Luận văn Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự ở Việt Nam

pdf 111 trang vuhoa 23/08/2022 8000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_bao_ve_tai_nguyen_rung_bang_phap_luat_hinh_su_o_vie.pdf

Nội dung text: Luận văn Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BẠCH XUÂN HÒA BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG BẰNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BẠCH XUÂN HÒA BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG BẰNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Kinh Tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Tiến Việt Hà Nội – 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy, tôi viết Lời cam đoan này kính đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Bạch Xuân Hòa
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG BẰNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 9 1.1. Khái niệm tài nguyên rừng và tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự Việt Nam 9 1.1.1. Khái niệm tài nguyên rừng 9 1.1.2. Tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự Việt Nam 12 1.2. Khái niệm các tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng và ý nghĩa của việc quy định các tội phạm này trong pháp luật hình sự Việt Nam 17 1.2.1. Khái niệm các tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng 17 1.2.2. Ý nghĩa của việc quy định các tội phạm về lĩnh vực tài nguyên rừng trong pháp luật hình sự Việt Nam 22 1.3. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của các quy định về bảo vệ tài nguyên rừng trong pháp luật hình sự Việt Nam từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến nay 23 1.3.1. Giai đoạn từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến trước pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 23 1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 đến khi pháp điển hóa lần thứ hai - Bộ luật hình sự năm 1999 26
  5. Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG 34 2.1. Bảo vệ tài nguyên rừng bằng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam 34 2.1.1. Tội vi phạm về các quy định về khai thác và bảo vệ rừng 34 2.1.2 Tội vi phạm quy định về quản lý rừng 38 2.1.3. Tội hủy hoại rừng 40 2.1.4. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ 43 2.1.5. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy 45 2.2. Thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử các tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng 47 2.2.1. Tình hình điều tra, truy tố và xét xử các tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng 47 2.2.2. Những nhận xét, đánh giá 66 2.2.3. Một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản 68 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG BẰNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 77 3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện các tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng 77 3.1.1. Cơ sở lý luận 77 3.1.2. Cơ sở thực tiễn 78 3.2. Hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam theo hướng tăng cường bảo vệ tài nguyên rừng 80 3.2.1. Nhận xét 80 3.2.2. Nội dung hoàn thiện 81
  6. 3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả việc bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự Việt Nam 89 3.3.2. Tăng cường điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các đối tượng phạm tội xâm phạm đến tài nguyên rừng 91 3.3.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác điều tra, truy tố, xét xử có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị và tinh thông về nghiệp vụ. 93 3.3.4. Thực hiện đồng bộ các biện pháp khác 95 KẾT LUẬN 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BNN&PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn BCA : Bộ Công an VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Thống kê diện tích đất rừng của Việt nam tính đến năm 2012. 13 Bảng 2.1: Thống kê địa bàn xảy ra vi phạm pháp luật xâm hại đến nguồn tài nguyên rừng: 48
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài nguyên rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế, tài nguyên rừng có vai trò cân bằng hệ sinh thái, ổn định và điều hòa khí hậu, giúp sự sống trên trái đất được duy trì bền vững. Không những thế, tài nguyên rừng còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực an ninh quốc phòng. Vì vậy, bảo vệ tài nguyên rừng là trách nhiệm chung của toàn xã hội và tất cả các quốc gia trên thế giới, nhằm bảo vệ tài nguyên rừng đang bị tàn phá, hủy hoại nghiêm trọng mà nguyên nhân chính là do hành vi trái pháp luật của con người gây ra. Thực tiễn nhiều năm qua cho thấy, bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam đang là vấn đề cấp bách, bởi tài nguyên rừng ngày càng bị tàn phá nghiêm trọng, đặc biệt là rừng tự nhiên. Theo thống kê của cục kiểm lâm Việt Nam, từ năm 2008 đến năm 2013 tổng diện tích rừng nước ta bị tàn phá là 22.167 ha, diện tích rừng bị cháy là 11.345 ha. Như vậy, nếu chúng ta không chung tay vào cuộc, không kịp thời tìm ra những giải pháp hữu hiệu, thì trong tương lai không xa tài nguyên rừng của nước ta sẽ cạn kiệt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái, là nguyên nhân chính dẫn đến sự biến đổi khí hậu và tác động xấu đến sự phát triển bền vũng của nền kinh tế quốc gia. Trước tình hình đó, nhiệm vụ đặt ra cho Nhà nước ta là phải có những giải pháp hữu hiệu để bảo vệ tài nguyên rừng, trong đó biện pháp hình sự đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Vì vậy, quy định của pháp luật hình sự phải được rõ ràng, chặt chẽ, phải có hệ thống các chế tài nghiêm khắc và đủ mạnh để răn đe giáo dục đối với các chủ thể xâm hại đến tài nguyên rừng. Đây là một trong những giải pháp đồng thời là hướng đi thiết thực nhằm ngăn chặn và tiến đến đẩy lùi hành vi vi phạm pháp luật xâm hại đến tài nguyên rừng. 1
  10. Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta đang chuyển mình trong thời kỳ đổi mới, nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc gia đang có chiều hướng gia tăng. Theo thống kê năm 2011 Việt Nam là nước xuất khẩu 5,4 triệu tấn dăm (lớn nhất thế giới) tương đương khoảng 11 triệu m3 gỗ nguyên liệu. Bên cạnh đó, với khoảng 87 triệu dân và thói quen sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ gỗ tự nhiên, kim ngạch trên thị trường gỗ và sản phẩm gỗ tiêu thụ nội địa mỗi năm ước tính cũng đạt khoảng 1 tỉ USD với lượng nguyên liệu đầu vào lên tới hàng triệu m3 gỗ. Theo dự báo của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhu cầu tiêu dùng gỗ xẻ của Việt Nam vào năm 2020 sẽ tăng lên con số 7 triệu m3, tương đương 15 triệu m3 gỗ tròn; nhu cầu tiêu thụ ván sợi vào khoảng 1,5 triệu m3, ván ghép thanh khoảng 1 triệu m3 vào năm 2015 [34]. Giá trị kinh tế ngày càng cao và nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ tài nguyên rừng ngày càng lớn, dẫn đến tình hình tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng ngày càng diễn biến phức tạp theo chiều hướng xấu, hậu quả gây ra cho xã hội ngày càng nghiêm trọng. Nhận thức đúng ý nghĩa và tầm quan trọng của tài nguyên rừng và vai trò quan trọng của pháp luật hình sự trong việc bảo vệ tài nguyên rừng. Trong những năm qua các cơ quan tiến hành tố tụng đã chủ động áp dụng nhiều biện pháp xử lý nghiêm minh những kẻ thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trên lĩnh vực này và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần quan trọng trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên rừng ở nước ta ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, như đã viện dẫn nêu trên, chế tài trong một số quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay chưa thực sự đủ mạnh để răn đe trấn áp, một số hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng phát sinh trong thực tiễn chưa được pháp luật hình sự quy định riêng thành tội phạm độc lập. Mặt khác, hiện nay quy định của pháp luật hình sự trong lĩnh vực tài nguyên rừng còn thiếu 2
  11. đồng bộ và nhiều điểm bất cập. Vì vậy, các chủ thể có hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng vẫn chưa được xử lý nghiêm minh và triệt để, dẫn đến tài nguyên rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên đang ngày càng bị tàn phá nghiêm trọng và có nguy cơ bị thu hẹp trên bản đồ lâm nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự và thực tiễn về công tác áp dụng pháp luật hình sự để bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Do đó, với mong muốn được góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp bảo vệ tài nguyên rừng, tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta phát triển bền vững, học viên đã chọn đề tài: “Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự ở Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trước thực trạng tài nguyên rừng của nước ta trong những năm gần đây đang bị tàn phá nghiêm trọng, không những gây tác động xấu đến môi trường sinh thái mà còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia. Trước tình hình đó, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương biện pháp để khắc phục và cũng đã có một số tác giả trong nước có sự đầu tư nghiên cứu ở nhiều góc độ phương diện khác nhau, nhằm tìm ra những giải pháp để bảo vệ tài nguyên rừng. Điển hình là các đề tài sau đây: * Dưới góc độ luận văn, luận án tiến sĩ luật học: Đã có một số luận án, luận văn ít nhiều đề cập gián tiếp đến vấn đề này, chẳng hạn, ở cấp độ luận án tiến sĩ luật có công trình “Quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay”, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010 của tác giả Hà Công Tuấn; công trình “Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thanh Huyền, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. 3
  12. Ngoài ra, ở cấp độ luận văn thạc sĩ có các đề tài của các tác giả: Nguyễn Hải Âu, “Pháp luật về bảo vệ môi trường rừng thực trạng và phương hướng hoàn thiện” năm 2001; Hà Công Tuấn, “Quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” năm 2002; Vũ Thị Huyền, “Tội vi phạm qui định về khai thác và bảo vệ rừng trong luật hình sự Việt Nam” năm 2010, bảo vệ tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; v.v * Dưới góc độ sách chuyên khảo, giáo trình: Ngoài ra còn được đề cập ở một số sách chuyên khảo như: Bình luận khoa học Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 được tập thể các tác giả nghiên cứu xuất bản như: Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999, giáo trình luật hình sự Việt Nam, do Uông Chu Lưu chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001; Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự Việt Nam đã được sửa đổi bổ sung năm 2009, do PGS.TS. Trần Minh Hưởng chủ biên, Nxb Lao động, Hà Nội, 2009; Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự - phần các tội phạm tập VII - Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, Bình luận chuyên sâu của ThS. Đinh Văn Quế, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2006 hay Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2001, tái bản năm 2003, 2007; v.v * Dưới góc độ các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành khoa học pháp lý: TS. Trần Lê Hồng, Nhận thức chung đối với tội phạm về môi trường và một số vấn đề liên quan, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 4/2001; Đặng Đại, Nguyễn Văn Hải, Minh Ngọc, Họ đã tàn sát rừng như thế nào, Báo Tuổi trẻ, ngày 16/12/2003; Nam Nguyên, Tàn phá rừng hôm nay - thảm họa ngày mai, Báo Dân tộc và Phát triển, ngày 02/7/2009; Xuân Nguyễn, Cần sớm một số khó khăn, vướng mắc về việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, Báo Biên phòng, ngày 08/01/2009; Hà Công Tuấn, Tổng quan về bảo vệ rừng Việt Nam và các giải pháp bảo vệ rừng, Bản tin Kiểm lâm Việt Nam, (1+2)/2008; v.v 4
  13. Như vậy, từ việc nghiên cứu, đánh giá các công trình nghiên cứu như đã nêu trên, học viên nhận thấy trong những năm gần đây ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu trên cũng chỉ đề cập đến góc độ và phạm vi nghiên cứu nhất định, cũng như đặt ra vấn đề chung nhất trong quản lý môi trường, quản lý tài nguyên rừng và các giải pháp chung dưới góc độ pháp lý - xã hội về bảo vệ rừng và xử lý vi phạm. Tổng quan lại, chưa có luận văn thạc sĩ luật học nào đi sâu vào việc bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự Việt Nam, phân tích cấu thành tội phạm và thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử các tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng, từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ở Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự ở Việt Nam” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa mang tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở ý nghĩa và tầm quan trọng của tài nguyên rừng đối với sự sống của loài người và sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia và trước thực trạng tài nguyên rừng đang bị tàn phá, hủy hoại nghiêm trọng trong những năm gần đây. Luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của sự cần thiết quy định các tội phạm liên quan đến việc bảo vệ tài nguyên rừng trong Bộ luật hình sự Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự Việt Nam vào việc đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng, góp phần quan trọng để bảo đảm cho nền kinh tế quốc gia phát triển toàn diện và bền vững. 5
  14. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: 1) Làm rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của tài nguyên rừng đối với môi trường sống và sự tác động của nó đối với nền kinh tế đất nước; 2) Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam về các tội phạm xâm hại đến tài nguyên rừng từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay (2014); 3) Nghiên cứu thực trạng và các quy định của pháp luật hình sự hiện nay về bảo vệ tài nguyên rừng trong Bộ luật hình sự Việt Nam trên cơ sở làm rõ những dấu hiệu pháp lý hình sự của các tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng; 4) Tổng hợp kết quả nghiên cứu, cũng như đánh giá những yếu tố làm cho tình hình tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng ngày càng diễn biến phức tạp, hậu quả gây ra cho xã hội ngày càng nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế đất nước; 5) Đề xuất và luận chứng giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên rừng trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện nay, cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả việc bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật để xử lý các tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng. Nghiên cứu thực trạng đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại đến tài nguyên rừng ở Việt Nam bằng pháp luật hình sự, đồng thời nghiên cứu diễn biến tình hình vi phạm pháp luật xâm hại đến tài nguyên rừng trong những năm gần đây (2008- 2013) trên phạm vi toàn quốc. Qua đó tìm ra một số nguyên nhân dẫn đến tài nguyên rừng ở nước ta đang ngày càng bị tàn phá hủy hoại. Đồng thời đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự trong lĩnh vực tài nguyên rừng, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế đất nước. 6
  15. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của của triết học Mác-Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, chính sách pháp luật hình sự của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền và chính sách pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên rừng. Ngoài ra, để thực hiện, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; thống kê; so sánh; lịch sử để tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luật kinh tế, cũng như để luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học ở cấp độ luận văn thạc sỹ luật kinh tế. Nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng về một số tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng. Qua đó tìm ra những nguyên nhân dẫn đến hành vi xâm phạm đến tài nguyên rừng và đang ngày càng diễn biến phức tạp theo chiều hướng xấu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển bình thường của nền kinh tế đất nước. Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về bảo vệ tài nguyên rừng [Điều 175, 176, 189, 190, 240 Bộ luật hình sự]. Thực tiễn áp dụng, những thuận lợi, những khó khăn vướng mắc, bất cập trong công tác áp dụng các điều luật nêu trên để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng, từ đó đưa ra những kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng của Bộ luật hình sự Việt Nam, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực này ở nước ta hiện nay, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc gia. Đặc biệt, kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo, đồng thời cung cấp cho các cán bộ làm công tác thực tiễn ở địa phương cơ sở lý luận và những 7
  16. kinh nghiệm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng, góp phần nâng hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự trong đấu tranh phòng chống tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương với tên gọi như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự Việt Nam. Chương 2: Bảo vệ tài nguyên rừng bằng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam và thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và những giải pháp năng cao hiệu quả việc bảo về tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự Việt Nam. 8
  17. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG BẰNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm tài nguyên rừng và tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm tài nguyên rừng Việt Nam là nước có vị trí địa lý nằm ở khu vực Đông Nam châu Á, có địa hình đồi núi chiếm khoảng 3/4 lãnh thổ với các độ cao khác nhau so với mặt nước biển, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên rừng được phân bố ở nhiều vùng, miền trên phạm vi cả nước và rất đa dạng phong phú về các chũng loại động vật, thực vật, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác. Tài nguyên rừng không những có giá trị cao về kinh tế, có vai trò quan trọng trong việc điều hòa và cân bằng hệ sinh thái đối với môi trường sống trên trái đất, đồng thời có tác động quan trọng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia. Do đó, để hiểu rõ đặc điểm và khái niệm tài nguyên rừng, trước tiên cần phải hiểu tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên môi trường). Theo nghĩa rộng, tài nguyên môi trường bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, thông tin có trên trái đất và trong vũ trụ mà con người có thể sử dụng để phục vụ cho đời sống và sự phát triển của mình. Trong từng thời kỳ phát triển của lịch sử xã hội loài người, ở bất kỳ giai đoạn nào thì hoạt động kinh tế của con người cũng thông qua quá trình sử dụng năng lượng để biến đổi vật chất từ dạng này chuyển sang dạng khác nhằm phục vụ cho nhu cầu và lợi ích cho cuộc sống. Trong khoa học môi trường, tài nguyên thiên nhiên được chia thành ba loại sau đây: - Tài nguyên tái tạo: 9
  18. Tài nguyên tái tạo là loại tài nguyên dựa vào nguồn năng lượng được cung cấp hầu như liên tục và vô tận từ vũ trụ vào trái đất, dựa vào trật tự tự nhiên, nguồn thông tin vật lý và sinh học đã hình thành và tiếp tục tồn tại, phát triển và chỉ mất đi khi không còn nguồn năng lượng và thông tin đó nữa. Theo S.E.Jorgensen (1981) Tài nguyên tái tạo là tài nguyên có thể tự duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục nếu được quản lý, sử dụng một cách hợp lý và khôn ngoan. Tài nguyên thiên nhiên tái tạo được có thể kể ra như: Tài nguyên sinh học, tài nguyên rừng, tài nguyên năng lượng mặt trời, tài nguyên nước, tài nguyên gió - Tài nguyên không tái tạo: Là loại tài nguyên tồn tại một cách hữu hạn và sẽ mất đi hoặc hoàn toàn bị biến đổi không còn giữ được tính chất ban đầu sau quá trình sử dụng. Đó là các các khoáng sản, nhiên liệu hoá thạch (than đá, dầu mỏ, khí đốt ) các thông tin di truyền, các gen quí, hiếm bị mai một không giữ lại được là những nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được. -Tài nguyên vĩnh cửu: Là loại tài nguyên tồn tại vĩnh cửu trong tự nhiên, không phụ thuộc vào sự tác động của con người. Tài nguyên vĩnh cửu có liên quan trực tiếp, hoặc gián tiếp đến năng lượng mặt trời. Có thể xem năng lượng mặt trời là nguồn tài nguyên vô tận, chúng ta có thể phân ra: + Năng lượng trực tiếp: Là nguồn năng lượng chiếu sáng trực tiếp, giá trị định lượng có thể tính được. + Năng lượng gián tiếp: Là những dạng năng lượng gián tiếp của bức xạ mặt trời bao gồm: gió, sóng biển, thuỷ triều, nhiệt mặt trời 10
  19. Theo bản chất tự nhiên, tài nguyên còn được phân loại như: Tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển [35]. Theo khoản 1 Điều 3 của Luật bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, năm 2004: “1. Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng” [4]. Còn theo tác giả Nguyễn Thanh Huyền, thì “Tài nguyên rừng là một loại tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng trên đất lâm nghiệp, gồm có thực vật rừng, động vật rừng và những yếu tố tự nhiên có liên quan đến rừng (gọi chung là quần xã sinh vật) [14]; v.v Tóm lại, dưới góc độ khoa học, theo người viết thì, tài nguyên rừng thực chất là một phần quan trọng của tài nguyên thiên nhiên và thuộc loại tài nguyên tái tạo được, nhưng nếu con người sử dụng không khoa học và không hợp hợp lý, thì tài nguyên rừng có thể bị hủy hoại hoặc suy thoái không thể tái tạo lại. Như vậy, từ khái niệm đã nêu có thể chỉ ra các đặc điểm của tài nguyên rừng như sau: Một là, tài nguyên rừng là một phần quan trọng của tài nguyên thiên nhiên; Hai là, tài nguyên rừng thuộc loại tài nguyên có thể tái tạo được, nhưng nếu sử dụng không khoa học và không hợp lý, tài nguyên rừng có thể bị hủy hoại hoặc suy thoái không thể tái tạo lại; Ba là, thông qua hoạt động kinh tế của con người, tài nguyên rừng được sử dụng để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống. Từ đó, chúng ta có thể nhận thấy rõ vai trò đặc biệt quan trọng của tài nguyên rừng đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế đất nước và đối với sự cân bằng của môi trường sinh thái và sự sống còn của nhân loại. 11
  20. Từ các đặc điểm nêu trên của tài nguyên rừng, ta có thể nhận thấy điểm đặc biệt của loại tài nguyên rừng, đó là một trong những loại tài nguyên có thể tái tạo lại nếu chúng ta biết sử dụng nó một cách khoa học và hợp lý, nghĩa là trước khi khai thác tài nguyên rừng ta phải có qui hoạch loại rừng nào sẽ được khai thác, phải xây dựng kế hoạch và các phương án cụ thể cho việc khai thác. Đồng thời, phải đánh giá toàn diện và khách quan sự tác động của việc khai thác tài nguyên rừng đối với môi trường sinh thái và sự tác động của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế, bên cạnh đó cần phải phải có biện pháp khôi phục và cải tạo tài nguyên rừng một cách hợp lý, để sau khi khai thác, tài nguyên rừng vẫn được duy trì và phát triển một cách ổn định và bền vững. Ngược lại nếu chúng ta khai thác tài nguyên rừng một cách bừa bãi, thiếu khoa học và không đánh giá đúng sự tác động trở lại của nó đối với môi trường sinh thái và sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia, đồng thời không có biện pháp duy trì, bảo vệ tài nguyên sau khai thác, thì tài nguyên rừng của nước ta sẽ vĩnh viễn không thể tái tạo lại, để lại hậu quả khôn lường cho xã hội mà thực tế như đã xảy ra trong những năm gần đây. Do đó, hơn bao giờ hết chúng ta phải khẩn trương tìm ra những giải pháp hữu hiệu để tái tạo và bảo vệ tài nguyên rừng của nước ta sao cho ngày càng phát triển theo chiều hướng tích cực, tạo động lực to lớn cho nền kinh tế đất nước ta phát triển một cách toàn diện và bền vững, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh và giàu đẹp. 1.1.2. Tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự Việt Nam Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống của loài người, rừng có vai trò cân bằng hệ sinh thái, ổn định và điều hòa khí hậu, điều tiết nước giúp sự sống trên trái đất được duy trì bền 12
  21. vững. Không những thế, rừng còn có giá trị cao về kinh tế, về khoa học đồng thời là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm, là nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu, dược liệu và các gen động thực vật quí, hiếm phục vụ cho các ngành khoa học như: y học, sinh học, hóa chất và cả cho ngành công nghiệp, ngành du lịch sinh thái mà ngày nay đang có chiều hướng phát triển mạnh trong những năm gần đây. Hơn thế nữa, rừng còn có tầm quan trọng chiến lược trong việc tạo phòng tuyến trấn thủ vững chắc trong lĩnh vực an ninh quốc phòng của đất nước. Theo thống kê của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, về việc công bố số liệu hiện trạng rừng toàn quốc năm 2012 (Diện tích rừng và cây lâu năm có tán che phủ và có tác dụng phòng hộ như cây rừng tính đến ngày 31/12/2012 trong toàn quốc), cụ thể như sau: Bảng 1.1: Thống kê diện tích đất rừng của Việt nam tính đến năm 2012. Thuộc quy hoạch ba loại rừng Ngoài quy hoạch Đặc dụng Phòng Sản xuất Loại rừng Tổng cộng đất lâm TT (ha) hộ (ha) (ha) nghiệp (ha) (ha) 1 Tổng diện tích 13.862.043 2.021.995 4.675.404 6.964.415 200.230 rừng 1.1 Rừng tự nhiên 10.423.844 1.940.309 4.023.040 4.415.855 44.641 1.2 Rừng trồng 3.438.200 81.686 652.364 2.548.561 155.589 a Rừng trồng đã 3.039.756 72.219 576.764 2.253.215 137.558 khép tán b Rừng trồng 398.444 9.467 75.600 295.346 18.031 chưa khép tán 2 Diện tích rừng để 13.463.600 2.012.528 4.599.803 6.669.070 182.199 tính độ che phủ (Nguồn: Website: [33] 13
  22. Từ bảng thống kê về tổng diện tích ba loại rừng của nước ta hiện nay cho thấy: Nhìn chung, diện tích rừng có chiều hướng phục hồi trở lại, nhưng rừng tự nhiên của nước ta hiện nay đã bị giảm nhiều so với những năm trước giải phóng. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì tổng diện tích rừng của nước ta vào năm 1945 là 14.300.000 ha. Đến năm 1976 diện tích rừng tự nhiên giảm còn 11.169.000 ha. Đến năm 2012 tổng diện tích rừng tự nhiên của nước ta chỉ còn 10.423.844 ha (Như số liệu đã nêu ở bảng thống kê trên). Nếu so với số liệu được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố năm 2009 khoảng 13,2 triệu ha với độ che phủ 39,1% thì diện tích rừng hiện nay đã tăng xấp xỉ 300.000 héc ta. Tuy nhiên, diện tích rừng nguyên sinh giảm trầm trọng, hiện chỉ còn rất ít, chủ yếu còn ở những khu rừng phòng hộ, vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên, phần lớn rừng tự nhiên hiện nay còn lại là rừng nghèo có chất lượng kém. Diện tích rừng ngập mặn của nước ta cũng đã giảm hơn một nửa trong các thập kỷ trước và vẫn tiếp tục suy giảm trong những năm gần đây. Sự suy giảm cả về số lượng và chất lượng của các loại rừng như đã nêu trên đã tác động xấu đến môi trường sinh thái và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi khí hậu mà hậu quả của nó là cực kỳ nghiêm trọng đối với các cơ sở hạ tầng của nền kinh tế đất nước và đối với đời sống kinh tế của nhân dân. Theo thống kê của các cơ quan chuyên môn, chỉ tính trong 15 năm trở lại đây, các loại thiên tai như bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, ngập úng, hạn hán, triều cường, xâm nhập mặn tại Việt Nam đã làm chết và mất tích hơn 10.700 người, thiệt hại về tài sản ước tính chiếm khoảng 1,5% GDP mỗi năm. 14
  23. Chính từ việc tàn phá, hủy hoại tài nguyên rừng là một trong những nguyên nhân căn bản dẫn đến sự biến đổi khí hậu và gây ra những thảm họa như đã nêu trên. Với vị trí vai trò chiến lược của tài nguyên rừng đối với đời sống xã hội và sự phát triển bền vững của nền kinh tế đất nước. Đồng thời, trước hiểm họa tài nguyên rừng của nước ta đã và đang bị tàn phá, hủy hoại nghiêm trong như hiện nay. Đảng và Nhà nước ta đã đề ra mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ nâng độ che phủ rừng lên 45%, ổn định diện tích rừng đặc dụng trên 2 triệu ha, phục hồi 0,62 triệu ha rừng tự nhiên, trồng thêm 250.000 ha và tái sinh tự nhiên 750.000 ha rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, cải tạo 350.000 ha rừng tự nhiên nghèo. Gần đây nhất, tại buổi làm việc vào chiều ngày 11/11/2013, Liên quan đến vấn đề thảo luận về Luật bảo về môi trường sửa đổi, một số đại biểu quốc hội bức xúc trước tình hình tài nguyên rừng đang bị tàn phá nghiêm trọng và đã phát biểu ý kiến: cần phải bổ sung chương về bảo vệ môi trường rừng, vì bảo về môi trường rừng không những có ý nghĩa dân sinh mà còn có ý nghĩa an ninh Quốc phòng. Trong khi thực tế, tình trạng phá rừng hiện nay, nhất là khai thác rừng trong việc xây dựng thủy điện đã gây tác hại rất lớn đối với đời sống của người dân, điển hình là tình trạng lũ lụt ngày càng nghiêm trọng và phức tạp như đã nêu ở phần trên và đặc biệt mới đây nhất là cơn lũ lịch sử vừa mới xảy ra trong tháng 11/2013 tại các tỉnh Miền trung nước ta. Trong đó, tại tỉnh Bình Định theo thống kê sơ bộ, thì đợt lũ lụt vào ngày 15/11/2013 đã làm chết 19 người, bị thương 14 người và hàng chục nghìn ngôi nhà bị ngập sâu trong nước nhiều ngày, gây thiệt hại ước tính khoảng 1.800 tỉ đồng . Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chỉ trong bảy tháng đầu năm 2013, diện tích rừng bị thiệt hại do cháy là 721ha; phát hiện 903 vụ phá rừng, diện tích rừng bị phá 397ha. Riêng tại tỉnh Bình Phước, sáu tháng đầu 15