Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh

pdf 91 trang vuhoa 24/08/2022 6340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi_o_huyen.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ SINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN LƯƠNG TÀI TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ SINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN LƯƠNG TÀI TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG HÀ NỘI, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Bắc Ninh, ngày tháng năm 2021 Người làm luận văn
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Trịnh Đức Hưng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức UBND huyện Lương Tài đặc biệt là Văn phòng điều phối chương trình NTM huyện Lương Tài đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn /.
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT MTQG : Mục tiêu quốc gia NTM : Nông thôn mới BCĐ : Ban Chỉ đạo HĐND-UBND : Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa GTNT : Giao thông nông thôn HTX : Hợp tác xã KTXH : Kinh tế xã hội XD NTM : Xây dựng nông thôn mới NNNDNT : Nông nghiệp nông dân nông thôn NT : Nông thôn MTTQ : Mặt trận Tổ quốc NLTC : Nguồn lực tài chính BTXH : Bảo trợ xã hội
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 10 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 10 VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 10 1.1. Một số khái niệm cơ bản 10 1.1.1. Khái niệm về quản lý 10 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước 11 1.1.3. Khái niệm về nông thôn, phát triển nông thôn 11 1.1.4. Khái niệm về nông thôn mới 12 1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 13 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 15 1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới 15 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 16 1.2.3. Đặc trưng, nguyên tắc của xây dựng nông thôn mới 17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 19 1.3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở mỗi địa phương 19 1.3.2. Đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán địa phương 20 1.3.3. Sự lãnh đạo của Đảng 21 1.3.4. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước phát triển kinh tế, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn 22
  7. 1.3.5. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương 22 1.3.6. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ địa phương 23 1.3.7. Nhận thức và sự tham gia của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới 23 1.3.8. Lợi ích của các đối tượng đóng góp cho chương trình 24 1.4. Chủ thể, nội dung xây dựng nông thôn mới 25 1.4.1. Chủ thể xây dựng nông thôn mới 25 1.4.2. Nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 28 1.5. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương trong tỉnh và những bài học rút ra cho huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh 33 1.5.1. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số huyện trong tỉnh 33 1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn chỉ đạo xây dựng nông thôn mới mà huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh có thể tham khảo và vận dụng 35 Tiểu kết chương 1 38 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH 39 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh 39 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lương Tài 39 2.1.2. Về văn hóa, phong tục tập quán của địa phương 40 2.1.3. Nhận thức cấp ủy Đảng về vai trò quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới 41 2.1.4. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Lương Tài 42 2.1.5. Về nguồn nhân lực 42
  8. 2.1.6. Sự tham gia của người dân trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới 43 2.1.7. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý của huyện Lương Tài 43 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lương Tài trong thời gian qua 44 2.2.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lương Tài 44 2.2.2. Chủ trương, quan điểm của tỉnh Bắc Ninh về xây dựng nông thôn mới 46 2.2.3. Thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lương Tài trong thời gian qua 47 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lương Tài trong thời gian qua 49 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân 49 2.2.2. Những yếu kém, hạn chế và nguyên nhân 60 Tiểu kết chương 2 62 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2025 63 3.1. Quan điểm của Đảng, của tỉnh Bắc Ninh về xây dựng nông thôn mới 63 3.1.1. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới 63 3.1.2. Chủ trương, quan điểm của tỉnh Bắc Ninh về xây dựng nông thôn mới 64 3.2. Phương hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh từ nay đến năm 2025 66 3.2.1. Phương hướng 66
  9. 3.2.2. Mục tiêu 67 3.3. Các giải pháp chủ yếu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 68 3.3.1. Giải pháp ban hành, hướng dẫn, triển khai văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách trong xây dựng nông thôn mới 68 3.3.2. Giải pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới 69 3.3.3. Kiện toàn bộ máy quản lý, đẩy mạnh huy động nguồn lực đầu tư 69 3.3.4. Tăng cường quản lý thanh tra kiểm tra của các cấp, các ngành và nhân dân trong xây dựng nông thôn mới 70 Tiểu kết Chương 3 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73 1. Kết luận 73 2. Kiến nghị 73 2.1.1. Đối với các Bộ, ngành ở Trung ương 73 2.1.2. Đối với tỉnh 73 2.1.3. Đối với cấp xã 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 PHỤ LỤC SỐ LIỆU 79
  10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với khoảng 70% dân số sống trên địa bàn, nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam qua các giai đoạn cách mạng, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung thành nhất đi theo Đảng, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Là địa bàn chiến lược, là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với quan điểm: cần có bước phát triển mới về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại hóa, bền vững; xây dựng nông thôn mới có kết hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội nông thôn ổn định xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức thành nền tảng bền vững, bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN. XD NTM chính là giải pháp quan trọng thiết thực nhằm cụ thể hóa mục tiêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, BCH TW khóa X đã đề ra, tạo động lực quan trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn. Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản là: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh 1
  11. tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, nông thôn ngày càng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Trên cơ sở các nội dung của Nghị quyết 26-NQ/TW, Chính phủ đã ban hành Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020, nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp. Có thể nói, đây là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết 26-NQ/TW, là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. Chính vì vậy thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới sẽ không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân nông thôn mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, xã hội chung trong cả nước. Tuy nhiên, quá trình triển khai XD NTM trên địa bàn huyện vẫn còn có những khó khăn cả về cơ chế chính sách, nguồn lực đầu tư, về nhận thức của đội ngũ cán bộ có lúc, có nơi chưa thật đầy đủ và chưa tích cực vào cuộc, ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cư dân nông thôn mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, xã hội chung trong cả nước. Huyện Lương Tài là một huyện nông nghiệp thuộc tỉnh Bắc Ninh xa trung tâm, điều kiện về kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, nhưng với sự cố gắng của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân trong huyện, đến hết năm 2017, đã có 08/13 xã được công nhận xã nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020, huyện được công nhận huyện nông thôn mới. Việc thực hiện Chương trình MTQG về NTM trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi, kinh tế xã hội phát triển ổn định, tốc độ phát triển kinh tế hàng năm đều tăng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; thu nhập đầu người 2
  12. tăng; diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc; kết cấu hạ tầng về giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa được quan tâm đầu tư, từng bước đáp ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ dân sinh; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ngày càng được củng cố; cảnh quan môi trường nông thôn được cải thiện; đời sống về vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên. Tuy nhiên, quá trình triển khai XD NTM trên địa bàn huyện vẫn còn có những khó khăn cả về cơ chế chính sách, nguồn lực đầu tư, về nhận thức của đội ngũ cán bộ có lúc, có nơi chưa thật đầy đủ và chưa tích cực vào cuộc, ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cư nông thôn Xuất phát từ thực tiễn: Vấn đề cốt lõi của XD NTM chính là nâng cao thu nhập, mức sống của cư dân nông thôn, tạo sự hài lòng của người dân đối với quản lý, điều hành của chính quyền Nhà nước các cấp. Song phải xác định: XD NTM là nhiệm vụ lâu dài, không thể nhanh chóng hoàn thành trong ngày một ngày hai, và XD NTM cũng chưa kết thúc khi các địa phương hoàn thành các tiêu chí đề ra mà cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn chất lượng các tiêu chí đã đạt được. Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn nông thôn cả nước nói chung cũng như ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh nói riêng nhằm mở ra triển vọng mới trên lộ trình xây dựng môi trường sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng. Từ những lý do trên đây, và qua kinh nghiệm từ thực tiễn, đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh” được tác giả lựa chọn làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 3
  13. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung, xây dựng NTM nói riêng là đề tài được nhiều tác giả, các nhà khoa học trong nước quan tâm nghiên cứu: Đặng Kim Sơn trong cuốn sách "Công nghiệp hóa từ nông nghiệp - Lý luận thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam" của Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, năm 2001. Đã điểm lại một số học thuyết kinh tế trong phát triển nông nghiệp như: các lý thuyết phát triển nông nghiệp theo giai đoạn, lý thuyết liên kết giữa các lĩnh vực kinh tế, lý thuyết về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường giới thiệu thực tiễn thành công và thất bại của một số nền kinh tế châu Á điển hình như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc trong quá trình phát triển nông nghiệp và trong bối cảnh tiến hành CNH, từ đó tóm lược một số bài học kinh nghiệp và lý luận phát triển chính thức rút ra từ CNH. Đồng thời, nhìn lại quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam từ năm 1945 đến nay, những thời cơ, thách thức, đề nghị về chính sách, cách tiến hành để phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn tới. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh với bài viết: “Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta hiện nay” Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2009. Phân tích chủ yếu ba vấn đề: thứ nhất, nông thôn Việt Nam trước yêu cầu mới; thứ hai, hình dung ban đầu về những tiêu chí của mô hình NTM; thứ ba, về những nhân tố chính của mô hình NTM như: kinh tế, chính trị, văn hóa, con người, môi trường Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình NTM có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. 4
  14. Nguyễn Văn Bích trong cuốn sách "Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - Quá khứ và hiện tại" của Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2007. Đã nhìn nhận một cách khá toàn diện lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta trong thế kỷ XX, nhất là 20 năm đổi mới. Trong đó, nội dung nghiên cứu được kết cấu theo các giai đoạn: thứ nhất, nông nghiệp; nông thôn Việt Nam dưới chế độ thuộc địa, nửa phong kiến (1901 - 1945); thứ hai, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam từ khi ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đến giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1945 - 1975); thứ ba, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH (1976 - 1986); thứ tư, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới (1986 - 2006). Cuốn sách đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn trong nông nghiệp, nông thôn, về quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý. Đặc biệt, đã nêu được bối cảnh về sự phát triển của nền kinh tế nước ta nói chung, nền nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Đề tài “Quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh” của Nguyễn Thị Quy, Luận văn thạc sỹ hành chính công năm 2015, đề cập đến những kết quả đạt được, những khó khăn trong quản lý nhà nước về XD NTM tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả của chương trình trong thời gian tới. Xây dựng NTM là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức sống của cư dân ở nông thôn. Để thực hiện chủ trương này, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh đã kịp thời cụ thể hóa trong những văn bản nhất định. Luận văn đã tiếp cận, làm rõ một số nội dung sau: 5
  15. 1. Khái niệm Quản lý nhà nước về xây dựng NTM, đặc trưng, nguyên tắc của xây dựng NTM, các tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng cũng như kinh nghiệm của một địa phương trong thực hiện xây dựng NTM 2. Bức tranh tổng thể về quá trình triển khai, thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh đã được phân tích khái quát. Thực tế quá trình xây dựng NTM ở huyện Lương Tài, Bắc Ninh đã đạt được những kết quả, đặc biệt trong các lĩnh vực quy hoạch, hệ thống tiêu chí về điện, bưu điện, xóa đói giảm nghèo, nhà ở hay hệ thống chính trị ở cơ sở và an ninh trật tự xã hội ở nông thôn. Bên cạnh những kết quả đạt được, luận văn sẽ tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra như sau: Thứ nhất, xây dựng NTM trong phát triển KT - XH ở địa phương cấp huyện. Thứ hai, đặc điểm của NTM theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM, sự khác biệt trong đặc điểm của NTM hiện nay so với đặc điểm nông thôn trước khi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM theo 19 tiêu chí. Thứ ba, những yếu tố tác động đến hoạt động xây dựng NTM, các chủ thể trong xây dựng NTM và phát huy vai trò của nhân dân trong xây dựng NTM hiện nay. Thứ tư, thực tiễn xây dựng NTM trong phát triển KT - XH ở huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh, những kết quả đạt được, những vấn đề tồn tại, phát sinh và nguyên nhân của những tồn tại đó trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng NTM. Từ những tồn tại, nguyên nhân để đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng NTM ở huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2025. 6
  16. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về XD NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh từ đó xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn, hướng tới mục tiêu hoàn thành 100% số xã trong huyện đạt tiêu chí xã NTM, đồng thời duy trì và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM tại các xã đã đạt chuẩn và được công nhận xã NTM. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. 4.2. Phạm vi - Về nội dung: nghiên cứu về những nội dung trong hoạt động quản lý nhà nước nhằm thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh. 7
  17. - Về không gian: Nghiên cứu về quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới ở các xã trong phạm vi huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, từ khi bắt đầu triển khai tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh từ năm 2015 đến nay và định hướng đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác– Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện của Đảng, Nhà nước, của các Bộ, ngành về xây dựng nông thôn mới; những chủ trương, biện pháp nhằm xây dựng nông thôn mới của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải đặc biệt Luận văn sử dụng các phương pháp: - Phương pháp thống kê: Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan trong huyện và các xã, thị trấn trên địa bàn huyện; Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Lương Tài, từ đó phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tiếp theo. - Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, tài liệu dựa trên cơ sở điều tra các xã trên địa bàn huyện theo bảng biểu ứng với các tiêu chí nông thôn mới do các cơ quan chức năng của huyện cung cấp. 8
  18. - Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp tại địa bàn xây dựng nông thôn mới tại huyện Lương Tài nhằm thu thập những thông tin cần thiết về vấn đề xây dựng nông thôn mới. - Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu, xử lý số liệu 6. Đóng góp của luận văn Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề cốt yếu và cấp thiết nhất để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt là phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở địa phương trong thời gian tới theo hướng bền vững. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, vận dụng những kinh nghiệm hay trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Chương 3. Quan điểm của Đảng và các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2020 - 2025. 9
  19. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về quản lý Quản lý là một hoạt động tất yếu khách quan, diễn ra ở mọi tổ chức dù quy mô nhỏ hay lớn, có cấu trúc đơn giản hay phức tạp. Xã hội càng phát triển, trình độ hiệp tác và phân công lao động càng cao thì yêu cầu về công tác quản lý ngày càng hoàn thiện. Do quản lý gắn liền với phát triển kinh tế xã hội, nên trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Theo F.W.Taylor, quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó biết được họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và rẻ nhất. Theo Henry Faylo, quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nỗ lực của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã định trước. Mary Parker Follett trong “Quản trị học đại cương” cho rằng, quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua con người. Ngoài ra còn có quan niệm cho rằng: Quản lý là hoạt động có tính tổ chức nhằm duy trì và phát triển một tập hợp người để cùng nhau thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và mục tiêu đã được đặt ra; “Quản lý là quá trình phối hợp các hoạt động liên quan đến mục đích công việc để chúng được triển khai một cách có hiệu quả và hiệu xuất tốt thông qua những người khác”; “Quản lý là việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả và đạt hiệu xuất 10
  20. tốt, thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức”. Tóm lại, quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) bằng một hệ thống các chính sách, luật lệ, nguyên tắc, các phương pháp cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra một cách hiệu quả nhất. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. 1.1.3. Khái niệm về nông thôn, phát triển nông thôn Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Sự khác biệt về công tác quản lý giữa nông thôn và thành thị trên thực tế, nông thôn với cấp quản lý xã, thôn, bản; còn thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn. 11
  21. Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN&PTNT, thì: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã". Vậy, nông thôn là địa bàn sinh sống chủ yếu của người nông dân gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính và được quản lý bởi chính quyền cấp xã. Phát triển nông thôn là sự phát triển ở khu vực nông thôn, nhằm nâng cao vị thế KTXH cho người dân nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực. Cho đến hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm này: Theo Ngân hàng thế giới (WB) thì: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Theo Nguyễn Quế Hương (2013) thì Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác. Quan niệm này khá phù hợp với điều kiện của nước ta hiện nay. 1.1.4. Khái niệm về nông thôn mới Hiện chưa có một khái niệm đầy đủ về NTM, đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là NTM, như theo ông Hồ Xuân Hùng “NTM trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo năm 12
  22. nội dung cơ bản sau: (i) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (ii) sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; (iii) đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao; (iv) bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển; (v) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ”. Với tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn thì nông thôn mới có 05 đặc trưng và 19 tiêu chí: Các đặc trưng của nông thôn mới: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; an ninh tốt, quản lý dân chủ; chất lương hệ thống chính trị được nâng cao - 19 tiêu chí xã nông thôn mới: 1 quy hoạch, 2 giao thông, 3 thủy lợi, 4 điện, 5 trường học, 6 cơ sở vật chất văn hóa, 7 chợ, 8 bưu điện, 9 nhà ở dân cư, 10 thu nhập, 11 tỷ lệ hộ nghèo, 12 cơ cấu lao động, 13 hình thức tổ chức sản xuất, 14 giáo dục, 15 y tế, 16 văn hóa, 17 môi trường, 18 hệ thông chính trị xã hội vững mạnh, 19 an ninh trật tự xã hội. Riêng đối với huyện nông thôn mới có 9 tiêu chí: 1 quy hoạch, 2 giao thông, 3 thủy lợi, 4 điện, 5 y tế - văn hóa – giáo dục, 6 sản xuất, 7 môi trường, 8 an ninh, trật tự xã hội, 9 chỉ đạo xây dựng nông thôn mới. 1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới - Khái niệm về xây dựng Nông thôn mới XD NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, là nguyện vọng thiết tha bao đời của giai cấp nông dân, đồng 13
  23. thời là quy luật tất yếu của sự nghiệp phát triển đất nước. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. XD NTM vừa là mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt trong sự nghiệp cách mạng mang tính nhân văn sâu sắc. XD NTM bao gồm tất cả các vấn đề gắn với đời sống của người dân và môi trường, không gian sống ở khu vực nông thôn (giáo dục, y tế, nhà cửa, dịch vụ công cộng, cơ sở vật chất, năng lực lãnh đạo, quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa cũng như các vấn đề kinh tế của địa phương nói chung, kinh tế ngành nói riêng), là một quá trình ổn định, bền vững với những thay đổi kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường hướng tới hội nhập bền vững trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường. Mục tiêu trọng tâm là nâng cao được đời sống dân cư tại cộng đồng và được sống trong một xã hội nông thôn năng động, văn hoá hiện đại nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá truyền thống, đồng thời ở đó môi trường được bảo vệ và ngày càng được tôn tạo. Như vậy, XD NTM là thực hiện chương trình phát triển toàn diện, vững chắc nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm nâng cao đời sống người dân và sự phát triển. Đó là quá trình thay đổi toàn diện về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường; trong đó có hàm ý là tạo ra những “con người mới” có văn hoá trong môi trường NTM. Từ khái niệm “Quản lý nhà nước” và khái niệm về “xây dựng nông thôn mới”, có thể hiểu: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chính là việc Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nông 14
  24. thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN. 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới Một là: Do kết cấu hạ tầng điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ; nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ GTNT được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển. Hai là: Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ. Ba là: Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, HTX còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có 15