Luận văn Những vấn đề cần quan tâm để phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng thư tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương (Saigonbank)

pdf 74 trang vuhoa 24/08/2022 7000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Những vấn đề cần quan tâm để phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng thư tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương (Saigonbank)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nhung_van_de_can_quan_tam_de_phat_trien_nghiep_vu_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Những vấn đề cần quan tâm để phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng thư tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương (Saigonbank)

  1. - 1 - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM * PHẠM VÂN ANH NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM ĐỂ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG THƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG (SAIGONBANK) Chuyên ngành: THƯƠNG MẠI Mã số: 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ NAM KHÁNH GIAO TP. Hồ Chí Minh - Năm 2006
  2. - 2 - MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG THƯ 01-08 1.1. Tính tất yếu khách quan của nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT 01 1.2. Nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT tại các ngân hàng thương mại 02 1.3. Phân tích những yếu tố để phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT 05 1.3.1. Định nghĩa 05 1.3.2. Quy trình nghiệp vụ 05 1.3.3. Phân tích những yếu tố để phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT 06 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG THƯ TẠI SAIGONBANK 09-49 2.1. Giới thiệu SAIGONBANK 09 2.1.1. Sự hình thành và phát triển 10 2.1.1.1. Sự hình thành 10 2.1.1.2. Các giai đoạn phát triển 10 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 18 2.1.3. Giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ cung ứng bởi SAIGONBANK 18 2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT tại SAIGONBANK 19 2.2.1. Nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT hàng nhập khẩu 19 2.2.1.1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ 19 2.2.1.2. Phát hành, ký quỹ và thu phí mở TDT - tu chỉnh TDT (nếu có) - hủy TDT (nếu có) 21 2.2.1.3. Nhận và kiểm tra bộ chứng từ 24
  3. - 3 - 2.2.1.4. Xử lý và thanh toán bộ chứng từ 25 2.2.2. Nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT hàng xuất khẩu 28 2.2.2.1. Tiếp nhận và kiểm tra tính xác thực của TDT 28 2.2.2.2. Thông báo TDT và nhận tu chỉnh (nếu có) 29 2.2.2.3. Kiểm tra bộ chứng từ và yêu cầu nhà XK chỉnh sửa (nếu có) 29 2.2.2.4. Xử lý bộ chứng từ 30 2.2.2.5. Thanh toán cho nhà XK khi tiền về 30 2.3. So sánh doanh số nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT tại SAIGONBANK và một số ngân hàng khác 33 2.4. Khảo sát thực tế các doanh nghiệp hiện đang giao dịch tại SAIGONBANK 34 2.4.1. Mục tiêu 34 2.4.2. Quy mô 34 2.4.3. Nội dung 34 2.4.4. Kết quả 34 2.4.4.1. Kết quả của cuộc khảo sát 34 2.4.4.2. Những điểm tốt cần phát huy trong nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT tại SAIGONBANK 41 2.4.4.3. Những yếu điểm làm hạn chế trong nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT tại SAIGONBANK 41 CHƯƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM ĐỂ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG THƯ TẠI SAIGONBANK 50-71 3.1. Phát triển các dịch vụ hỗ trợ XNK để phục vụ nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT 50 3.1.1. Dịch vụ quyền chọn mua bán ngoại tệ 51 3.1.2. Cho vay cầm cố bằng chính lô hàng NK 51 3.1.3. Chiết khấu chứng từ hàng xuất theo TDT miễn truy đòi 52 3.2. Đổi mới quy trình và đổi mới công nghệ trong nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT 54
  4. - 4 - 3.2.1. Đổi mới quy trình mở tín dụng thư hàng NK 54 3.2.2. Đổi mới hình thức cho vay làm hàng XK 55 3.2.3. Đổi mới công nghệ ngân hàng, cải tiến hoạt động hạch toán kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ, quy trình phối hợp nghiệp vụ giữa các phòng ban, tiến tới giao dịch một cửa 57 3.2.4. Nghiên cứu triển khai việc kiểm tra bộ chứng từ qua mạng 57 3.3. Thành lập Bộ phận Marketing và ban hành chính sách tiếp thị khách hàng 58 3.3.1. Thành lập Bộ phận Marketing chuyên trách có đủ thẩm quyền quyết định 58 3.3.2. Thực hiện chính sách quảng cáo và tiếp thị có chọn lọc; chú trọng cạnh tranh bằng chiến lược chất lượng hơn là chiến lược giá cả 59 3.4. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ khách hàng 61 3.4.1. Thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng tốt, tiềm năng 61 3.4.2. Thành lập Bộ phận Tư vấn khách hàng XNK 61 3.4.3. Thực hiện thêm các nghiệp vụ nhằm hỗ trợ khách hàng về XNK, thực hiện tham gia với khách hàng này ngay từ đầu và khép kín quy trình phục vụ khách hàng 63 3.4.3.1. Thực hiện dịch vụ lập chứng từ hộ cho khách hàng XK 63 3.4.3.2. Thực hiện việc nhận hàng, thủ tục hải quan thay cho khách hàng 63 3.4.3.3. Thực hiện việc tham gia với khách hàng XNK ngay từ đầu 64 3.4.3.4. Đa dạng hóa các sản phẩm để khép kín qui trình phục vụ khách hàng XNK 64 3.5. Tăng vốn 65 3.6. Nâng cấp bộ phận kinh doanh tiền tệ thành phòng kinh doanh tiền tệ 67 3.7. Mở rộng quan hệ đại lý 70 KẾT LUẬN 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. - 5 - NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN NK: Nhập khẩu SAIGONBANK: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương TDT: Tín dụng thư XK: Xuất khẩu XNK: Xuất nhập khẩu DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ PHỤ LỤC KÈM THEO Trang 2.1. Chi tiết Báo cáo kết quả kinh doanh của SAIGONBANK năm 2005 17 2.2. Cơ cấu tổ chức của SAIGONBANK tính đến 31.12.2005 18 Nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng thư hàng nhập khẩu: 2.3. Hồ sơ mẫu của tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ 21 2.4. Hồ sơ mẫu về tờ trình mở TDT và TDT được phát hành 22 2.5. Hồ sơ mẫu về ký quỹ và thu phí mở TDT 22 2.6. Hồ sơ mẫu về nhận và kiểm tra bộ chứng từ 25 2.7. Hồ sơ mẫu về xử lý bộ chứng từ 25 2.8. Hồ sơ mẫu về thanh toán bộ chứng từ 28 Nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng thư hàng xuất khẩu: 2.9. Hồ sơ mẫu về nhận TDT, thông báo TDT và thu phí thông báo TDT 29 2.10. Hồ sơ mẫu về kiểm tra bộ chứng từ 30 2.11. Hồ sơ mẫu về xử lý bộ chứng từ 30 2.12. Hồ sơ mẫu về thanh toán cho nhà XK khi tiền về 30 2.13. Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng 34 2.14. Đính kèm phiếu trả lời của Công ty TNHH An Lạc và Công ty TNHH Hùng Vương
  6. - 6 - LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa của đề tài Trong giai đoạn hiện nay, với chủ trương mở cửa nền kinh tế, “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước” của Đảng và Nhà nước ta, và trong giai đoạn Việt Nam mới gia nhập vào Tổ Chức Thương Mại thế Giới (WTO), hoạt động ngoại thương nói riêng và kinh tế đối ngoại nói chung ngày càng có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược đổi mới và phát triển toàn diện nền kinh tế - xã hội nước ta. Hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng trở nên sôi động, mang nhiều sắc thái mới và đang có chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu mà trong đó, ngoại thương luôn chiếm vị trí trung tâm, là mũi nhọn xung kích trong việc “truy lùng” nguồn lợi nhuận, tạo ra cơ sở vật chất cho công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Góp phần không nhỏ vào lĩnh vực này phải kể đến công tác thanh toán quốc tế. Từ khi thành lập đến nay, thực hiện chủ trương đa dạng hóa trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng phương thức tín dụng thư nói riêng thì SAIGONBANK cũng là một trong những ngân hàng tiên phong đi đầu trong hoạt động này và cũng có những đóng góp đáng kể. Tuy nhiên, nếu so sánh với các ngân hàng khác thì hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng thư của SAIGONBANK còn khá ít và thua kém. 2. Mục đích của đề tài Quan tâm đến hoạt động này và với mong muốn góp phần nhỏ vào việc thúc đẩy sự phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng thư của SAIGONBANK nói riêng và có thể là của ngành ngân hàng nói chung trong việc thực hiện các nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, em đã chọn đề tài “Những vấn đề cần quan tâm để phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng thư tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương - SAIGONBANK” để làm đề tài luận văn của mình.
  7. - 7 - 3. Đối tượng nghiên cứu Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu về thanh toán bằng phương thức tín dụng thư và những vấn đề cần quan tâm để phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng thư tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương - SAIGONBANK. 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng phương pháp điều tra thực tế thông qua các câu hỏi, phương pháp phân tích thống kê định lượng, phương pháp suy luận logic và phương pháp chuyên gia. 5. Điểm mới của luận văn Bằng những phương pháp nghiên cứu trên, từ quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng thư tại SAIGONBANK và qua điều tra thực tế các doanh nghiệp hiện đang giao dịch bằng hình thức tín dụng thư tại SAIGONBANK thì luận văn có những điểm mới cần quan tâm để phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng thư tại SAIGONBANK như sau: • Phát triển những dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu để phục vụ nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng thư. • Đổi mới quy trình và đổi mới công nghệ trong nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng thư. • Cơ cấu lại mô hình tổ chức để thành lập mới hoặc tách bạch chức năng nhiệm vụ của các phòng/ bộ phận nghiệp vụ có liên quan đến hiệu quả hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng thư, như: nâng cấp Bộ phận Kinh doanh ngoại tệ thành Phòng Kinh doanh ngoại tệ; thành lập Bộ phận Marketing chuyên trách có đủ thẩm quyền quyết định; thành lập Bộ phận tư vấn khách hàng XNK. • Thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ khách hàng. • Tăng vốn. • Mở rộng qua hệ đại lý. 6. Nội dung của luận văn Để thực hiện nội dung cơ bản của đề tài, ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính chủ yếu gồm 3 phần chính như sau:
  8. - 8 - • Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng thư. • Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng thư tại SAIGONBANK. • Chương 3: Những vấn đề cần quan tâm để phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng thư tại SAIGONBANK.
  9. - 9 - CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG THƯ 1.1. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG THƯ Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế thì không chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước mà còn dựa vào những giao dịch, quan hệ với nước ngoài. Nếu chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước thì không thể cung cấp đủ những hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nền kinh tế đó, do vậy nhu cầu NK những mặt hàng từ nước ngoài với giá thành rẻ hơn và những mặt hàng từ nước ngoài mà trong nước không thể sản xuất được là điều tất yếu phải xảy ra. Và ngược lại, trên cơ sở khai thác được những tiềm năng và lợi thế vốn có, nền sản xuất ở trong nước cũng có những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh cao, ngoài việc phục vụ đủ nhu cầu trong nước thì cũng tạo ra được thặng dư và XK sang nước khác, góp phần làm tăng ngoại tệ cho đất nước đó. Như vậy, do yêu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi giao dịch hàng hóa giữa các nước với nhau, hay nói cách khác, hoạt động XNK là yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Hoạt động này bị chi phối bởi hợp đồng ngoại thương; trong đó chứa đựng quan hệ: người bán có nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng và chất lượng, xuất trình bộ chứng từ hợp lệ và sẽ được nhận tiền hàng, người mua có nghĩa vụ nhận hàng mà mình đang cần và thanh toán tiền hàng. Trước hết, nhà XK và nhà NK sẽ thỏa thuận ký kết hợp đồng ngoại thương, trong đó quy định những điều kiện ràng buộc những nghĩa vụ và quyền lợi mà hai bên phải thực hiện, như là: • Điều kiện về hàng hóa; • Điều kiện về tiền tệ; • Điều kiện về thời gian giao hàng; • Điều kiện về phương thức thanh toán
  10. - 10 - Thông thường thì khâu cuối cùng của quá trình XNK là khâu thanh toán, và do người mua và người bán ở những quốc gia khác nhau nên đồng tiền được sử dụng thường sẽ là những đồng tiền mạnh, như là: USD, EUR, GBP Trong các phương thức thanh toán thì phương thức TDT là phương thức thanh toán an toàn nhất vì sau khi giao hàng đúng theo TDT và xuất trình bộ chứng từ hợp lệ thì nhà XK sẽ được nhận tiền. Nếu việc thanh toán theo phương thức TDT được thực hiện tốt thì cũng góp phần trong việc thúc đẩy ngoại thương phát triển và đó cũng là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá quan hệ kinh tế quốc tế đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Thông thường thì việc thanh toán giữa các quốc gia sẽ được thực hiện thông qua ngân hàng giữa các quốc gia đó, và vai trò của ngân hàng trong thanh toán chính là chất xúc tác, là điều kiện đảm bảo an toàn cho các bên tham gia hoạt động XNK cũng như tài trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2. NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG THƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Trong thời gian qua, nền thương mại quốc tế đã và đang phát triển mạnh mẽ, cùng với sự gia tăng về các mối quan hệ thương mại song phương và đa phương. Thêm vào đó, tiến trình tự do hóa tài chính và hội nhập toàn cầu ngày một tăng cao đã dần dần xóa bỏ hàng rào thương mại giữa các quốc gia. Tất cả điều này làm cho nhu cầu về thương mại gia tăng, kéo theo đó là sự gia tăng nhu cầu về dịch vụ tài chính quốc tế. Thanh toán bằng phương thức TDT là một trong những dịch vụ của các ngân hàng thương mại, được hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển ngoại thương của một nước và các giao dịch thanh toán bằng phương thức TDT đều phải thông qua ngân hàng. Đây là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng đòi hỏi thanh toán viên thực hiện phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao để ứng dụng được những công nghệ của ngân hàng, và hơn nữa sẽ tạo ra được sự hòa hợp giữa hệ thống ngân hàng trong nước và hệ thống ngân hàng giữa các quốc gia trên thế giới, nhưng quan trọng hơn hết là thanh toán bằng phương thức TDT có được sự an toàn
  11. - 11 - và nhanh chóng, hiệu quả và chính xác đối với ngân hàng và các doanh nghiệp XNK: • Thanh toán bằng phương thức TDT đòi hỏi thanh toán viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao: Do luật pháp của mỗi nước khác nhau nên trong hoạt động thương mại quốc tế có những quy tắc dựa trên thông lệ và tập quán quốc tế, hướng dẫn mọi giao dịch trong chứng từ mà bất cứ bên nào liên quan cũng đều phải tuân thủ, như là: UCP500, EUCP500, ISBP do Phòng Thương Mại Quốc Tế phát hành. Các quy tắc này đã trở thành tiêu chuẩn cho mọi giao dịch thương mại khi thanh toán bằng phương thức TDT và là cơ sở để bảo vệ quyền lợi của các bên trên thương trường quốc tế. Thanh toán viên ngân hàng làm công tác TDT phải nắm rõ những quy tắc này vì chúng quy định rất chặt chẽ nội dung từng câu chữ, từng điều khoản và rất chi tiết. Để thực hiện được công việc trôi chảy, tránh gây hiểu lầm và thiệt hại đáng tiếc xảy ra thì đòi hỏi thanh toán viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao. • Thanh toán bằng phương thức TDT tạo ra môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng: Tiêu chí của hoạt động thanh toán bằng phương thức TDT là an toàn và nhanh chóng, hiệu quả và chính xác. Do đó, các công nghệ tiên tiến của ngành ngân hàng đều được ứng dụng nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn các tiêu chí trên. Bất cứ ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển thì đều có mức đầu tư đáng kể vào hệ thống công nghệ thông tin, viễn thông và xử lý dữ liệu. • Thanh toán bằng phương thức TDT ít rủi ro và có tính an toàn cao: Các biện pháp an toàn trong thanh toán bằng phương thức TDT luôn được chú trọng, như là: mã hóa thông tin truyền đi, thiết lập mã điện (testkey), tham gia hệ thống SWIFT, lọc những thông tin gây nhiễu, đối chiếu số liệu tài khoản thông qua mạng vi tính đã đảm bảo việc thanh toán ngày càng an toàn cho các bên tham gia. • Thanh toán bằng phương thức TDT làm tăng nguồn thu cho ngân hàng: khi thực hiện các yêu cầu của khách hàng có liên quan đến thanh toán bằng phương thức TDT thì ngân hàng được quyền thu một mức phí nhất định.
  12. - 12 - • Thanh toán bằng phương thức TDT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng: Để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng ký quỹ một khoản tiền bảo đảm với giá trị mà ngân hàng bảo lãnh thanh toán. Nguồn tiền này tương đối ổn định và phát sinh thường xuyên trong việc thực hiện các loại TDT NK cho khách hàng. Ngoài ra, khoản tiền khách hàng dùng để giải chấp hàng NK do ngân hàng quản chấp nhưng chưa đến hạn thanh toán cho nước ngoài cũng là một nguồn tiền làm tăng khả năng thanh khoản cho ngân hàng. • Thanh toán bằng phương thức TDT làm tăng cường quan hệ đối ngoại: thông qua việc bảo lãnh cho khách hàng trong nước mở TDT để thanh toán cho ngân hàng nước ngoài, ngân hàng thực hiện việc thanh toán bằng phương thức TDT sẽ có được quan hệ đại lý, quan hệ tiền gửi với các đối tác ngân hàng nước ngoài. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở hợp tác, tương trợ và cùng có lợi. 1.3. PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ ĐỂ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG THƯ 1.3.1. Định nghĩa Phương thức thanh toán bằng phương thức TDT là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở TDT) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở TDT) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của TDT) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong TDT. 1.3.2. Quy trình nghiệp vụ Bao gồm những bước sau: Sau khi hợp đồng ngoại thương được ký kết, người NK làm đơn yêu cầu phát hành TDT và gửi cho ngân hàng phát hành, yêu cầu ngân hàng này phát hành TDT cho người XK hưởng.
  13. - 13 - Căn cứ vào đơn yêu cầu phát hành TDT, ngân hàng này tiến hành phát hành TDT và thông báo nội dung TDT này cho người XK biết và gửi bản chính TDT cho người XK thông qua ngân hàng thông báo. Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo nội dung TDT và chuyển bản chính TDT cho người XK. Nếu không chấp nhận TDT thì người XK sẽ yêu cầu tu chỉnh TDT theo yêu cầu của mình, cho đến khi hoàn chỉnh. Người XK tiến hành giao hàng cho người NK. Người XK lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng yêu cầu trong TDT và nhờ ngân hàng phía mình (ngân hàng thông báo hay có thể là một ngân hàng bất kỳ) kiểm tra bộ chứng từ. Ngân hàng thông báo hay ngân hàng nhận bộ chứng từ của nhà XK lúc này đóng vai trò là ngân hàng thương lượng. Ngân hàng thương lượng khi nhận được bộ chứng từ sẽ tiến hành kiểm tra xem đã đầy đủ hay chưa và có sai sót gì không rồi sau đó sẽ chuyển toàn bộ bộ chứng từ đến cho ngân hàng phát hành TDT. Ngân hàng phát hành TDT kiểm tra bộ chứng từ và chuyển bộ chứng từ đó cho nhà NK để họ đi nhận hàng. Ngân hàng phát hành TDT thanh toán cho ngân hàng thương lượng. 1.3.3. Phân tích những yếu tố để phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng thư Để phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT thì các ngân hàng luôn quan tâm đến những điểm sau: • Về khách hàng: xét trong một khoảng thời gian nhất định, số lượng khách hàng sẽ không thay đổi và dịch vụ có phát triển được hay không tùy thuộc vào số lượng khách hàng mà các ngân hàng thu hút được. Người trực tiếp giao dịch với khách hàng, tạo được ấn tốt cho khách hàng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng chính là các thanh toán viên trực tiếp làm nhiệm vụ. Do đó, họ phải giỏi về chuyên môn để tạo niềm tin cho khách hàng và có một tinh thần phục vụ khách hàng tốt. • Về giá cả dịch vụ:
  14. - 14 - - Phí dịch vụ: các ngân hàng rất chú trọng đến việc xây dựng biểu phí dịch vụ vì một mặt phí dịch vụ phải đảm bảo tính cạnh tranh, mặt khác đối với một số khách hàng mà ngân hàng cung cấp dịch vụ trọn gói thì phí là nguồn thu chính để trang trải phần nào các khoản thu khác mà ngân hàng đã tài trợ. - Lãi suất tài trợ XNK: chính sách lãi suất tài trợ XNK có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán bằng phương thức TDT vì đa số các doanh nghiệp XNK giao dịch với ngân hàng đều quan tâm đến vấn đề này. Cạnh tranh lãi suất ngày nay diễn ra rất gay gắt, đặc biệt là trong lĩnh vực tài trợ XNK, lãi suất tài trợ thường thấp hơn lãi suất cho vay thông thường. Các ngân hàng thương mại sẵn sàng mời chào các doanh nghiệp với lãi suất tài trợ thấp, mặc dù họ phải huy động lãi suất đầu vào ngày càng cao, đôi khi giao dịch này không có lãi nhưng họ vẫn tài trợ vì họ rất cần nguồn ngoại tệ của những nhà XK này để có ngoại tệ cung cấp cho những khách hàng NK khác. • Về các nghiệp vụ khác liên quan: - Ngoại tệ: cung ứng đủ ngoại tệ thanh toán hàng NK cho khách hàng là một yếu tố quan trọng để phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT hàng NK. Các ngân hàng có ưu thế mạnh về ngoại tệ thường thuận lợi hơn các ngân hàng khác về nghiệp vụ này. Các ngân hàng thương mại có lợi thế như: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đứng đầu các ngân hàng khi có các doanh nghiệp XK lớn, Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Đông Á đứng đầu về doanh số chi trả kiều hối, Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu có lợi thế phát triển nhiều loại hình phục vụ cho thanh toán hàng NK như là quyền chọn mua bán ngoại tệ (Options), hoán đổi (Swap) - Tài trợ XNK: để phát triển và mở rộng nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT hàng XK thì các ngân hàng thường tạo thuận lợi về mặt tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Ngoài việc cạnh tranh về lãi suất, các ngân hàng thương mại còn linh hoạt trong việc cho vay bằng ngoại tệ (USD, EUR ), hoặc dựa trên mối quan hệ uy tín của khách hàng thì các ngân hàng sẽ cho vay trên cơ sở tín chấp (chỉ nhận được TDT gốc của các ngân hàng nước ngoài uy tín)
  15. - 15 - • Về thủ tục thực hiện nghiệp vụ: các ngân hàng luôn quan tâm cải tiến quy trình thực hiện nghiệp vụ theo hướng hợp lý hóa, giảm bớt thủ tục, giấy tờ và thời gian chờ đợi của khách hàng. • Công nghệ ngân hàng: để xử lý công việc được nhanh thì khi tham gia thanh toán bằng phương thức TDT các ngân hàng đa số đều tham gia mạng SWIFT, và chi phí đầu tư cho mạng SWIFT tương đối lớn bao gồm phí tham gia, chi phí phần mềm và cung ứng, chi phí đào tạo, phí thường niên nhưng các ngân hàng vẫn đầu tư. Ngày nay, một số ngân hàng đã có những ứng dụng công nghệ thông tin tương đối hoàn chỉnh và đã phát huy được những tiện ích của mạng thông tin trong việc xử lý nghiệp vụ kiểm chứng từ thông qua mạng được kết nối từ ngân hàng đến doanh nghiệp. • Tìm hiểu hoạt động của các ngân hàng có thị phần lớn để hiểu rõ những chiến lược của họ và từ đó đưa ra những chiến lược cạnh tranh thích hợp để lôi kéo khách hàng mới và không có khả năng mất khách hàng cũ, nhất là các ngân hàng ở trên cùng địa bàn. Tóm lại, chương 1 đã nêu tổng quan và phân tích những yếu tố để phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT. Để làm rõ hơn về nghiệp vụ này, sau đây chúng ta hãy xem quy trình thanh toán bằng phương thức TDT tại SAIGONBANK trong thời gian qua, và qua điều tra thực tế các doanh nghiệp hiện đang giao dịch tại SAIGONBANK để thấy được những điểm tốt cần phát huy và những yếu điểm làm hạn chế nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDT tại SAIGONBANK.
  16. - 16 - CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG THƯ TẠI SAIGONBANK 2.1. GIỚI THIỆU SAIGONBANK Hội Sở của SAIGONBANK
  17. - 17 - 2.1.1. Sự hình thành và phát triển 2.1.1.1. Sự hình thành Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương hay là Sài Gòn Công Thương Ngân Hàng với tên giao dịch là SAIGONBANK được thành lập vào ngày 16.10.1987, là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam, trước Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng, SAIGONBANK cũng là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được điều hành trực tiếp bởi Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành. Hiện nay SAIGONBANK gồm: Hội sở tại 2C Phó Đức Chính, Q.1, Thành Phố Hồ Chí Minh, 24 chi nhánh, 5 phòng giao dịch và 1 Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. Trong đó tại Thành Phố Hồ Chí Minh có 11 chi nhánh và 3 phòng giao dịch, 1 Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản; tại Hà Nội có 6 chi nhánh; tại Quảng Ninh có 1 chi nhánh và 1 phòng giao dịch; tại Cần Thơ có 2 chi nhánh và 1 phòng giao dịch; An Giang, Bạc Liêu, Đà Nẵng và Huế mỗi nơi có 1 chi nhánh. Vốn pháp định khi mới thành lập của SAIGONBANK là 650 triệu đồng và đến nay là 700 tỷ đồng (gấp 1.138 lần so với vốn pháp định lúc mới thành lập), là một trong những ngân hàng có vốn tương đối lớn trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam hiện nay. SAIGONBANK cũng là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được phép thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế, đã tham gia mạng SWIFT từ năm 1997 và hiện nay đã thiết lập quan hệ đại lý với 627 ngân hàng tại 64 quốc gia. 2.1.1.2. Các giai đoạn phát triển • Từ ngày thành lập 16.10.1987 đến năm 1990 Đây là giai đoạn chập chững những bước đầu tiên vào lĩnh vực kinh doanh ngân hàng của SAIGONBANK với tư cách là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam. Là người đi tiên phong, SAIGONBANK phải tự đề ra phương hướng và cách thức kinh doanh riêng để phù hợp với mô hình ngân hàng thương mại cổ phần.
  18. - 18 - Mục tiêu cơ bản trong giai đoạn này là thu hút tiền mặt với lãi suất thị trường thích hợp và cho các doanh nghiệp vay bằng tiền mặt để đáp ứng vốn và ổn định nền kinh tế của Thành Phố Hồ Chí Minh. • Từ năm 1991 đến năm 1997 Sang những năm 1990 - 1991, cùng với tình hình chung, SAIGONBANK đã gặp nhiều khó khăn, hoạt động kinh doanh có lúc tưởng như lâm vào tình trạng phá sản do hậu quả của việc đổ bể hợp tác xã và các tổ chức tín dụng, tình trạng rút tiền ồ ạt đã đe dọa nghiêm trọng đến hoạt động của SAIGONBANK. Năm 1993, Ban Điều hành của SAIGONBANK đã đề ra các giải pháp củng cố và phát triển hoạt động, đã đa dạng hóa các loại hình nghiệp vụ, như là: đẩy mạnh huy động vốn và cho vay, kinh doanh vàng và ngoại hối, phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, đầu tư tín phiếu kho bạc Những nỗ lực này đã đem lại những kết quả đáng ghi nhận, SAIGONBANK đã vượt qua được những khó khăn, hoạt động kinh doanh từ chỗ bị lỗ đến có lời, uy tín của ngân hàng được nâng cao. Tháng 4.1995, SAIGONBANK là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên triển khai thực hiện việc chuyển tiền điện tử nhanh của tổ chức Money Gram - được triển khai giữa SAIGONBANK và American Express Bank, New York - để thực hiện việc chuyển tiền kiều hối từ nước ngoài về. Năm 1996, SAIGONBANK được tạp chí Euro Money bầu chọn là ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Best Domestic Bank in Viet Nam). Tháng 3.1997, SAIGONBANK đã chính thức hòa mạng với hệ thống thanh toán viễn thông liên ngân hàng quốc tế (SWIFT). • Từ năm 1998 đến nay Đây là giai đoạn SAIGONBANK chuyển sang hoạt động với sự ra đời của luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các Tổ chức tín dụng, trong hai năm 1998 và 1999 cũng đánh dấu những khó khăn của SAIGONBANK khi lợi nhuận trước thuế năm 1999 giảm 33,56% so với năm 1998. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 đã gián tiếp tác động đến nền
  19. - 19 - kinh tế Việt Nam, nhiều doanh nghiệp lớn và một số công ty rơi vào tình trạng phá sản, mất khả năng trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, nhờ có kinh nghiệm hoạt động và cùng với nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên, SAIGONBANK đã vượt qua những khó khăn và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận: ¾ Tổng nguồn vốn: Vốn pháp định của SAIGONBANK không ngừng tăng qua các năm, thể hiện qua đồ thị sau: (đơn vị tính: tỷ đồng). 700 700 600 500 400 400 303.5 300 Vốn pháp định 200 100 0 31.12.2004 28.09.2005 31.10.2006 Vốn pháp định của SAIGONBANK qua các năm (Nguồn: báo cáo thường niên của SAIGONBANK năm 2004, năm 2005 và báo cáo sơ kết hoạt động kinh doanh 10 tháng đầu năm 2006) ¾ Hoạt động tín dụng - Chất lượng tín dụng được nâng lên, cho vay có tài sản bảo đảm, thu lãi kịp thời và đầy đủ, nợ quá hạn mới phát sinh không đáng kể, đến 31.12.2004: nợ quá hạn là 10,75 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,41% trên tổng dư nợ (Ngân hàng Nhà nước cho phép tỷ lệ nợ quá hạn của các Ngân hàng thương mại là 5%); đến 31.12.2005: nợ xấu là 7,19 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,20% trên tổng dư nợ. - Tốc độ tăng trưởng hoạt động tín dụng cao, đảm bảo an toàn, đạt hiệu quả, thể hiện qua đồ thị sau: (đơn vị tính: tỷ đồng).
  20. - 20 - 4500 4449.04 4000 3574.14 3500 3000 2624.99 2500 2000 Dư nợ tín dụng 1500 1000 500 0 31.12.2004 31.12.2005 30.09.2006 Mức tăng trưởng dư nợ tín dụng của SAIGONBANK (Nguồn: báo cáo thường niên của SAIGONBANK năm 2004, năm 2005 và báo cáo sơ kết hoạt động kinh doanh 9 tháng đầu năm 2006) Qua đồ thị trên cho thấy dư nợ tín dụng cuối năm 2005 tăng 36,16% so với cuối năm 2004 và đến 30.09.2006 dư nợ tín dụng tăng 24,47% so với cuối năm 2005. - SAIGONBANK đã nghiên cứu kỹ các phương án kinh doanh của khách hàng nên đầu tư đúng mức vừa giúp khách hàng vượt qua khó khăn, vừa có được nhiều khách hàng lớn kinh doanh có hiệu quả và gắn bó với ngân hàng. - SAIGONBANK đã được tham gia Dự án Tài Chánh Nông thôn II của Ngân hàng Thế giới (WB): trong quá trình thực hiện, SAIGONBANK được Ban Quản lý Dự án và WB đánh giá tốt, tạo được uy tín với Ngân hàng Thế giới, đến 31.12.2004 dư nợ cho vay theo Dự án là 138,50 tỷ đồng và trong năm 2005 đã khai thác tốt và sử dụng nguồn vốn này ngày càng có hiệu quả, do đó Ngân hàng Thế giới đang xem xét để nâng hạn mức của SAIGONBANK lên trong năm 2006. - Đã trích xong dự phòng chung 0,75% trên tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh trong năm 2005 thay vì trích dần trong 5 năm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong năm 2006, SAIGONBANK chỉ cần trích bổ sung phần tăng lên trong phần trích dự phòng này.
  21. - 21 - ¾ Hoạt động dịch vụ - Hoạt động thanh toán quốc tế có doanh số ngày càng tăng, thể hiện qua đồ thị sau: (đơn vị tính: triệu đô la Mỹ). 300 270.06 246.48 250 224.84 200 150 100 Doanh số hoạt động thanh toán quốc tê 50 0 Năm 2004 Năm 2005 9 tháng đầu năm 2006 Mức tăng trưởng doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của SAIGONBANK (Nguồn: báo cáo thường niên của SAIGONBANK năm 2004, năm 2005 và báo cáo sơ kết hoạt động kinh doanh 9 tháng đầu năm 2006) Qua đồ thị trên cho thấy doanh số hoạt động thanh toán quốc tế năm 2005 tăng 10,52 % so với năm 2004 và riêng trong 9 tháng đầu năm 2006 đạt 83,26% so với năm 2005. - Hoạt động kinh doanh ngoại hối trong những năm gần đây đều có lợi nhuận, năm 2004 là 906 triệu USD - lãi 2,062 tỷ đồng; năm 2005 là 801,44 triệu USD - lãi 1,904 tỷ VND. Trong kinh doanh ngoại tệ, SAIGONBANK đã áp dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để vừa phòng tránh rủi ro biến động tỷ giá các loại ngoại tệ trong tương lai, vừa phải linh hoạt để đảm bảo nguồn ngoại tệ cung ứng hoạt động thanh toán XNK và vừa phải đảm bảo tỷ lệ an toàn theo quy định ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước. - Hoạt động thẻ đa năng: Năm 2004, SAIGONBANK đã phát hành thẻ đa năng SAIGONBANK CARD, lắp đặt 33 máy ATM và hơn 150 máy POS tại các siêu thị, chợ, doanh nghiệp, các chi nhánh ngân hàng Công nghệ thẻ SAIGONBANK CARD và hệ thống ATM của SAIGONBANK được đánh giá là