Luận văn Chính sách cổ tức - Lý thuyết và thực tiễn tại một số công ty cổ phần khu vực TP. HCM

pdf 118 trang vuhoa 24/08/2022 9880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Chính sách cổ tức - Lý thuyết và thực tiễn tại một số công ty cổ phần khu vực TP. HCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_chinh_sach_co_tuc_ly_thuyet_va_thuc_tien_tai_mot_so.pdf

Nội dung text: Luận văn Chính sách cổ tức - Lý thuyết và thực tiễn tại một số công ty cổ phần khu vực TP. HCM

  1. - Trang 24 - BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHẠM THỊ THANH XUÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2007
  2. - Trang 25 - BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHẠM THỊ THANH XUÂN Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP.Hồ Chí Minh – Năm 2007
  3. - Trang 26 - MỤC LỤC  Lời mở đầu Trang 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC Trang 4 1.1. Khái niệm Trang 4 1.2. Các yếu tố quyết định chính sách cổ tức Trang 4 1.2.1. Các hạn chế pháp lý Trang 5 1.2.2. Các điều khoản hạn chế Trang 6 1.2.3. Các ảnh hưởng của thuế Trang 6 1.2.4. Các ảnh hưởng của khả năng thanh khoản Trang 7 1.2.5. Khả năng vay nợ và tiếp cận thị trường vốn Trang 8 1.2.6. Ổn định thu nhập Trang 8 1.2.7. Triển vọng tăng trưởng Trang 9 1.2.8. Lạm phát Trang 10 1.2.9. Các ưu tiên của cổ đông Trang 10 1.2.10. Bảo vệ chống lại loãng giá Trang 11 1.3. Các chính sách chi trả cổ tức Trang 12 1.3.1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động Trang 12 1.3.2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định Trang 13 1.3.3. Các chính sách chi trả cổ tức khác Trang 13 1.4. Các phương thức chi trả cổ tức Trang 14 1.4.1. Cổ tức trả bằng tiền mặt Trang 14 1.4.2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu Trang 14 1.4.3. Trả cổ tức bằng tài sản Trang 15 1.4.4. Mua lại cổ phần Trang 15 1.5. Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá trị doanh nghiệpTrang 16
  4. - Trang 27 - 1.5.1. Các lập luận về chính sách cổ tức không tác động gì đến giá trị doanh nghiệp Trang 16 1.5.2. Các lập luận về chính sách cổ tức tác động đến giá trị doanh nghiệp Trang 20 Kết luận chương 1 Trang 22 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI MỘT SỐ CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN KHU VỰC TP.HCM Trang 24 2.1. Những vấn đề trong thực tế chi phối chính sách cổ tức của doanh nghiệp Trang 24 2.1.1. Luật doanh nghiệp Trang 25 2.1.2. Thông tư số 19/2003/TT-BTC ngày 20/3/2003 Trang 28 2.1.3. Các ảnh hưởng của chính sách thuế Trang 29 2.1.4. Khả năng tiếp cận thị trường vốn Trang 31 2.1.5. Các ảnh hưởng của khả năng tiếp cận nguồn vốn vay Trang 33 2.1.6. Các ưu tiên của cổ đông Trang 36 2.2. Những chính sách chi trả cổ tức thực tế đang được áp dụng tại một số các công ty cổ phần khu vực TP.HCM Trang 40 2.2.1. Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả ổn định Trang 40 2.2.2. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động Trang 41 2.3. Mối liên hệ giữa chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp.Trang 43 2.3.1. Xét dưới góc độ quan điểm của nhà đầu tư Trang 43 2.3.2. Xét dưới góc độ của doanh nghiệp Trang 47 2.4. Tóm lược thực trạng chính sách cổ tức tại một số công ty cổ phần khu vực TP.HCM Trang 49 Kết luận chương 2 Trang 51
  5. - Trang 28 - Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN KHU VỰC TP.HCM Trang 52 3.1. Những kết quả nghiên cứu Trang 52 3.1.1. Chính sách cổ tức được vận dụng đa dạng Trang 52 3.1.2. Tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt chưa cao Trang 54 3.1.3. Thời điểm thuận lợi để chi trả cổ tức bằng cổ phiếu nhưng phải có phương án sử dụng hiệu quả Trang 56 3.1.4. Phát hành cổ phiếu thưởng quá nhiều Trang 59 3.2. Một số đề xuất về lựa chọn áp dụng chính sách cổ tức cho các doanh nghiệp niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM Trang 61 3.2.1. Đưa ra những căn cứ cụ thể khi xây dựng chính sách cổ tức .Trang 62 3.2.1.1. Những căn cứ pháp lý Trang 62 3.2.1.2. Các ưu tiên của cổ đông Trang 63 3.2.1.3. Các cơ hội đầu tư, phát triển của công ty Trang 66 3.2.1.4. Một số các yếu tố khác Trang 68 3.2.2. Hoàn thiện chính sách cổ tức Trang 70 3.2.2.1. Duy trì một mức trả cổ tức ổn định hàng năm Trang 71 3.2.2.2. Xác định tỷ lệ chi trả cổ tức bằng cổ phiếu hợp lý Trang 72 3.2.2.3. Chi trả thêm một khoản thưởng vào cuối năm Trang 73 3.3. Các đề xuất khác Trang 75 Kết luận chương 3 Trang 77 Lời kết Trang 79 Tài liệu tham khảo Các phụ lục tra cứu
  6. - Trang 29 - Gồm: - Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa - Phụ lục 2: Tình hình chi trả cổ tức của các công ty cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM tính đến 30/4/2007 - Phụ lục 3: Đồ thị giá và khối lượng cổ phiếu giao dịch của một số công ty có chi trả cổ tức trong thời gian gần đây. - Phụ lục 4: Danh sách các công ty chi trả cổ tức 2006 bằng cổ phiếu tính đến tháng 6/2007 - Phụ lục 5: Thông tin về lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Mẫu phiếu khảo sát điều tra thông tin từ các nhà đầu tư
  7. - Trang 30 -  IPO – Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng HN – Hà Nội TP.HCM – Thành phố Hồ Chí Minh TTGDCK – Trung tâm Giao dịch Chứng khoán 
  8. - Trang 31 -  Bảng 1.1. Minh họa mối liên hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận và tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty được chọn Trang 9 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm gần đây của công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết Trang 26 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm gần đây của công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa Trang 27
  9. - Trang 32 -  Hình 1.1. Mô tả sự dịch chuyển giá tị từ cổ đông cũ sang cổ đông mới, không làm thay đổi tổng giá trị doanh nghiệp Trang 17 Hình 1.2. Mô tả hai hình thức dịch chuyển giá trị từ cổ đông cũ sang cổ đông mới Trang 18 Hình 2.1. Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi của người dân TP.HCM Trang 32 Hình 2.2. Các lựa chọn của nhà đầu tư ngắn hạn Trang 37 Hình 2.3. Các lựa chọn của nhà đầu tư dài hạn Trang 38 Hình 2.4. Các lựa chọn của nhà đầu tư ngắn hạn về việc giữ lại lợi nhuận cho tái đầu tư Trang 39 Hình 2.5. Các lựa chọn của nhà đầu tư dài hạn về việc giữ lại lợi nhuận cho tái đầu tư Trang 39 Hình 2.6. Mối quan hệ giữ tốc độ tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ chi trả cổ tức Trang 42 Hình 2.7. Đồ thị giá và khối lượng cổ phiếu giao dịch của một công ty điển hình có chính sách chi trả cổ tức ổn định Trang 45 Hình 2.8. Đồ thị giá và khối lượng cổ phiếu giao dịch của một công ty điển hình có chính sách chi trả cổ tức không ổn định Trang 45
  10. - Trang 33 - Các quyết định tài chính luôn chiếm vị trí quan trọng trong các quyết định của doanh nghiệp vì chúng chi phối không nhỏ đến giá trị doanh nghiệp. Nhưng làm sao để đạt được mục tiêu này một cách tốt nhất là điều không đơn giản, đặc biệt là với quyết định chi trả cổ tức. Bởi lẽ các cổ đông của công ty luôn bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Bên cạnh các tổ chức, các nhà đầu tư chuyên nghiệp, các nhà phân tích tài chính, còn có cả những bà nội trợ, những người không chuyên nhưng có vốn nhàn rỗi muốn tìm cơ hội đầu tư. Mức độ quan tâm của những nhà đầu tư này dành cho chính sách cổ tức là khác nhau, vì thế một chính sách cổ tức khó có thể đồng thời đáp ứng được tất cả yêu cầu của các cổ đông. Còn về phía các doanh nghiệp, chính sách cổ tức phải được sử dụng như một công cụ điều tiết giữa lợi nhuận phân phối và lợi nhuận giữ lại sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư và phát triển của doanh nghiệp vừa đáp ứng được đòi hỏi của cổ đông để có thể thu hút vốn của nhà đầu tư. Vậy trả cổ tức ở mức nào là tốt nhất, chính sách cổ tức có ảnh hưởng hay không đến giá trị của doanh nghiệp, luôn là những câu hỏi mà các giám đốc tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp phải tìm câu trả lời trước khi đưa ra quyết định. Nhằm mục tiêu giải quyết phần nào các vấn đề trên, đồng thời đưa ra một số đóng góp cho việc lựa chọn một chính sách chi trả cổ tức hợp lý tại các công ty cổ phần, luận văn này sẽ tập trung tìm hiểu về “Chính sách cổ tức - lý thuyết và thực tiễn tại một số công ty cổ phần khu vực Thành phố Hồ Chí Minh”.
  11. - Trang 34 - Do đó, chính sách chi trả cổ tức tại một số các công ty cổ phần khu vực thành phố Hồ Chí Minh sẽ là đối tượng nghiên cứu chính của luận văn. Phạm vi nghiên cứu bắt đầu từ khi thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động (năm 2000) đến nay. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở dùng các phương pháp như: - Phương pháp mô tả nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về những chính sách cổ tức đang được áp dụng tại một số công ty cổ phần khu vực TP.HCM. - Phương pháp thống kê nhằm tập hợp các số liệu và đánh giá thực trạng chi trả cổ tức. - Phương pháp lịch sử nhằm so sánh, đối chiếu các thông tin trong quán khứ để tìm hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp. - Sử dụng phần mềm Eviews để phân tích thông tin định tính và định lượng từ các số liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn. Nguồn dữ liệu của luận văn bao gồm hai nguồn: - Số liệu sơ cấp: thu thập qua phỏng vấn chọn mẫu ngẫu nhiên 200 nhà đầu tư tại một số sàn giao dịch chứng khoán của các công ty như Công ty Chứng khoán Sài Gòn (SSI), BVSC (chứng khoán Bảo Việt), Đệ Nhất, ACB, ; các số liệu trong báo cáo tài chính và thông báo chi trả cổ tức của những công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. - Số liệu thứ cấp: các thống kê của Bộ Tài Chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các phân tích của công ty SSI, Vietcombank. Kết quả nghiên cứu chủ yếu nhằm đạt được: - Thứ nhất: phản ánh trung thực các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức của một doanh nghiệp.
  12. - Trang 35 - - Thứ hai: thống kê tỷ lệ chi trả cổ tức tại một số các công ty cổ phần để đưa ra nhận định về thực trạng chi trả cổ tức và những ảnh hưởng của nó đến giá trị công ty. - Thứ ba: thông qua khảo sát thực tế quan điểm của một số nhà đầu tư để phần nào thấy được những quan tâm, đánh giá trong thực tế về chính sách cổ tức hiện hành. - Thứ tư: trên cơ sở đó đưa ra một số đóng góp để xây dựng hoàn thiện chính sách cổ tức tại các công ty cổ phần. Kết cấu của luận văn gồm ba phần chính: - Phần 1: Tổng quan về chính sách cổ tức. - Phần 2: Thực trạng về chính sách cổ tức tại một số các công ty cổ phần khu vực TP.HCM. - Phần 3: Kết quả nghiên cứu và một số đề xuất cho việc lựa chọn sử dụng chính sách cổ tức tại các công ty cổ phần khu vực TP.HCM Hy vọng có thể đưa ra được những nhận xét tổng quan về chính sách cổ tức hiện đang được các công ty cổ phần khu vực TP.HCM áp dụng; thấy được tầm quan trọng và những tác động của nó đến giá trị doanh nghiệp trong điều kiện thị trường vẫn còn tồn tại những bất hoàn hảo; góp phần hoàn thiện các chính sách cổ tức. Thông qua đó vừa có thể tạo động lực cho các nhà đầu tư tham gia góp vốn vào công ty vừa giúp công ty có biện pháp huy động vốn hiệu quả, sử dụng lợi nhuận giữ lại hợp lý cho tái đầu tư sản xuất mở rộng, phát triển doanh nghiệp trong dài hạn. 
  13. - Trang 36 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC 1.1. KHÁI NIỆM Cổ tức (Dividends) được hiểu là phần lợi nhuận sau thuế của công ty dành để chi trả cho các cổ đông (chủ sở hữu công ty). Chính sách cổ tức (Dividend policy) là một chính sách ấn định mức lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ được đem ra phân phối như thế nào, bao nhiêu phần trăm được giữ lại để tái đầu tư và bao nhiêu dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông. Vì thế, chính sách cổ tức sẽ có ảnh hưởng đến số lượng vốn cổ phần trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp (thông qua lợi nhuận giữ lại) và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường, chính sách cổ tức của một công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Số cổ phiếu ưu đãi chiếm trong tổng số vốn cổ phần. - Chính sách tài chính của năm tới, trong đó xem xét khả năng tự tài trợ. - Giá trị thị trường của cổ phiếu công ty. - Do đó, để có thể đưa ra được một chính sách cổ tức phù hợp với tình hình tài chính và những mục tiêu phát triển khác nhau của công ty, giám đốc tài chính phải nghiên cứu kỹ các yếu tố có ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của đơn vị. 1.2. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC Thông thường, tỷ lệ chi trả cổ tức do Đại hội đồng cổ đông họp và biểu quyết thông qua, nhưng cũng có khi nó được thể hiện sẵn trong điều lệ của
  14. - Trang 37 - công ty (dưới dạng đóng hoặc mở). Tuy nhiên nhìn chung, bất kỳ chính sách cổ tức nào cũng thường bị chi phối bởi các nhân tố sau: 1.2.1. Các hạn chế pháp lý Hầu hết các quốc gia đều có luật để chi phối việc chi trả cổ tức của những doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động kinh doanh ở nước đó. Về cơ bản luật này quy định: - Không thể dùng vốn của một doanh nghiệp để chi trả cổ tức. Ở một số các quốc gia, vốn được định nghĩa chỉ bao gồm mệnh giá của cổ phần thường, trong khi ở một số các quốc gia khác, vốn được định nghĩa rộng hơn, bao gồm cả phần vốn góp vượt quá tài khoản mệnh giá (thường được gọi là thặng dư vốn). Cách hiểu về vốn khác nhau dẫn đến cách hiểu về khả năng chi trả cổ tức của cùng một doanh nghiệp cũng khác nhau. Chẳng hạn, tại công ty Vinamilk tính đến thời điểm cuối năm 2006 có một số các số liệu sau: Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.590.000 triệu đồng Thặng dư vốn cổ phần 54.217 triệu đồng Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 343.469 triệu đồng Trường hợp 1: nếu vốn được hiểu chỉ bao gồm mệnh giá của cổ phần thường thì Vinamilk được phép dùng 54.217 + 343.469 = 397.686 triệu đồng để chi trả cổ tức. Trường hợp 2: nếu vốn được quy định bao gồm cả mệnh giá cổ phần thường và vốn góp vượt quá tài khoản mệnh giá thì Vinamilk chỉ được phép dùng 343.469 triệu đồng để chi trả cổ tức. - Cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng hiện nay và trong thời gian qua. Hạn chế này còn được gọi là “hạn chế lợi nhuận ròng”, nó đòi hỏi một doanh nghiệp phải có phát sinh lợi nhuận trước khi được phép chi trả cổ tức
  15. - Trang 38 - tiền mặt. Điều này nhằm ngăn cản các chủ sở hữu rút lại vốn đầu tư ban đầu và làm suy yếu vị thế an toàn của các chủ nợ doanh nghiệp. Bởi vì nếu doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ mà vẫn thực hiện chi trả cổ tức thì có nghĩa là doanh nghiệp đó đang dùng vốn chủ sở hữu để chia lại cho chính các cổ đông. - Không thể chi trả cổ tức khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Theo quy định này, một công ty mất khả năng thanh toán có thể không chi trả cổ tức tiền mặt. Bởi vì khi một công ty mất khả năng thanh toán nghĩa là nợ đang nhiều hơn tài sản, việc tiếp tục chi trả cổ tức sẽ dẫn tới cản trở các trái quyền ưu tiên của các chủ nợ đối với tài sản của doanh nghiệp. Đây còn được gọi là “hạn chế mất khả năng thanh toán”. 1.2.2. Các điều khoản hạn chế Các điều khoản này nằm trong các giao kèo trái phiếu, điều khoản vay, thỏa thuận vay ngắn hạn, hợp đồng thuê tài sản và các thỏa thuận cổ phần ưu đãi. Các điều khoản hạn chế này có thể là: giới hạn tổng mức cổ tức một doanh nghiệp có thể chi trả, hoặc thậm chí quy định không thể chi trả cổ tức cho đến khi lợi nhuận của doanh nghiệp đạt đến một mức nhất định nào đó. Ngoài ra, theo các yêu cầu về quỹ dự trữ (để thanh toán nợ), một phần dòng tiền của doanh nghiệp phải được dành ra để trả nợ, cũng đã làm hạn chế việc chi trả cổ tức. Việc chi trả này cũng bị ngăn cấm nếu vốn luân chuyển (tài sản lưu động trừ nợ ngắn hạn) hay tỷ lệ nợ hiện hành của doanh nghiệp không cao hơn một mức ấn định nào đó. 1.2.3. Các ảnh hưởng của thuế Nếu thuế suất đánh trên thu nhập cổ tức cao hơn thuế suất đánh trên thu nhập lãi vốn dài hạn sẽ khuyến khích các doanh nghiệp giữ mức cổ
  16. - Trang 39 - tức thấp để các cổ đông có thể nhận được một phần lớn hơn tỷ suất sinh lợi trước thuế dưới hình thức lãi vốn, và như vậy làm tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế của họ. Ngay cả khi hai mức thuế suất này là ngang nhau thì lãi vốn vẫn có một lợi điểm về thuế nhất định so với thu nhập cổ tức, đó là: thu nhập cổ tức bị đánh thuế ngay (trong năm hiện hành), còn thu nhập lãi vốn (và thuế tương ứng) có thể được hoãn đến các năm sau. Vì vậy, đối với hầu hết các nhà đầu tư, hiện giá của thuế đánh trên thu nhập lãi vốn (tương lai) ít hơn thuế đánh trên một số lượng tương đương thu nhập cổ tức (hiện tại). Ví dụ, một nhà đầu tư trong năm 2006 có mức thu nhập cổ tức và lãi vốn cùng là 1.000$, thuế suất áp dụng cho cả hai loại thu nhập này ở mức 28%. Như vậy, nếu lãi suất kỳ vọng hiện nay trên thị trường là 10% thì: - Đối với thu nhập cổ tức, nhà đầu tư phải nộp 1.000$ × 28% = 280$ tiền thuế. Thu nhập sau thuế còn lại là 1.000$-280$ = 720$ (thu nhập ròng) - Đối với lãi vốn, nhà đầu tư phải nộp thuế là 1.000$ × 28% = 280$ nhưng giả sử nhà đầu tư được hoãn tới năm 2007 mới phải nộp. Như vậy, khi quy về hiện giá năm 2006, nhà đầu tư chỉ phải nộp một số thuế là: 280$ / (1 + 10%) = 255$. Mức thu nhập ròng của nhà đầu tư sẽ là 1.000$ - 255$ = 745$, cao hơn mức thu nhập ròng từ thu nhập cổ tức. 1.2.4. Các ảnh hưởng của khả năng thanh khoản Chi trả cổ tức là dòng tiền chi ra. Vì vậy khả năng thanh khoản của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức. Ngay cả khi một doanh nghiệp đã từng có thành tích quá khứ là tái đầu tư lợi nhuận cao, đưa đến một số dư lợi nhuận giữ lại lớn, vẫn có thể không có khả năng chi trả cổ tức nếu không có đủ tài sản có tính thanh khoản cao, nhất là tiền mặt.
  17. - Trang 40 - Khả năng thanh khoản luôn được nhiều doanh nghiệp quan tâm và thường trở thành một vấn đề rất nhạy cảm trong giai đoạn kinh doanh gặp khó khăn, khi cả lợi nhuận và dòng tiền đều sụt giảm. Các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh chóng có nhiều các cơ hội đầu tư sinh lợi cũng thường thấy khó khi phải vừa duy trì đủ thanh khoản vừa chi trả cổ tức cùng một lúc. 1.2.5. Khả năng vay nợ và tiếp cận các thị trường vốn Khi có các cơ hội đầu tư sinh lợi, doanh nghiệp thường cần huy động thêm vốn để sử dụng cho đầu tư. Trong trường hợp khả năng vay nợ và tiếp cận các thị trường vốn của doanh nghiệp là không có (hoặc khó khăn) thì nguồn tài trợ duy nhất cho số vốn cần thêm này chính là lợi nhuận giữ lại, vì thế lúc này doanh nghiệp có thể sẽ không chi trả cổ tức. Còn những doanh nghiệp lớn có uy tín thường dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn khác nhau như: vay ngân hàng thông qua các hạn mức tín dụng, các thoả thuận tín dụng tuần hoàn; hoặc đi trực tiếp vào các thị trường tín dụng bằng cách phát hành trái phiếu hay bán thương phiếu. Tóm lại, doanh nghiệp càng có nhiều tiếp cận với các nguồn vốn bên ngoài càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức. 1.2.6. Ổn định thu nhập Một doanh nghiệp có mức lợi nhuận (thu nhập) ổn định thường sẵn lòng chi trả cổ tức cao hơn một doanh nghiệp có thu nhập không ổn định. Bởi lẽ, một khi doanh nghiệp đã có được dòng tiền tương đối ổn định qua nhiều năm thì thường sẽ tự tin hơn vào tương lai, và sự tự tin này được phản ánh thông qua việc chi trả cổ tức cao hơn. Mặt khác, một mức cổ tức cao dễ tạo ra tâm lý “đầu tư có lợi”, doanh nghiệp trả cổ tức cao cũng thường được coi là “ăn nên làm ra” và hội đồng quản trị được đánh giá là có năng lực. Hầu hết các doanh nghiệp lớn, có cổ phần được nắm giữ rộng rãi, thường do dự đối với việc hạ thấp chi trả cổ tức, ngay cả những lúc gặp khó khăn
  18. - Trang 41 - nghiêm trọng về tài chính. Kinh nghiệm quản trị các công ty cổ phần trên thế giới cho thấy, chính sách cổ tức phải có tính ổn định, không thay đổi thất thường và phải đặc biệt thận trọng trước khi quyết định thay đổi một chính sách cổ tức này bằng một chính sách cổ tức khác. 1.2.7. Triển vọng tăng trưởng Một doanh nghiệp tăng trưởng nhanh chóng có nhu cầu vốn lớn để tài trợ cho các cơ hội đầu tư hấp dẫn của mình. Vì thế, thay vì chi trả cổ tức nhiều và sau đó cố gắng bán cổ phần mới để huy động đủ số vốn mới cần thiết, doanh nghiệp thuộc loại này thường chi trả cổ tức ở mức thấp, giữ lại một phần lớn lợi nhuận và tránh bán cổ phần mới ra công chúng vừa tốn kém vừa bất tiện. Bảng 1.1. Minh họa mối liên hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận và tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty được chọn Công ty Tỷ lệ chi trả cổ tức 2002 Tỷ lệ tăng trưởng (%) EPS 10 năm (%) Idaho Power 97,4 3,0 Boston Edison 96,3 3,0 Kansas Power and Light 80,0 4,5 Sears 76,1 4,5 Exxon 62,4 4,5 K-Mart 48,6 7,5 TNT 46,1 6,0 Hershey Foods 45,6 12,0 Merck 41,9 15,5 Coca-Cola 39,2 11,0 McDonald’s 15,4 15,5 Hewlett-Packard 13,7 14,0 Wal-Mart Stores 12,2 37,0 Cray Research 0,0 39,0 Nguồn: Value Line Investment Surney (New York: Value Line, Inc. nhiều số khác nhau)
  19. - Trang 42 - Như vậy ta có thể thấy, các công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức cao thường có tỷ lệ tăng trưởng thấp và ngược lại. Việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư một cách hiệu quả sẽ làm cho tỷ lệ chi trả cổ tức trước mắt bị giảm nhưng các cổ đông sẽ có một giá trị tương lai cao hơn do lợi nhuận của công ty tăng trưởng. 1.2.8. Lạm phát Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, vốn tích lũy từ khấu hao thường không đủ để bù đắp cho việc thay thế tài sản của một doanh nghiệp khi các tài sản này cũ kỹ, lạc hậu. Khi đó, một doanh nghiệp có thể buộc phải giữ lại một tỷ lệ lợi nhuận cao hơn để duy trì năng lực hoạt động cho tài sản của mình. Lạm phát cũng có một tác động trên nhu cầu vốn luân chuyển của doanh nghiệp. Trong môi trường giá cả tăng, số tiền thực tế đầu tư vào kho hàng và các khoản phải thu có chiều hướng tăng để hỗ trợ cho cùng một khối lượng hiện vật kinh doanh. Mặt khác do giá cả tăng, số tiền của các tài khoản phải trả cũng đòi hỏi một khoản chi tiền mặt lớn; giá cả tăng cho nên số dư tiền mặt giao dịch thường cũng phải tăng. Như vậy, lạm phát có thể buộc một doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận nhiều hơn để duy trì vị thế vốn luân chuyển giống như trước khi có lạm phát. 1.2.9. Các ưu tiên của cổ đông Một doanh nghiệp được kiểm soát chặt chẽ với tương đối ít cổ đông, ban điều hành có thể ấn định mức cổ tức theo ưu tiên của cổ đông. Thí dụ, nếu đa số cổ đông của một doanh nghiệp đang phải chịu một mức thuế suất cao đối với thu nhập từ cổ tức thì họ sẽ thích chính sách giữ lại lợi nhuận cao, để sau cùng hưởng kết quả tăng giá cổ phần, hơn là chính sách chi trả cổ tức cao. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp lớn có cổ phần được nắm giữ rộng rãi, thì việc này không dễ dàng chút nào, các giám đốc tài
  20. - Trang 43 - chính hầu như không thể tính đến các ưu tiên của cổ đông khi quyết định chính sách cổ tức bởi lẽ các cổ đông có thể có những ưu tiên khác nhau. Một số các cổ đông giàu có thích chính sách giữ lại lợi nhuận cao để hưởng lãi vốn, trong khi những cổ đông khác coi cổ tức như nguồn thu nhập thường xuyên thì lại thích một chính sách chi trả cổ tức cao. Khi có sự khác nhau trong mức độ ưu tiên của các cổ đông (các chủ sở hữu của doanh nghiệp), thì việc quyết định một chính sách chi trả cổ tức như thế nào phụ thuộc vào các yếu tố cơ hội đầu tư, nhu cầu dòng tiền, khả năng tiếp cận thị trường tài chính và các yếu tố liên quan khác. 1.2.10. Bảo vệ chống lại loãng giá Nếu một doanh nghiệp chấp nhận chính sách sử dụng phần lớn lợi nhuận của mình để chi trả cổ tức, thì khi có các dự án tiềm năng sinh lời doanh nghiệp có thể cần phải bán cổ phần mới nhằm huy động thêm vốn đầu tư cho dự án. Khi đó, nếu các nhà đầu tư hiện hữu của doanh nghiệp không mua hay không thể mua một tỷ lệ cân xứng cổ phần mới phát hành, quyền lợi chủ sở hữu theo phần trăm của họ trong doanh nghiệp sẽ bị giảm xuống (bị loãng). Do đó, một vài doanh nghiệp chọn cách giữ lại lợi nhuận nhiều hơn và chi trả cổ tức thấp hơn để tránh rủi ro loãng giá. Tuy nhiên, có nhiều cách khác thay cho cách giữ lại lợi nhuận cao, chẳng hạn như huy động vốn từ bên ngoài qua hình thức nợ. Nhưng nếu sử dụng cách này thì doanh nghiệp phải lưu ý vì nó làm tăng rủi ro tài chính của đơn vị, tăng chi phí sử dụng vốn cổ phần và ở một thời điểm nào đó sẽ làm giảm giá cổ phần. Mặt khác, nếu doanh nghiệp đã có sẵn một cấu trúc vốn tối ưu, chính sách huy động vốn từ bên ngoài dưới hình thức nợ rất có thể phản tác dụng, trừ khi doanh nghiệp giữ lại hay mua lại được vốn cổ phần mới trong thị trường vốn đủ để bù trừ cho nợ gia tăng.
  21. - Trang 44 - Việc nghiên cứu kỹ các yếu tố nói trên sẽ giúp các nhà quản trị tài chính lường trước những khả năng có thể xảy ra, ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp nói chung cũng như của các cổ đông nói riêng; từ đó đưa quyết định lựa chọn chính sách cổ tức sao cho phù hợp với tình hình và xu thế phát triển của công ty. 1.3. CÁC CHÍNH SÁCH CHI TRẢ CỔ TỨC 1.3.1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động Chính sách này xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông đòi hỏi. Ngoài ra, nguyên lý giữ lại lợi nhuận thụ động cũng đề xuất là các công ty “tăng trưởng” thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các công ty đang trong giai đoạn sung mãn (bão hòa). Nói cách khác, chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động ngụ ý việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp là nên thay đổi từ năm này sang năm khác tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp thường cố gắng duy trì một mức cổ tức ổn định theo thời gian. Điều này không có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động, mà bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng năm theo hai cách: - Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những năm có nhu cầu vốn cao. Nếu đơn vị tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có thể tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức. - Thứ hai, doanh nghiệp có thể đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư và do đó tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần một cách tạm thời để tránh phải giảm cổ tức. Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với cắt giảm
  22. - Trang 45 - cổ tức. Sau đó, trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp cần giữ lại lợi nhuận để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần về lại mức thích hợp. 1.3.2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định Hầu hết các doanh nghiệp và cổ đông đều thích chính sách cổ tức tương đối ổn định. Tính ổn định được đặc trưng bằng một sự miễn cưỡng trong việc giảm lượng tiền mặt chi trả cổ tức từ kỳ này sang kỳ khác. Tương tự, những gia tăng trong tỷ lệ cổ tức cũng thường bị trì hoãn cho đến khi các giám đốc tài chính công bố rằng các khoản lợi nhuận trong tương lai đủ cao đến mức độ thỏa mãn cổ tức lớn hơn. Như vậy, tỷ lệ cổ tức có khuynh hướng đi theo sau một gia tăng trong lợi nhuận và đồng thời cũng thường trì hoãn lại trong một chừng mực nào đó. 1.3.3. Các chính sách chi trả cổ tức khác Ngoài chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động và cổ tức tiền mặt cố định, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng một số các chính sách cổ tức khác như: - Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi. Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi nhiều từ năm này sang năm khác thì cổ tức cũng có thể dao động theo. - Chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối năm. Chính sách này đặc biệt thích hợp cho những doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến động giữa năm này với năm khác, hoặc cả hai. Ngay cả khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư vẫn có thể trông cậy vào một mức chi trả cổ tức đều đặn của họ; còn khi lợi nhuận cao và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, các doanh nghiệp sẽ công bố một mức cổ tức thưởng cuối năm. Chính sách này giúp ban điều hành có thể linh hoạt giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn được nhu cầu của các nhà đầu tư là muốn nhận được một mức cổ tức “bảo đảm”.
  23. - Trang 46 - Như vậy, có rất nhiều chính sách cổ tức để doanh nghiệp lựa chọn sao cho phù hợp với dòng tiền, lưu lượng tiền tệ và nhu cầu đầu tư của đơn vị. Mặc dù được xếp ưu tiên thấp hơn chính sách tài trợ và chính sách đầu tư, nhưng việc chọn chính sách cổ tức cũng đòi hỏi được xem xét cẩn thận bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và tới sự phát triển của công ty. Sau khi đã thống nhất chọn được chính sách chi trả cổ tức, việc tiếp theo mà Đại hội cổ đông cũng như các nhà quản lý doanh nghiệp phải cân nhắc đó là: lựa chọn phương thức chi trả cổ tức. 1.4. CÁC PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC 1.4.1. Cổ tức trả bằng tiền mặt. Là việc chi trả bằng tiền mặt cho các cổ đông theo một tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá. Mệnh giá là giá trị được ấn định trong giấy chứng nhận cổ phiếu theo điều lệ hoạt động của công ty. Thông thường một công ty làm ăn có lãi sẽ chi trả cổ tức cho cổ đông dưới dạng tiền mặt. Khoản tiền này được trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã trích lập các quĩ theo qui định của pháp luật doanh nghiệp, theo điều lệ của công ty và giữ lại một phần nhằm tái đầu tư phát triển sản xuất. 1.4.2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu Là chi trả thêm cổ phần thường cho các cổ đông đang nắm giữ cổ phần thường. Trả cổ tức bằng cổ phiếu thực chất là nhằm giữ lại các khoản lợi nhuận, thặng dư hoặc các khoản tiền của các quĩ nhằm củng cố lượng tiền mặt hiện có trong vốn của cổ đông cũng như của doanh nghiệp để thúc đẩy việc đầu tư, kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Không có sự thay đổi (tăng hay giảm) nào về vốn cổ đông cũng như tài sản của công ty. Về cơ bản, số lượng cổ phiếu sẽ tăng lên và làm cho tỷ lệ vốn cổ phần tăng lên nhưng tỷ lệ nắm giữ của các cổ đông cũ không đổi.
  24. - Trang 47 - Như vậy, trả cổ tức bằng cổ phiếu và bằng tiền mặt là rất khác nhau. Trả cổ tức bằng tiền mặt làm giảm tiền mặt, dẫn đến giảm tài sản và giảm lợi nhuận giữ lại, do đó làm giảm vốn chủ sở hữu của cổ đông. Trong khi đó, trả cổ tức bằng cổ phiếu chỉ liên quan đến việc chuyển tiền từ tài khoản lợi nhuận giữ lại sang tài khoản vốn cổ phần thường của các cổ đông. 1.4.3. Trả cổ tức bằng tài sản Một công ty có sở hữu chứng khoán trong các công ty khác có thể phân phối số chứng khoán này cho cổ đông của công ty như là cổ tức, hoặc có thể phân phối cổ tức bằng sản phẩm của công ty. Mặc dù rất hiếm, nhưng cũng có thể trả cổ tức bằng tài sản. Cổ đông nhận được các tài sản của công ty như: sản phẩm tồn kho hay cổ phiếu của công ty khác do công ty đang sở hữu. 1.4.4. Mua lại cổ phần Tuy không hoàn toàn được coi là một phương thức chi trả cổ tức nhưng thay vì chi trả cổ tức bằng tiền mặt, đôi khi một vài doanh nghiệp sẽ tiến hành mua lại các cổ phần đang lưu hành. Việc mua lại này có thể thực hiện bằng nhiều cách như: - Chào mua với giá cố định (hay còn gọi là giá đệm, là một mức giá thường cao hơn giá thị trường). - Mua lại cổ phần ở thị trường tự do. - Mua lại cổ phiếu theo hình thức đấu giá. - Mua lại cổ phiếu mục tiêu, hay thương lượng riêng với những người nắm giữ lượng lớn các cổ phần. - Đứng dưới góc độ các cổ đông, việc công ty mua lại cổ phần sẽ làm tăng mức lợi nhuận mỗi cổ phần cho số cổ phần còn lại và làm tăng giá cổ phần.