Luận văn Cơ chế pháp lý ràng buộc nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài trong hợp đồng thiết kế xây dựng

pdf 90 trang vuhoa 24/08/2022 10040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Cơ chế pháp lý ràng buộc nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài trong hợp đồng thiết kế xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_co_che_phap_ly_rang_buoc_nghia_vu_cua_nha_thau_nuoc.pdf

Nội dung text: Luận văn Cơ chế pháp lý ràng buộc nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài trong hợp đồng thiết kế xây dựng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM VŨ QUỲNH VÂN CƠ CHẾ PHÁP LÝ RÀNG BUỘC NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TRONG HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. TRANG PHỤ BÌA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM VŨ QUỲNH VÂN CƠ CHẾ PHÁP LÝ RÀNG BUỘC NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TRONG HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VÂN LONG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Vũ Quỳnh Vân – là học viên lớp Cao học Khóa 26 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Cơ chế pháp lý ràng buộc nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài trong hợp đồng thiết kế xây dựng” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện VŨ QUỲNH VÂN
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU TÓM TẮT LUẬN VĂN DẪN NHẬP 1 CHƯƠNG 1 – NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU THIẾT KẾ XÂY DỰNG THEO HỢP ĐỒNG 8 1.1. NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU THIẾT KẾ XÂY DỰNG 9 1.1.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật 9 1.1.2. Nghĩa vụ chung của nhà thầu thiết kế 10 1.1.3. Bồi thường và giới hạn trách nhiệm 11 1.2. CHẾ TÀI NHÀ THẦU THỰC HIỆN NGHĨA VỤ HỢP ĐỒNG 13 1.2.1. Tiến độ thanh toán 13 1.2.2. Phạt vi phạm hợp đồng 14 1.3. NHẬN XÉT CHUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA HỢP ĐỒNG VỀ RÀNG BUỘC NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU 15 CHƯƠNG 2 – QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU THIẾT KẾ XÂY DỰNG 17 2.1. NGHĨA VỤ TRONG THỜI GIAN XÂY DỰNG VÀ BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH 19 2.1.1. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp 19 2.1.2. Thiết lập chỉ dẫn kỹ thuật 20 2.1.3. Trách nhiệm nghề nghiệp của nhà thầu thiết kế 21
  5. 2.1.3.1. Nhà thầu phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện 22 2.1.3.2. Hoạt động xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 22 2.1.3.3. Phải có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý 23 2.1.3.4. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm thiết kế do mình đảm nhận 25 2.1.3.5. Phải giám sát tác giả thiết kế trong quá trình thi công xây dựng 25 2.1.4. Thưởng, phạt hợp đồng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại 25 2.1.5. Nghĩa vụ của cá nhân hoạt động thiết kế 26 2.2. NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU THIẾT KẾ TRONG THỜI GIAN BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH 27 2.2.1. Nghĩa vụ lập quy trình bảo trì 27 2.2.2. Nghĩa vụ với sự cố công trình trong thời gian bảo trì 28 2.3. QUY ĐỊNH VỀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI 29 CHƯƠNG 3 – QUY ĐỊNH VỀ CHẾ TÀI BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU THIẾT KẾ XÂY DỰNG 31 3.1. CHẾ TÀI CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ XÂY DỰNG 31 3.1.1. Chế tài liên quan đến mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp 32 3.1.2. Chế tài trong việc lập chỉ dẫn kỹ thuật 33 3.1.3. Trách nhiệm nghề nghiệp của nhà thầu đối với sản phẩm thiết kế 33 3.1.3.1. Chế tài vi phạm về năng lực hoạt động thiết kế xây dựng 34 3.1.3.2. Chế tài vi phạm về tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 35 3.1.3.3. Chế tài về giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý 36 3.1.3.4. Chịu trách nhiệm pháp luật về chất lượng sản phẩm thiết kế 37 3.1.3.5. Chế tài khi vi phạm việc giám sát tác giả 38 3.1.4. Chế tài thực hiện bảo hành công trình 39 3.1.5. Chế tài với hoạt động bảo trì công trình 40
  6. 3.1.5.1. Chế tài về nghĩa vụ lập quy trình bảo trì công trình xây dựng 40 3.1.5.2. Chế tài nhà thầu khi có sự cố công trình 41 3.2. CHẾ TÀI CỦA NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI NHÀ THẦU THIẾT KẾ 45 3.2.1. Chế tài trong việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng 45 3.2.1.1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng 45 3.2.1.2. Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng 46 3.2.1.3. Chế tài bằng tiến độ thanh toán 47 3.2.2. Chế tài thực hiện nghĩa vụ bảo hành 47 3.2.3. Chế tài bằng phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại 48 3.2.3.1. Đối với nghĩa vụ lập chỉ dẫn kỹ thuật 49 3.2.3.2. Điều kiện về năng lực hoạt động của nhà thầu 49 3.2.3.3. Thiết kế không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 50 3.2.3.4. Ràng buộc thiết kế phải lập quy trình bảo trì 51 CHƯƠNG 4 – QUY ĐỊNH RÀNG BUỘC NGHĨA VỤ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC VĂN BẢN QUỐC TẾ 53 4.1. HIỆP ĐỊNH VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ SINGAPORE (1992) 54 4.2. NGHỊ ĐỊNH THƯ ASEAN VỀ TĂNG CƯỜNG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP 56 4.3. HIỆP ĐỊNH ASEAN VỀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC HÌNH SỰ 58 4.4. PHÁP LUẬT SINGAPORE 59 4.4.1. Luật xây dựng và nhà ở của Singapore 60 4.4.2. Luật kiểm soát xây dựng Singapore 62 KẾT LUẬN 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT PHỤ LỤC 1 – HỢP ĐỒNG MR
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU XD Xây dựng. Công trình (hoặc “CTXD”) Công trình xây dựng. TKXD Thiết kế xây dựng. VPHC Vi phạm hành chính. Nhà thầu (hoặc “Nhà thầu TKXD”) Nhà thầu thiết kế thiết kế xây dựng. Nhà đầu tư Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình. Bộ luật hình sự 2015 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 12/2017/QH14 – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật hình sự số 100/2015/QH13; hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Bộ luật hình sự 2003 Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10, được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 37/2009/QH12 – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật hình sự số 15/1999/QH10; hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010. Luật đấu thầu Luật đấu thầu số 43/2013/QH13; hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014. Luật đầu tư công Luật đầu tư công số 49/2014/QH13; hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. Luật KD bảo hiểm Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10; hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2001. Được sửa đổi, bổ sung
  9. bởi Luật số 61/2010/QH12, hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2011. Luật nhà ở Luật nhà ở số 65/2014/QH13; hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2015. Luật xây dựng Luật xây dựng số 50/2014/QH13; hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. Luật XLVPHC Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13; hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2013. QCVN 03:2012/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị (QCVN 03:2012/BXD do Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng). Hợp đồng MR Hợp đồng tư vấn về việc “Lập dự án đầu tư, Thiết kế cơ sở, Thiết kế kỹ thuật và Tổng dự toán xây dựng công trình Nhà ga Hành khách Quốc tế MR”.1 Dự án MR Dự án đầu tư xây dựng công trình Nhà ga Hành khách Quốc tế MR. Nhà thầu C (hoặc “công ty C)” Công ty C. Consultants Pte Ltd., là nhà thầu thiết kế xây dựng tham gia vào dự án MR, có phạm vi công việc là thực hiện “Thiết kế cơ sở, Thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình Nhà ga Hành khách Quốc tế MR”2. 1 Vì lý do bảo mật thông tin, các tên riêng của hợp đồng và tên công ty đã được viết tắt hoặc viết gọn. 2 Hợp đồng MR, Phần 2 và Phụ lục A.
  10. Tuổi thọ công trình Khả năng của công trình xây dựng đảm bảo các tính chất cơ lý và các tính chất khác được thiết lập trong thiết kế và đảm bảo điều kiện sử dụng bình thường trong suốt thời gian khai thác vận hành.3 Tuổi thọ thiết kế Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình (tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng có liên quan, nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.4 Tuổi thọ thực tế Thời hạn sử dụng thực tế của công trình (tuổi thọ thực tế) là khoảng thời gian công trình được sử dụng thực tế, đảm bảo các yêu cầu về an toàn và công năng.5 Bảo trì công trình Là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.6 Bảo hành công trình Là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.7 3 QCVN 03:2012/BXD, Điều 1.5.21. 4 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, Điều 3.15. 5 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, Điều 3.16. 6 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, Điều 3.13. 7 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, Điều 3.17.
  11. EDSM (hoặc “Nghị định thư ASEAN”) The ASEAN Protocol on Enhanced Dispute Settlement Mechanism – Nghị định thư ASEAN về Tăng cường Cơ chế giải quyết tranh chấp, ký ngày 29/11/2004.8 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư VN-Singapore Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Chính phủ cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ cộng hoà Singapore (1992)9 Hiệp định tương trợ tư pháp hình sự ASEAN Hiệp định ASEAN về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự.10 Luật kiểm soát xây dựng Singapore, hiệu chỉnh 1999 The Statutes of the Republic of Singapore, Building Control Act – Chapter 29, revised edition 1999, version in force from 28/10/2013 (Luật kiểm soát xây dựng, hiệu chỉnh 1999, có hiệu lực từ ngày 28/10/2013).11 8 WTO Hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị định thư về Cơ chế giải quyết tranh chấp, 18/06/2010. . [Ngày truy cập 14/08/2018]. 9 Cổng thông tin điện tử Bộ kế hoạch và đầu tư. Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Chính phủ cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ cộng hoà Singapore (1992), được soạn thảo ở Singapore ngày 29/10/1992. . [Ngày truy cập 20/05/2018]. 10 Bộ ngoại giao Việt Nam – Cổng thông tin điện tử về công tác lãnh sự. Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự, 20/07/2017. . [Ngày truy cập 14/08/2018]. 11 The Statutes of the Republic of Singapore. Building Control Act – Chapter 29, revised edition 1999, version in force from 28/10/2013. Available at: . [Accessed 27/05/2018].
  12. Luật kiểm soát xây dựng Singapore, sửa đổi S666/2003 Singapore Statutes Online, Building Control Act – Chapter 29 – Building Control Regulations 2003, version in force from 02/04/2018 (Luật kiểm soát xây dựng, sửa đổi S666/2003, có hiệu lực từ ngày 02/04/2018).12 12 Singapore Statutes Online, 29/12/2003. Building Control Act – Chapter 29 – Building Control Regulations 2003, version in force from 02/04/2018. Available at: . [Accessed 27/05/2018].
  13. TÓM TẮT LUẬN VĂN Bài Luận văn nhằm tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến việc đầu tư xây dựng tại Việt Nam và giới hạn trong phạm vi các quy định ràng buộc nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng nước ngoài khi tham gia vào hợp đồng thiết kế xây dựng các dự án đầu tư tại Việt Nam. Qua việc tìm kiếm thông tin trong các văn bản quy phạm pháp luật như Luật xây dựng, Luật xử lý vi phạm hành chính, Bộ luật hình sự và các văn bản hướng dẫn, cũng như tham khảo các trang web, các bài báo, Hiệp định quốc tế có thể nói mục tiêu của bài viết đã đạt được với ý nghĩa như là một bảng thống kê các quy định pháp luật ràng buộc nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng; đồng thời cũng cho thấy những thiếu sót, hoặc chưa chính xác của một số quy định pháp luật mà có thể gây ra tranh chấp giữa nhà thầu thiết kế với nhà đầu tư hoặc với cơ quan quản lý xây dựng. ABSTRACT This thesis is aimed to look for the legal provisions related to the construction investment in Vietnam and specifically, concentrate on legal framework governing the obligations of foreign construction design consultants in consultancy contract for construction of investment projects in Vietnam. Through analyzing legal documents such as Construcition Law, Law on handling administrative violations, Criminal Code and its implementation documents, as well as relevant useful websites it can be said that the purpose of the thesis has been achieved as a survey on legal binding obligations of design consultant contractors; its also delineate the lackings, loopholes or inaccuracies of some regulations that may cause the disputes between the design consultant and the investor or the construction management authority.
  14. TỪ KHOÁ - Hợp đồng xây dựng; - Nghĩa vụ hợp đồng xây dựng; - Quy định về thiết kế xây dựng; - Hiệp định; - Construction Law in Singapore; - Building construction contract; - Binding obligation of construction contractors.
  15. 1 DẪN NHẬP Trong quá trình hoạt động chuyên ngành xây dựng của mình, bản thân người viết có nhiều cơ hội để tiếp xúc với các hợp đồng xây dựng, nhưng chủ yếu chỉ chú trọng đến phạm vi công việc chuyên môn nên không để ý nhiều đến các điều khoản quy định trong hợp đồng, vốn thuộc trách nhiệm của nhà quản lý tổng quát và cán bộ pháp chế. Tình cờ một dịp có người bạn là quản lý công ty hỏi đến người viết về quy định để bắt buộc các nhà thầu thiết kế xây dựng nước ngoài phải thực hiện nghĩa vụ của họ khi có vi phạm hợp đồng thì sẽ như thế nào, khi mà trong hợp đồng kinh tế không thể hiện cụ thể và chi tiết. Một mặt thì trả lời chung chung với người ta rằng đã có các quy định pháp luật nói đến vấn đề này; mặt khác, người viết cũng tự đặt ra nghi vấn cho bản thân rằng, các quy định này đã nói như thế nào về vấn đề ràng buộc nghĩa vụ của các nhà thầu thiết kế xây dựng nước ngoài ? Tình hình chung của các hợp đồng thiết kế xây dựng thường quy định như thế nào về việc ràng buộc các nghĩa vụ này ? Tìm hiểu nhiều hơn về nội dung này, người viết nhận ra rằng hiện nay trên cả nước đang có rất nhiều hoạt động đầu tư xây dựng nói chung và hoạt động thiết kế xây dựng nói riêng; và hành lang pháp lý hỗ trợ cho các hoạt động xây dựng này là các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các đối tác tham gia vào hoạt động xây dựng, thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật như Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Luật xử lý vi phạm hành chính, Luật xây dựng, Luật bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn liên quan. Trong đó, các quy định về nghĩa vụ của nhà thầu cũng như quy định về chế tài nhà thầu phải thực hiện nghĩa vụ của họ cũng đã có rất nhiều văn bản, bao gồm cả quy định chung cho các hoạt động kinh doanh thương mại và quy định riêng cho chuyên ngành xây dựng, nhưng dường như các quy định về chế tài chưa đủ mạnh và chặt chẽ, đặc biệt là đối với các nhà thầu nước ngoài nếu khi có sự cố công trình xảy ra sau khi công trình đã hoàn thành, đã bàn giao và đưa vào sử dụng một thời gian.
  16. 2 Đối với hoạt động đầu tư xây dựng, quy trình tất yếu của tất cả các loại công trình xây dựng bao gồm các toà nhà, nhà máy, sân bay, bến cảng, cầu, đường mà chúng ta nhìn thấy trong cuộc sống hàng ngày, ngoài mục tiêu xuất phát từ mong muốn của nhà đầu tư là muốn có được dự án, thì để xây dựng nên các công trình này bước đầu các bên liên quan đến dự án đều phải dựa trên các hồ sơ thiết kế được lập ra bởi các công ty thiết kế xây dựng (viết tắt “TKXD”) chuyên ngành. 1. Mục đích – Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu Trong bối cảnh giao lưu thương mại toàn cầu như hiện nay, các hoạt động xây dựng không chỉ được thực hiện bởi các nhà đầu tư, các nhà thầu xây dựng trong nước mà còn bao gồm cả các đối tác nước ngoài. Theo báo cáo của Bộ Xây dựng trong buổi họp báo Quý II/2017 ngày 02/08/2017 với sự chủ trì của Thứ trưởng Lê Quang Hùng, thì riêng với lĩnh vực hoạt động xây dựng, tính đến hết tháng 06 năm 2017, Bộ Xây dựng và các Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ năng lực cho 1,210 tổ chức và 2,391 chứng chỉ cho cá nhân hoạt động xây dựng, cấp 66 giấy phép cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam (Bộ Xây dựng cấp 48 giấy phép, Sở Xây dựng cấp 18 giấy phép).13 Theo tìm hiểu của tác giả, thì cho đến nay vẫn chưa có công trình xây dựng nào đã nghiệm thu hoàn thành và đưa vào sử dụng mà xảy ra sự cố về chất lượng để sau đó kết luận điều tra là do từ lỗi của bên thiết kế, và cũng chưa có sự kiện pháp lý nào về tranh chấp nghĩa vụ của nhà thầu TKXD đối với công trình xây dựng. Có lẽ vì vậy mà qua nghiên cứu một số hợp đồng TKXD, người viết nhận ra rằng trong đa số các hợp đồng dường như chủ đầu tư dự án, hoặc bên giao thầu, hay cả hai bên giao thầu và nhận thầu đều không nắm rõ hoặc thậm chí là không chú trọng đến các quy định về việc ràng buộc nghĩa vụ của nhà thầu TKXD (viết tắt “nhà thầu”) sau khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án mà họ thuê các nhà thầu này thực hiện, đặc biệt là vớinhà thầu nước ngoài, trong việc ràng buộc trách nhiệm của người thiết kế liên quan đến tuổi thọ của công trình xây dựng (viết tắt “CTXD”, hoặc “công trình”). 13 Trần Đình Hà, 03/08/2017. Bộ Xây dựng tổ chức họp báo Quý II/2017. . [Ngày truy cập 12/05/2018].
  17. 3 Vì vậy người viết chọn nội dung này cho bài nghiên cứu của mình, ngoài mục tiêu tìm hiểu các quy định liên quan đến việc ràng buộc nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài trong hoạt độngthiết kế xây dựng, thì việc hệ thống lại các quy định này nhằm nâng cao cho kiến thức pháp luật của bản thân và hỗ trợ cho người viết trong công việc hàng ngày cũng quan trọng và cần thiết. Mẫu sử dụng cho nghiên cứu là bản Hợp đồng tư vấn về việc “Lập dự án đầu tư, Thiết kế cơ sở, Thiết kế kỹ thuật và Tổng dự toán xây dựng công trình Nhà ga Hành khách Quốc tế MR”, được lập giữa Chủ đầu tư là CTCP nhà ga quốc tế MR và Liên danh tư vấn C-A-P, trong đó công ty C là nhà thầu nước ngoài chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện thiết kế. Trong phạm vi của bài Luận văn, người viết tập trung chủ yếu vào những nội dung quy định nghĩa vụ của nhà thầu được thể hiện trong Hợp đồng mẫu (nghĩa vụ của nhà thầu C trong việc thực hiện “Thiết kế cơ sở, Thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình Nhà ga Hành khách Quốc tế MR”) và quy định trong các văn bản pháp luật Việt Nam tại thời điểm Hợp đồng được ký kết là tháng 04/2016; đồng thời tìm kiếm thêm một số thông tin liên quan đến nội dung của bài viết trong luật của Singapore. Giả định rằng tư cách pháp lý của các bên tham gia vào Hợp đồng MR và hình thức của hợp đồng là phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ Quốc tế. 2. Câu hỏi nghiên cứu Tìm hiểu nội dung bản hợp đồng mẫu, cũng như trong quá trình tìm kiếm các văn bản luật liên quan đến nội dung quy định về nghĩa vụ của nhà thầu TKXD nước ngoài, các câu hỏi được đặt ra, đồng thời cũng được sử dụng làm nội dung nghiên cứu cho Luận văn như sau: 2.1. Hợp đồng TKXD quy định nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài như thế nào ? 2.2. Pháp luật Việt Nam quy định về nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài trong giao kết hợp đồng TKXD như thế nào ?
  18. 4 2.3. Với những nghĩa vụ này, quy định về chế tài các nhà thầu TKXD phải thực hiện nghĩa vụ của mình như thế nào ? 2.4. Quy định ràng buộc nghĩa vụ nhà thầu nước ngoài trong các văn bản quốc tế như thế nào ? 3. Phương pháp nghiên cứu Để giải đáp các câu hỏi này, người viết đã sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp tổng kết kinh nghiệm và tổng hợp lý thuyết để làm công cụ cho công việc của mình. Cụ thể là: 3.1. Câu hỏi 1 (Chương 1): Sử dụng phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm, nhằm mục đích trình bày các quy định về nghĩa vụ của nhà thầu được quy định trong hợp đồng mẫu. Bên cạnh đó, nêu các nhận xét, đánh giá của cá nhân về các quy định này. 3.2. Câu hỏi 2 (Chương 2): Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. Nội dung cụ thể của phần này sẽ trình bày các quy định về nghĩa vụ của nhà thầu trong thời gian thực hiện hợp đồng, thời gian bảo hành công trình và trong thời gian bảo trì công trình. Ngoài ra cũng tìm kiếm sự khác biệt về quy định giữa nhà thầu trong nước và nước ngoài. 3.3. Câu hỏi 3 (Chương 3): Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết cũng sẽ được sử dụng để trình bày các quy định về chế tài nhà thầu thực hiện nghĩa vụ của mình. 3.4. Câu hỏi 4 (Chương 4): Các quy định về ràng buộc nhà thầu thực hiện nghĩa vụ thể hiện tại các văn bản quốc tế như Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa VN và Singapore, Nghị định thư ASEAN về tăng cường cơ chế giải quyết tranh chấp, Hiệp định ASEAN về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự và một số tham khảo về pháp luật xây dựng của Singapore sẽ được trình bày tại
  19. 5 chương này; bằng phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết và so sánh luật, nhằm tìm kiếm khả năng đối tác trong nước có thể vận dụng các quy định này để yêu cầu nhà thầu nước ngoài thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. 4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Luận văn thạc sĩ Luật của Đinh Văn Trường (2014), Khoa Luật trường Đại học quốc gia Hà nội, đề tài “Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình” nhằm phân tích các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và chỉ ra những hạn chế trong quy định pháp luật chuyên ngành về trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng và thực tiễn áp dụng.14 Bài viết “Một số nghĩa vụ tiếp tục tồn tại sau khi hợp đồng chấm dứt” của tác giả Ngọc Bích đăng trên trang web của Viện kinh tế và thương mại Quốc tế trường Đại học ngoại thương ngày 08/01/2014, mặc dù cũng có đề cập đến nhiều loại nghĩa vụ của hợp đồng bao gồm cả nghĩa vụ bảo hành, nhưng bài viết tập trung phân tích hai nghĩa vụ là bảo mật thông tin và không cạnh tranh về các điều kiện, các điểm lợi hại của các bên khi ký kết hợp đồng có kèm theo điều khoản quy định về hai loại nghĩa vụ này.15 Bài viết “Hợp đồng xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng BIM: kinh nghiệm thế giới và thực tiễn tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đình Phong và Đào Thuỳ Ninh đăng trên Tạp chí khoa học công nghệ xây dựng, tập 12 số 1 tháng 01/2018; bài báo tập trung phân tích hệ thống văn bản hướng dẫn về nội dung hợp đồng trong dự án đầu tư xây dựng sử dụng Mô hình thông tin công trình (Building Information Modelling - BIM) của Anh và Singapore, đánh giá thực tiễn tại Việt Nam, từ đó rút ra những kinh nghiệm giúp các bên trong hợp đồng nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ của mình cũng như những rủi ro có thể gặp phải, tránh khỏi sự bỡ ngỡ và xung đột không nên có.16 14 Đinh Văn Trường, 2014. Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình. Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học quốc gia Hà Nội, Khoa luật. . [Ngày truy cập 30/08/2018]. 15 Ngọc Bích, 08/01/2014. Một số nghĩa vụ tiếp tục tồn tại sau khi hợp đồng chấm dứt. . [Ngày truy cập 30/08/2018]. 16 Nguyễn Đình Phong và Đào Thuỳ Ninh, 2018. Hợp đồng xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng BIM: kinh nghiệm thế giới và thực tiễn tại Việt Nam. . [Ngày truy cập 30/08/2018].
  20. 6 Và nhiều những bài viết, bài nghiên cứu khác cho thấy các tài liệu này chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định trong lĩnh vực quản lý xây dựng hoặc kỹ thuật xây dựng; tác giả chưa tìm ra được bài nghiên cứu nào có liên quan đến hợp đồng thiết kế xây dựng, nếu có liên quan đến pháp luật xây dựng thì rất ít bài nghiên cứu và chủ yếu thuộc lĩnh vực đất đai. Với các nghiên cứu quốc tế, mặc dù không cùng mục đích nghiên cứu nhưng cũng có một số nội dung liên quan đến đề tài của Luận văn này, ví dụ như các bài viết: (1) “Các yếu tố quan trọng gây ra sự chậm trễ trong xây dựng ở Malaysia” của Wa’el Alaghbari cùng các đồng sự thực hiện năm 2007; bài viết nhằm xác định các yếu tố chính gây chậm trễ trong việc thực hiện các dự án xây dựng ở Malaysia, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng vấn đề tài chính và các vấn đề phối hợp là hai yếu tố quan trọng gây chậm trễ trong các dự án xây dựng ở Malaysia.17 (2) “Nguyên nhân của sự chậm trễ trong xây dựng: hợp đồng truyền thống” của hai tác giả Abdalla M Odh và Hussien T Battaineh đăng trên trang web của Elsevier tháng 01/2002; tác giả đã thực hiện một cuộc khảo sát nhằm xác định nguyên nhân của sự chậm trễ trong các dự án xây dựng với các hợp đồng kiểu truyền thống từ quan điểm của các nhà thầu và nhà thiết kế xây dựng ở Jordan. Kết quả khảo sát cho thấy các nhà thầu và nhà thiết kế đã đồng ý rằng sự can thiệp của chủ sở hữu, kinh nghiệm nhà thầu không đủ, tài chính và thanh toán, năng suất lao động, ra quyết định chậm, lập kế hoạch không đúng và nhà thầu phụ nằm trong số mười yếu tố quan trọng hàng đầu của sự chậm trễ. Họ hy vọng rằng những phát hiện này sẽ đưa đến các nỗ lực để cải thiện hiệu suất của ngành xây dựng, và sẽ hữu ích cho các công ty xây dựng và kỹ thuật quốc tế đang tìm kiếm thị phần ở Jordan và các thị trường khu vực.18 17 Wa’el Alaghbari et al., 2007. The significant factors causing delay of building construction projects in Malaysia. Available at: . [Accessed 30/08/2018]. 18 Abdalla M Odh and Hussien T Battaineh (Jan 2002). Causes of construction delay: traditional contracts. Available at: . [Accessed 30/08/2018].
  21. 7 Mục đích chung của các bài nghiên cứu này là tìm ra nguyên nhân của sự chậm trễ trong rất nhiều dự án xây dựng ở Malaysia và Jordan hầu như đến từ sự thiếu sót của các điều khoản hợp đồng, bao gồm cả hợp đồng thiết kế và hợp đồng thi công xây dựng, mà theo đó sẽ dẫn đến các tranh chấp về thanh toán, về phối hợp công việc, về năng lực của nhà thầu Từ đó các tác giả cũng đưa ra các đề xuất để hỗ trợ các nhà quản lý xây dựng trong việc thiết lập, đánh giá đầy đủ các yếu tố trước khi giao kết hợp đồng, nhằm giảm thiểu rủi ro do tranh chấp hợp đồng dẫn đến phát sinh chi phí và kéo dài thời gian thực hiện dự án hơn dự định ban đầu. 5. Ý nghĩa và giá trị ứng dụng của đề tài Bài nghiên cứu này, tác giả tin rằng sẽ có giá trị trước nhất là với tác giả trong công việc hàng ngày, cho lĩnh vực xây dựng và hành nghề tư vấn luật; kế đến là sẽ có ích cho các Chủ đầu tư, các công ty hoạt động trong lĩnh vực TKXD, bao gồm cả công ty trong nước và công ty nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và cả các cơ quan quản lý nhà nước. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các bên có liên quan trong hoạt động xây dựng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc cần thiết phải quy định chặt chẽ hơn trong hợp đồng TKXD về những nghĩa vụ của các nhà thầu nước ngoài khi tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
  22. 8 CHƯƠNG 1 – NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU THIẾT KẾ XÂY DỰNG THEO HỢP ĐỒNG Như đã giới thiệu, việc xem xét các nội dung về ràng buộc nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng nhằm hướng đến tìm kiếm sự chặt chẽ hơn trong việc ký kết hợp đồng kinh tế là điều cần thiết và quan trọng cho tất cả các đối tác tham gia vào hoạt động xây dựng tại Việt Nam; và nội dung của chương này là tìm hiểu các sự kiện thực tế xảy ra trên thị trường hoạt động xây dựng trong nước, thông qua việc phân tích cụ thể nội dung của bản hợp đồng mẫu là Hợp đồng tư vấn về việc “Lập dự án đầu tư, Thiết kế cơ sở, Thiết kế kỹ thuật và Tổng dự toán xây dựng công trình Nhà ga Hành khách Quốc tế MR” (viết tắt “Hợp đồng MR”). Quy mô của dự án Nhà ga hành khách Quốc tế MR là loại Công trình dân dụng, công cộng thuộc dự án nhóm A và là công trình cấp 119. Theo quy định của Luật xây dựng về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng20 và theo nguyện vọng của các bên đối tác của hợp đồng, nhà thầu thực hiện dịch vụ này là liên danh của 3 công ty: Công ty C Consultants Pte Ltd, Công Ty TNHH P và Công Ty TNHH A (Hợp đồng MR đặt tên là “Liên danh tư vấn C-A-P”). Trong liên danh này, nhà thầu C giữ vai trò là tư vấn chính với nhiệm vụ thực hiện “Thiết kế cơ sở, Thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình Nhà ga Hành khách Quốc tế MR”21; vì vậy, phạm vi phân tích của chương này được giới hạn trong việc tìm hiểu những nội dung của Hợp đồng MR quy định về nghĩa vụ của nhà thầu C liên quan đến công việc thiết kế đã ký kết. C là nhà thầu thiết kế nước ngoài, có trụ sở đặt tại Singapore và đã có giấy phép hoạt động thiết kế xây dựng cho dự án này tại Việt Nam. 19 Phụ lục B của Hợp đồng MR. Để xác định phân loại công trình xây dựng, tham khảo mục A.2.7 Phụ lục A Quy chuẩn QCVN 03:2012/BXD; xác định phân nhóm dự án đầu tư, tham khảo Luật đầu tư công 49/2014/QH13, từ Điều 6 – 10; xác định phân cấp CTXD, tham khảo Thông tư 03/2016/TT-BXD, mục 1.1.6 Phụ lục 1. 20 Luật xây dựng Chương 8, từ Điều 148; Nghị định 59/2015/NĐ-CP, Chương 4 mục 2, từ Điều 57. 21 Hợp đồng MR, Mục 2.1 và Phụ lục A. Nhiệm vụ và trách nhiệm của nhà thầu C.
  23. 9 Nội dung trình bày sau đây sẽ cho thấy các quy định về nghĩa vụ của nhà thầu C đối với phạm vi công việc đã ký và được thể hiện trong Hợp đồng MR. 1.1. NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU THIẾT KẾ XÂY DỰNG Các nội dung quy định về nghĩa vụ của nhà thầu có thể tìm thấy tại một số điều khoản của hợp đồng, bao gồm cả quy định chung và riêng cho từng loại công việc. Cụ thể như sau: 1.1.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật22 Điều 5 của hợp đồng đặt ra các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng của hồ sơ thiết kế được thực hiện bởi các nhà thầu là phải đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư, phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam và các quy trình, quy phạm chuyên ngành phù hợp. Chất lượng và yêu cầu kỹ thuật riêng cho hồ sơ thiết kế của nhà thầu C như sau: - Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy định đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình; - Phù hợp với thiết kế công nghệ ngành hàng không; - Nền móng các hạng mục công trình được thiết kế bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình, các công trình lân cận; - An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng, các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan; - Đồng bộ trong từng hạng mục công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công trình; đồng bộ với các công trình liên quan; - Thiết kế an toàn cho phương tiện và người khi xảy ra sự cố; - Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm đảm bảo lợi ích của dự án; 22 Hợp đồng MR, Điều 5.2.