Tóm tắt Luận văn Bảo hộ và chia sẻ lợi ích tri thức bản địa trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam

pdf 15 trang vuhoa 25/08/2022 8240
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận văn Bảo hộ và chia sẻ lợi ích tri thức bản địa trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_bao_ho_va_chia_se_loi_ich_tri_thuc_ban_dia.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Bảo hộ và chia sẻ lợi ích tri thức bản địa trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HẢI YẾN BẢO HỘ VÀ CHIA SẺ LỢI ÍCH TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật quốc tế Mã số : 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Ngọc Giao Hµ néi - 2009
  2. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Chương 1: KHÁI NIỆM TRI THỨC BẢN ĐỊA 6 1.1. Khái niệm tri thức bản địa 6 1.2 Đặc điểm tri thức bản địa 11 1.3. Biểu hiện của tri thức bản địa 13 1.3.1. Bảo hộ nguồn gen 14 1.3.2. Bảo hộ tri thức truyền thống 15 1.3.3. Bảo hộ các hình thức biểu hiện văn hóa dân gian 15 1.4. Tri thức bản địa và chia sẻ lợi ích tri thức bản địa trong tình 17 hình hiện nay 1.5. Bảo hộ pháp lý đối với tri thức bản địa 19 1.6. Nguyên lý pháp lý bảo hộ tri thức bản địa 21 1.7. Tri thức bản địa với vấn đề quyền sở hữu trí tuệ 26 Chương 2: NHỮNG BIỆN PHÁP BẢO HỘ VÀ CHIA SẺ LỢI ÍCH 33 TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ THỰC TIỄN MỘT SỐ NƯỚC 2.1. Một số vấn đề cơ bản trong bảo hộ tri thức bản địa 33 2.1.1 Vấn đề chủ quyền quốc gia đối với tài nguyên thiên nhiên 36 và tri thức truyền thống 2.1.2. Vấn đề thực thi quyền ở nước ngoài - nguyên tắc đối xử 38 quốc gia 2.1.3. Vấn đề chia sẻ lợi ích trong việc sử dụng và khai thác tri 39 thức bản địa
  3. 2.2. Luật quốc tế về bảo hộ và chia sẻ lợi ích từ tri thức truyền 42 thống, gen và các hình thức thể hiện văn hóa dân gian 2.2.1. Bảo hộ và chia sẻ lợi ích từ tri thức truyền thống 42 2.2.2. Bảo hộ các hình thức thể hiện văn hóa dân gian 43 2.2.3. Bảo hộ tri thức bản địa về tiếp cận nguồn gen, bảo tồn và 46 chia sẻ lợi ích từ gen 2.2.3.1. Bảo hộ tri thức bản địa về gen thông qua cơ chế cấp patent 48 2.2.3.2. Bằng chứng về nguồn gốc hoặc về tiếp cận trong quá trình 51 xử lý đơn yêu cầu cấp Bằng sáng chế- patent 2.3. Một số mô hình bảo vệ tri thức truyền thống trên thế giới 55 2.3.1. Bảo vệ tri thức truyền thống theo pháp luật Mỹ 56 2.3.2. Bảo hộ tri thức bản địa theo pháp luật Philippines 60 2.3.3. Bảo hộ tri thức bản địa theo pháp luật Trung Quốc 61 Chương 3: BẢO HỘ VÀ CHIA SẺ LỢI ÍCH TRI THỨC BẢN ĐỊA 63 TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM 3.1. Bảo hộ và chia sẻ lợi ích tri thức bản địa ở Việt Nam 63 3.1.1. Chính sách pháp luật về bảo vệ và chia sẻ lợi ích tri thức 64 bản địa ở Việt Nam hiện nay 3.1.2. Thực trạng bảo hộ và chia sẻ lợi ích từ tri thức bản địa 67 3.1.3. Bảo hộ và chia sẻ lợi ích các hình thức biểu hiện văn hóa 71 dân gian 3.1.4. Bảo hộ và chia sẻ lợi ích từ tri thức truyền thống 76 3.1.5. Bảo tồn nguồn gen và bản quyền tri thức truyền thống về 79 nguồn gen 3.2. Một số kiến nghị xung quanh việc bảo hộ và chia sẻ lợi ích 85 tri thức truyền thống bằng pháp luật ở Việt Nam KẾT LUẬN 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
  4. MỞ ĐẦU mình thông qua cơ chế chính sách pháp luật cụ thể, rõ ràng đồng thời sẵn sàng kiến thức trong quá trình đàm phán quốc tế về vấn đề này. Thực tế tận dụng thế mạnh tri thức để phát triển kinh tế, Đại hội 1. Lý do chọn đề tài Đảng lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định công nghiệp hóa, Tri thức truyền thống được khai thác trên phạm vi toàn cầu hàng hiện đại hóa trong bối cảnh quốc tế mới phải gắn với phát triển kinh tế tri ngàn năm nay và được cộng đồng quốc tế nghiên cứu nhằm tìm kiếm các thức: "Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, công cụ pháp lý để bảo vệ từ những năm bẩy mươi của thế kỷ trước. Cho lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến nay, đây vẫn là chủ đề gây tranh luận không chỉ trên bình diện quốc đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri gia mà còn ở các diễn đàn quốc tế. thức. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng Tri thức bản địa được hiểu là là những kinh nghiệm được duy trì và cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của đúc rút qua nhiều thế hệ ở các cộng đồng cư dân từ thực tiễn sản xuất và con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại". đời sống. Cho tới nay, thế giới đã công nhận tri thức bản địa là nguồn tri Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính thức có tính hữu dụng cao trong cuộc sống hàng ngày của con người và trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiệ n được xem là cơ sở cho những sáng tạo kế tiếp của nhiều ngành hoa học đạ i hó a đấ t nướ c vì mụ c tiêu phá t triể n bề n vữ ng , bảo tồn thiên nhiên và mà hiện đang là mối quan tâm của toàn thế giới. Những tri thức này có đa dạng sinh học là mộ t trong ba nhiệ m vụ trọ ng tâm củ a công tá c bả o vệ thế kể đến là các tri thức về thiên nhiên, y dược học, thực phẩm, văn hóa môi trường (bên cạ nh cá c nhiệ m vụ phò ng ngừ a và kiể m soá t ô nhiễ m , nghệ thuật Trong quá trình toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng và nhờ có cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường ). Đây là những định hướng sự trợ giúp phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, tri thức bản địa rất cần thiết giúp chúng ta có những quan tâm đặc biệt về việc tận dụng được biết đến nhiều hơn trở thành một trong những vấn đề được pháp những tri thức truyền thống, kết hợp với tri thức bên ngoài để phát triển luật quốc gia và quốc tế quan tâm hơn. Tuy nhiên, việc tiếp cận thế nào kinh tế. Đồng thời, những định hướng trên cũng làm cơ sở cho chúng ta để sử dụng nó được nhiều hơn, ai được hưởng lợi và chia sẻ những lợi xây dựng cơ chế bảo hộ vốn tri thức truyền thống, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Về mặt luật pháp, mặc dù chưa có luật chuyên ích từ việc hưởng lợi như thế nào ngày càng gây tranh cãi và bất đồng ngành về quản lý và khai thác tri thức truyền thống, tuy nhiên chúng ta giữa các cộng đồng và các quốc gia. đã bắt đầu quy định việc bảo hộ nguồn tri thức này thông qua các luật Nằm trong tình hình chung hội nhập, Việt Nam cũng như các quốc chuyên ngành như Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, Bộ luật Dân sự năm gia đang phát triển đang lo ngại về những tri thức truyền thống đúc rút từ 2005, Luật Đa dạng sinh học năm 2007, Luật Bảo vệ môi trường năm kinh nghiệm của rất nhiều thế hệ cộng đồng khác nhau sẽ không được sử 2005 Nhận thấy tầm quan trọng và để đóng góp cho những nghiên cứu dụng tương xứng với giá trị của nó. Trong khi quốc tế đang có những về tri thức truyền thống, cách thức bảo hộ pháp lý trong việc sử dụng và nghiên cứu và hợp tác sâu rộng về bảo hộ tri thức truyền thống thì việc chia sẻ lợi ích từ khai thác tri thức truyền thống, tôi đã lựa chọn đề tài: nghiên cứu bảo hộ và bảo tồn tri thức bản địa của Việt Nam càng mang "Bảo hộ và chia sẻ lợi ích tri thức bản địa trong pháp luật quốc tế và tính cấp thiết, đảm bảo cho chúng ta có những kiến thức đầy đủ bảo vệ pháp luật Việt Nam" 3 4
  5. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài tri thức bản địa dưới góc độ pháp lý đáp ứng những đòi hỏi và thách thức So với các đối tượng được bảo hộ pháp lý của luật sở hữu trí tuệ, bảo hội nhập hiện nay. hộ tri thức bản địa mới được đưa ra nghiên cứu trong những năm gần 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn đây. Các nghiên cứu xuất hiện nước ta hiện nay thể hiện ở những góc độ Mục đích nghiên cứu: Góp phần làm rõ khái niệm và bản chất của tri khác nhau và được trình bày dưới dạng các bài báo khoa học, chuyên đề, thức bản địa dưới góc độ pháp luật; Cung cấp những nghiên cứu về các báo cáo tổng kết Có thể kể tới các nghiên cứu này như: Mối quan hệ phương thức bảo hộ và chia sẻ lợi ích tri thức bản địa theo pháp luật quốc giữa văn hóa và môi trường, tài liệu dự án "Tri thức bản địa về môi tế và thực trạng pháp luật Việt Nam điều chỉnh vấn đề này nhằm đưa ra trường" của Bùi Văn Thắng thuộc Viện Văn hóa - Thông tin Hà Nội, những kiến nghị giải pháp cụ thể xây dựng pháp luật về bảo hộ tri thức 2007; "Bảo hộ tri thức truyền thống tại Việt Nam, vấn đề pháp lý và thực bản địa ở nước trong thời kỳ hội nhập. tiễn" của Phạm Hồng Quất, Cục Sở hữu trí tuệ, 5/2008; một số tài liệu cho phép tham khảo tại dự án Việt Nam - Thụy Sĩ về sở hữu trí tuệ (SVIP) Nhiệm vụ nghiên cứu: Với mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của 2007 - 2010; một số bài viết của Tiến sĩ Peter- Tobias Stoll Bộ môn Luật luận văn là: môi trường và kinh tế thế giới, Khoa luật - Đại học Geord - August, - Đưa ra khái niệm, cách hiểu, đặc điểm của tri thức bản địa, những Gottingen, Đức như: Max-Planck - Tham luận về luật của Tổ chức vấn đề pháp lý liên quan tới tri thức bản địa như nguyên lý pháp lý của Thương mại Thế giới, quyển 1, Martinus Nijhoff, Nhà xuất bản Leiden, bảo hộ tri thức bản địa, mối quan hệ giữa bảo hộ tri thức bản địa và pháp Boston, 2006 - 2008; "Bảo hộ tri thức truyền thống cộng đồng bản địa", luật về sở hữu trí tuệ. của Thanh Hương, Trung tâm Con người và Thiên nhiên, 2009; "Cách - Tình hình pháp luật quốc tế về bảo hộ tri thức bản địa thông qua tiếp cận của Hoa Kỳ: Nguồn gen, tri thức truyền thống và văn hóa dân quy định của các định chế quốc tế lớn như WTO, WIPO, UNESCO và gian", của Jeanne Holden, chuyên đề về quyền sở hữu trí tuệ, ấn phẩm thực tế quy định bảo hộ tri thức bản địa của một số các quốc gia. của chương trình thông tin quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tháng 1/ 2006; - Thực trạng về pháp luật bảo hộ tri thức bản địa Việt Nam, những "Về khái niệm tri thức bản địa", của Bùi Hoài Sơn, Viện Văn hóa Nghệ kiến nghị của học viên về giải pháp bảo hộ. thuật Việt Nam, 2008; các bài viết về tri thức bản địa của thạc sĩ Nguyễn Hữu Cải, Trường Đại học Nông - Lâm Thành phố Hồ Chí Minh; "Tri thức 4. Phạm vi nghiên cứu bản địa và phát triển", của Bùi Thị Thu Hà, Ban Nghiên cứu Văn hóa Đây là một đề tài rộng nên trong luận văn học viên không thể đề cập sinh thái và Du lịch - Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam, 2007; "Thái hết những vấn đề cụ thể mà chỉ tập trung vào những phần chính mà tác Lan: Luật pháp bảo vệ nguồn gen thực vật" của Surawit Wannakrairoj, Tạp giả cho là quan trọng nhất. chí Luật học, số 5, 2001; Báo cáo chuyên đề: "Phân tích, đánh giá thực 5. Kết cấu của luận văn trạng pháp luật về đa dạng sinh học tại Việt Nam", của Bộ Tài nguyên và Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội Môi trường, 2005; Báo cáo: "Tổng quan về đa dạng sinh học ở Việt Nam", của Bộ Tài nguyên và Môi trường, 1/ 2008; Tuy nhiên, nhìn dung của luận văn bao gồm 3 chương: chung chưa có một công trình nghiên cứu đầy đủ và tổng thể về bảo hộ Chương 1: Khái niệm tri thức bản địa. 5 6
  6. Chương 2: Những biện pháp bảo hộ và chia sẻ lợi ích tri thức bản coi là dân bản địa ở phương diện thế giới, những không được coi là dân địa trong pháp luật quốc tế. tộc bản địa trong phạm vi quốc gia. Chương 3: Bảo hộ và chia sẻ lợi ích tri thức bản địa trong pháp luật Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khi nói về những kiến thức truyền Việt Nam. thống về y học đã đưa ra khái niệm "y học truyền thống". Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) khi đưa ra "Quy định mẫu Chương 1 cho luật quốc gia về bảo hộ các tác phẩm văn hóa dân gian chống lại việc khai thác trái phép và những hành động gây phương hại khác" năm KHÁI NIỆM TRI THỨC BẢN ĐỊA 1982, dùng đồng thời những thuật ngữ "tri thức bản địa", "tri thức truyền Chương này được chia ra làm nhiều mục nhỏ khác nhau nhằm giới thống", "tri thức dân gian" và "tri thức thổ dân". Tuy nhiên sau này, thiệu và làm rõ khái niệm tri thức bản địa thông qua việc đưa ra quan những khái niệm trên cũng được WIPO dùng không chỉ bao gồm đối điểm của các tổ chức quốc tế lớn như WIPO, WHO, ILO bao gồm tượng tri thức của hoạt động "biểu hiện nghệ thuật truyền thống dân cách hiểu, cách gọi;dd điểm của tri thức bản địa;b hiện của tri thức bản gian" mà còn là cả tri thức từ những hoạt động khác như bảo tồn nguồn địa. Tiêp đó tác giả luận văn đưa ra lý luận nguyên lý pháp lý về bảo hộ gen và tri thức truyền thống. tri thức bản địa, mối quan hệ giữa bảo hộ tri thức bản địa và luật sở hữu Luật một số nước cũng có những cách gọi khác nhau, có thế là "tri trí tuệ. thức truyền thống kết hợp", "tri thức bản địa" hoặc "tri thức tập thể" 1.1. Khái niệm tri thức bản địa Nhìn chung những khái niệm trên có thể được hiểu giống nhau đó là Khái niệm Tri thức bản địa được bóc tách làm 2 phần "tri thức" và những kiến thức được một số cộng đồng dân cư hoàn thiện, duy trì, phát "bản địa". triển qua một thời gian dài, qua các thế hệ khác nhau phản ánh sự tương tác qua lại giữa con người và môi trường tự nhiên. Về khái niệm Bản địa, Trong Công ước số 169 của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO Convention 169) để chỉ "người dân ở những nước độc Dựa trên điều kiện lịch sử của Việt Nam - đã từng là thuộc địa lâu dài lập được coi là những thổ dân căn cứ theo nguồn gốc của họ có từ cư của các nước như Trung Quốc, Nhật bản, Pháp, Mỹ; căn cứ tình hình thực tế dân sinh sống tại nước đó, hay tại một khu vực địa lý nhất định của nước tri thức bản địa không chỉ bị đe dọa do thiếu sự bảo tồn mà còn bị đe dọa bởi đó, vào thời khi mà đất nước này bị xâm chiếm hay bị làm thuộc địa hay sự đánh cắp do áp lực toàn cầu hóa nên học viên cho rằng nên gọi những tri vào lúc bắt đầu hình thành biên giới hiện nay của quốc gia này, và là thức mà đề tài này nghiên cứu với thuật ngữ là "tri thức bản địa" từ các những người không kể địa vị pháp lý của họ thế nào, vẫn giữ lại một vài thuật ngữ đã nêu trên. Tuy nhiên, trong khi nghiên cứu, đề tài này cũng sẽ hoặc tất cả thể chế chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội của riêng họ" (Điều 1). được sử dụng cả thuật ngữ "tri thức truyền thống" và "tri thức bản địa". Tuy nhiên, cũng có những cách hiểu khác, ví dụ, trong một quốc gia, 1.2. Đặc điểm tri thức bản địa nhiều khi những tộc người thiểu số được gọi là bản địa. Trên phạm vi Tri thức bản địa có những đặc trưng khác biệt nếu so sánh với các toàn cầu, đôi khi người ta gọi những dân tộc có lịch sử sinh sống lâu đời đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ, mhững đặc trưng có thể kể trên một vùng đất là dân tộc bản địa. Như vậy, người Việt có thể được đến là: Tính cộng đồn, tính khoa học và trải nghiệm, tính lãnh thổ, tính 7 8
  7. không chính thức, các tri thức bản địa thường gắn với những khái niệm đưa ra cách sử dụng và bảo tồn gen như thế nào; cũng như vậy, hai phần văn hóa tâm linh. nhỏ còn lại đưa ra cách hiểu thế nào về tri thức truyền thống, các hình 1.3. Biểu hiện của tri thức bản địa thức biểu hiện văn hóa dân gian Việc xác định hay cố gắng đưa ra một khái niệm cụ t thức bản địa là 1.4. Tri thức bản địa và chia sẻ lợi ích tri thức bản địa trong tình rất khó và có thể sẽ làm hạn chế phạm vi của tri thức bản địa. Chính vì hình hiện nay vậy rất cần thiết xác định những biểu hiện của tri thức bản địa. Ở phần này, tác giả luận văn muốn nêu lên thực trạng bảo hộ tri thức Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới phân loại tri thức bản địa bao gồm: bản địa trước vòng xoáy của toàn cầu hóa, những thuận lợi và khó khăn. Tri thức nông nghiệp; tri thức khoa học; tri thức kỹ thuật; tri thức sinh 1.5. Bảo hộ pháp lý đối với tri thức bản địa thái; tri thức về thuốc, bao gồm các bài thuốc và các phương pháp chữa Bảo hộ pháp lý đối với tri thức bản địa được hiểu trong luận văn này bệnh; tri thức liên quan tới đa dạng sinh học. là sự bảo hộ chống lại việc sử dụng trái phép của bên thứ ba (như sao Dưới góc độ quyền sở hữu trí tuệ, theo Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới chép, phóng tác và sử dụng nhằm mục đích thương mại). Đây là một (WIPO), việc bảo hộ những tri thức trên được chia thành ba mảng chính: hình thức bảo vệ hơn là bảo tồn (bảo tồn là bảo vệ tránh bị mất và mai - Tiếp cận các nguồn gen và chia sẻ lợi ích; một; bảo vệ là việc tánh sử dụng trái phép hoặc sử dụng không được người khác cho phép). Hiện tại có hai hình thức bảo hộ pháp lý đối với - Bảo vệ sự sáng tạo trong tri thức truyền thống; tri thức truyền thống đó là bảo hộ "tích cực" và bảo hộ "phòng vệ". - Bảo hộ biểu hiện của văn hóa dân gian. Bảo hộ "tích cực": Là việc tri thức bản địa có được các quyền bảo vệ Đây là ba biểu hiện quan trọng và có liên hệ mật thiết với nhau và của quyền sở hữu trí tuệ, các quyền sở hữu trí tuệ này nhằm tạo ra các sự với quyền sở hữu trí tuệ. Sở dĩ ba chủ đề trên ngày càng được quốc tế bảo hộ tích cực chống lại một loạt các hành vi như khai thác trái phép, quan tâm, bàn thảo vì nó liên quan tới các chính sách quan trọng của thế làm sai lệch làm giảm giá trị, trích dấn sai lệch về nguồn gốc hay không giới cũng như mỗi quốc gia về nông nghiệp, lương thực, đa dạng sinh công bố nguồn gốc tri thức bản địa khi sử dụng học, môi trường, nhân quyền, đa dạng văn hóa, sắc tộc, phát triển kinh tế Bảo hộ phòng vệ: Đây là việc sử dụng dữ liệu thống kê chính thức về và thương mại. Đây là những vấn đề quan trọng bức thiết nổi lên gần đây các loại tri thức bản địa nhằm loại trừ hoặc phản đối các quyền đối với các đòi hỏi mỗi quốc gia phải quan tâm, giải quyết. sáng chế được yêu cầu bảo hộ mà có sử dụng trực tiếp từ tri thức bản địa này. 1.3.1. Bảo vệ nguồn gen 1.6. Nguyên lý pháp lý bảo hộ tri thức bản địa 1.3.2. Bảo hộ tri thức truyền thống Mục này đưa ra câu hỏi và trả lời vì sao phải bảo hộ tri thức bản địa? 1.3.3. Bảo hộ các hình thức biểu hiện văn hóa dân gian Việc này sao bây giờ mới đặt ra mà không phải là từ trước đây. Ba mục nhỏ này làm rõ thêm phần biểu hiện của tri thức truyền Có hai nguyên nhân mà chúng ta phải đặt ra vấn đề bảo hộ đó là giá thống, đưa ra cách hiểu chung nhất theo WIPO về nguồn gen là gì, vì sao trị mà tri thức bản địa đem lại đối với đời sống con người và tri thức bản bảo vệ nguồn gen và chia sẻ lợi ích lại là một phần của tri thức truyền địa thực sự là nguồn tri thức khoa học, có thử nghiệm và sửa đổi theo thống - thực chất của vấn đề là tri thức truyền thống là phần quan trọng thời gian. Đây là thành quả sáng tạo cần phải được bảo vệ. 9 10
  8. Thực tế những giá trị tri thức bản địa đang bị mai một và đánh cắp Về lịch sử bảo hộ tri thức bản địa chính thức được đặt ra do tổ chức hiện nay thể hiện ở hai giai đoạn: Thứ nhất, đó là việc tước đoạt khỏi sở hữu trí tuệ thế giới WIPO và Tổ chức Giáo dục và Văn hóa Liên hợp cuộc sống của người dân bản địa những tri thức mà họ chính là chủ nhân quốc (UNESCO) năm 1978; năm 1982 hai định chế quốc tế lớn này đã tìm ra, duy trì và phát triển, những tri thức này quan trọng trong việc sinh cho đời "các quy định mẫu đối với luật quốc gia về bảo hộ các hình thức sống hàng ngày của họ; thứ hai, họ bị mất đi khả năng khẳng định quyền thể hiện văn hóa dân gian chóng lại việc khai thác bất hợp pháp và khi bên thứ ba sử dụng những tri thức truyền thống của họ đăng ký bản những hành vi xâm phạm khác"; năm 2000, Ủy ban liên chính phủ về sở quyền, và người dân bản địa khi muốn sử dụng lại phải trả tiền cho các hữu trí tuệ và tri thức truyền thống, gen và văn hóa dân gian được thành sản phẩm đã được đăng ký bản quyền kia. lập trong khuôn khổ WIPO đã được thành lập. Ngoài WIPO, Tổ chức 1.7. Tri thức bản địa với vấn đề quyền sở hữu trí tuệ Thương mại Thế giới (WTO) trong các vòng đàm phán của mình cũng có Mục này lý giải mối quan hệ giữa quyền sở hữu trí tuệ và việc bảo những hoạt động đề xuất tích cực về việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hộ tri thức bản địa. Thực tế hiện nay có nhiều quan điểm về vấn đề này, trong đó có các quy định liên quan tới việc sử dụng tài nguyên là tri thức có quan điểm cho rằng không thể sử dụng quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ bản địa. Gần đây nhất, nằm trong khuôn khổ vòng đàm phán Doha, tại tri thức bản địa. Tuy nhiên, theo quan điểm chung cũng như quan điểm phiên họp lần thứ 45, năm 2007, Hội đồng TRIPs (Hội đồng nghiên cứu của các định chế quốc tế lớn như WIPO và WTO, khi chúng ta chưa tìm về các khía cạnh thương mại liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ) đã đặc được một luật riêng bảo hộ tri thức truyền thống thì việc sử dụng luật về biệt đàm phán và thảo luận về những vấn đề như: Sáng chế dược phẩm, quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ tri thức truyền thống là một giải pháp tối chỉ dẫn địa lý, mối quan hệ giữa sở hữu trí tuệ và đa dạng sinh học, bảo ưu giúp đảm bảo quyền của người nắm giữ tri thức truyền thống. hộ tri thức truyền thống và văn hóa dân gian Việc tìm kiếm bảo hộ tri thức truyền thống bằng luật sở hữu trí tuệ 2.1.1. Vấn đề chủ quyền quốc gia đối với tài nguyên thiên nhiên và cũng tác động đòi hỏi thay đổi cách nhìn nhận về sáng tạo trong luật sở tri thức truyền thống hữu trí tuệ trước đây về việc ghi nhận chính xác và đầy đủ ai sáng tạo, 2.1.2. Vấn đề thực thi quyền ở nước ngoài - nguyên tắc đối xử sáng tạo đến đâu một công trình. quốc gia 2.1.3. Vấn đề chia sẻ lợi ích trong việc sử dụng và khai thác Tri Chương 2 thức bản địa NHỮNG BIỆN PHÁP BẢO HỘ VÀ CHIA SẺ LỢI ÍCH Đây là những vấn đề quan trọng liên quan tới tính chủ quyền quốc TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ gia, quyền của quốc gia có tài nguyên đối với tài sản của mình. Do tính VÀ THỰC TIỄN CỦA MỘT SỐ NƯỚC đặc trưng của tri thức bản địa là có tính cộng đồng, dễ phát tán, nên tác giả luận văn đưa ra vấn đề là chủ quyền quốc gia có nguồn tri thức truyền 2.1. Một số vấn đề cơ bản trong bảo hộ tri thức bản địa thống sẽ như thế nào, thực thi quyền này như thế nào ở nước ngoài Mục này tác giả luận văn khái quát lịch sử bảo hộ tri thức bản địa của Cũng như vậy, vấn đề chia sẻ lợi ích tri thức bản địa như thế nào, thực pháp luật quốc tế có từ khi nào và hiện tại còn đang bản thảo vấn đề gì. chất là làm rõ cụ thể quyền của người dân bản địa. 11 12
  9. Yêu cầu quan trọng của quyền chủ quyền quốc gia đối với tài hình thức quy định riêng về nghĩa vụ bộc lộ, về việc nộp lưu mẫu, xin nguyên thiên nhiên và tri thức truyền thống chủ yếu liên quan đến quyền phép chủ thể nắm giữ tri thức truyền thống của một quốc gia được tự do quy định cách thức khai thác tài nguyên 2.2.2. Bảo hộ các hình thức thể hiện văn hóa dân gian thiên nhiên của mình. Việc phát triển những quy trình phát triển kinh tế, Mặc dù sau này áp dụng chung cho cả việc bảo hộ các hình thức cơ chế chuyển giao sử dụng, thuế, và đặc biệt là việc kiểm soát hành khác của tri thức bản địa nhưng khi muốn tìm hiểu về phương cách bảo động của các quốc gia khác đối với việc khai thác nguồn tài nguyên và tri hộ các hình thức thể hiện văn hóa dân gian người ta quay lại bộ luật mẫu thức truyền thống là nội dung chính của quyền được nêu. Chủ quyền đối do WIPO và UNESCO xây dựng, đây là cơ sở để cho các quốc gia tham với tài nguyên thiên nhiên và trách nhiệm không gây tổn hại tới môi khảo khi xây dựng luật pháp bảo hộ các tri thức truyền thống nói chung trường của quốc gia khác hoặc các vùng nằm ngoài quyền tài phán quốc và các hình thức biểu hiện văn hóa dân gian nói riêng. gia là một trong những nội dung quan trọng của nguyên tắc bình đẳng 2.2.3. Bảo hộ tri thức bản địa về tiếp cận nguồn gen, bảo tồn và của luật quốc tế. chia sẻ lợi ích từ gen 2.2. Luật quốc tế về bảo hộ và chia sẻ lợi ích từ tri thức truyền 2.2.3.1. Bảo hộ tri thức bản địa về Gen thông qua cơ chế cấp patent thống, gen và các hình thức thể hiện văn hóa dân gian 2.2.3.2. Bằng chứng về nguồn gốc hoặc về tiếp cận trong quá trình 2.2.1. Bảo hộ và chia sẻ lợi ích từ tri thức truyền thống xử lý đơn yêu cầu cấp Bằng sáng chế - patent Theo khuyến nghị của WIPO, có thể sử dụng các công cụ bảo hộ của Hiện tại, tri thức về gen, cách tiếp cận và chia sẻ lợi ích từ gen đang luật sở hữu trí tuệ để bảo hộ tri thức truyền thống nói chung khi chưa thể được các quốc gia quan tâm đặc biệt là các định chế quốc tế lớn như tìm ra giải pháp riêng như: WIPO, WTO do vai trò của gen rất quan trọng trong sự phát triển bền Thứ nhất: Sử dụng hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ hiện có để bảo hộ vững của thế giới cũng như cá nhân mỗi quốc gia. nội dung, ý tưởng của tri thức truyền thống dưới hình thức bảo hộ quyền WIPO đã có hẳn một báo cáo nghiên cứu về việc sử dụng phương sở hữu trí tuệ đối với sáng chế; thức bảo hộ Paten để bảo hộ cho các tri thức về gen và chia sẻ lợi ích từ Thứ hai: Sử dụng hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ hiện có để bảo hộ tri thức về gen. Đây là một trong những giải pháp quan trọng để bảo tồn hình thức thể hiện của tri thức truyền thống dưới hình thức bảo hộ quyền gen và các tri thức về gen. Song song với việc tìm hiểu cơ chế cấp patent tác giả; để bảo vệ gen, học viên cũng đặt một mục với nội dung bằng chứng Thứ ba: Sử dụng hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ hiện có để bảo hộ nguồn gốc để cấp patent liên quan đến gen. Đây là phần gây tranh cãi danh tiếng, uy tín và yếu tố có vai trò chỉ dẫn thương mại đối với các sản nhiều nhất hiện nay của TRIPs trong các vòng đàm phán Doha. là liệu có phẩm truyền thống dưới hình thức bảo hộ nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ bắt buộc phải đưa ra bằng chứng nguồn gốc của vật liệu sáng tạo khi nộp dẫn địa lý, bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh; đơn xin cấp patent hay không. Pháp luật chuyên ngành về bảo tồn thiên Thứ tư: Sử dụng hệ thống bảo hộ riêng (sui generis) nhằm tạo ra cơ nhiên như Công ước đa dạng sinh học, Hướng dẫn Bonn và luật pháp các chế bảo hộ thực sự phù hợp và đầy đủ đối với tri thức truyền thống, dưới nước, khu vực cũng đặt ra vấn đề này. 13 14
  10. 2.3. Một số mô hình bảo vệ tri thức truyền thống trên thế giới Varieties of Chinese Traditional Medicine). Bên cạnh đó, việc xây dựng 2.3.1. Bảo vệ tri thức truyền thống theo quan điểm pháp luật Mỹ một cơ sở dữ liệu về tri thức truyền thống đặc biệt là ngành y dược học đang được tích cực xây dựng. Cơ sở dữ liệu này được xem là một phần Các quy định chủ yếu tập trung tại Đạo luật về mỹ thuật và thủ công phụ lục của Luật Patent. thổ dân da đỏ năm 2000 (Indian Arts and Crafts Act - IACA), dữ liệu USPTO về biểu hiện chính thức của các bộ tộc người Mỹ bản xứ - phần dữ liệu được thiết lập kèm Đạo luật thi hành Hợp đồng luật nhãn hiệu Chương 3 năm 1998 (USPTO Database of the Trademark Law Treaty BẢO HỘ VÀ CHIA SẺ LỢI ÍCH TRI THỨC BẢN ĐỊA Implementation Act). Tuy nhiên các quy định về quyền sở hữu trí tuệ TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM (chủ yếu là xem xét việc cấp bằng sáng chế) cũng rất quan trọng giúp Hoa Kỳ giải quyết tốt vấn đề quản lý tri thức truyền thống. 3.1. Bảo hộ và chia sẻ lợi ích tri thức bản địa ở Việt Nam Hoa kỳ cũng xây dựng một cơ sở dữ liệu và khuyến khích các quốc Cũng như một số các quốc gia đang phát triển Việt Nam hiện đang gia khác xây dựng một cơ sở dữ liệu về tri thức truyền thống để thực hiện đứng trước một thách thức lớn trong việc xây dựng một hệ thống pháp việc loại trừ cấp bằng bảo hộ không trung thực luật đầy đủ và chi tiết để bảo hộ hệ thống tri thức truyền thống của mình 2.3.2. Bảo hộ tri thức bản địa theo pháp luật Philippines do có những hạn chế về lập pháp, lịch sử pháp lý còn quá mới mẻ với Những quy định về bảo hộ tri thức truyền thống được nêu trong Hiến vấn đề tri thức bản địa, chuyên gia nghiên cứu vấn đề này hầu hết đều pháp Philippines năm 1987, theo đó Nhà nước công nhận, tôn trọng và thuộc khoa học chuyên ngành, chuyên gia pháp lý hầu như chưa có và bảo hộ các quyền của cộng đồng văn hóa bản địa nhằm bảo tồn và phát chưa có sự chẩn bị đầy đủ về kiến thức pháp lý để giải quyết và tham gia triển các nền văn hóa, truyền thống và thiết chế của những cộng đồng tư vấn cũng như tham gia đàm phán tầm quốc tế khi có sự kiện liên quan này. Luật về quyền của người bản địa - Luật cộng hòa số 8371 tới quyền lợi về tri thức truyền thống của mình. Tuy nhiên ý thức được (Indigenous Peoples Right Act of 1997 (IPRA) cũng quy định bảo hộ các tầm quan trọng của tri thức truyền thống, chúng ta bước đầu đã có những quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức bản địa của các cộng đồng (Điều 32, công nhận, tạo điều kiện để việc bảo hộ đối tượng này tốt hơn thông qua Điều 34). Ngoài ra, hiện nay, Philippine còn có 3 dự luật đang trình quốc đường lối, chủ trương và các văn bản pháp lý mới. hội, quy định về việc thiết lập một hệ thống bảo hộ các quyền sở hữu trí 3.1.1. Chính sách pháp luật về bảo vệ và chia sẻ lợi ích tri thức tuệ của cộng đồng trong đó có tri thức truyền thống. bản địa ở Việt Nam hiện nay 2.3.3. Bảo hộ tri thức bản địa theo pháp luật Trung Quốc Đại hội Đảng lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định công Trung Quốc là quốc gia đang nỗ lực xây dựng cơ chế pháp lý để bảo nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh quốc tế mới phải gắn với phát hộ tri thức truyền thống tích cực thông qua việc xây dựng văn bản pháp triển kinh tế tri thức: "Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo luật như: Các quy định bằng văn bản pháp luật thể hiện rõ ràng nhất ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp trong Luật Patent năm 2000 (Patent Law 2000) và Các quy định về bảo hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với vệ sự đa dạng của y học cổ truyền (Regulationas on the Protection of phát triển kinh tế tri thức. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh 15 16
  11. tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng Đa dạng sinh học năm 2007, Luật Bảo vệ môi trường năm 2008 Về hợp nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của tác quốc tế, chúng ta cũng đã ký kết được các công ước quan trọng để nhân loại". bảo hộ tri thức truyền thống như: Văn kiệ n củ a cá c kỳ Đạ i hộ i Đả ng toà n quố c và đượ c nhấ n mạ nh - Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật, trong Nghị quyế t số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ còn được gọi ngắn gọn là Công ước Berne, được ký tại Bern (Thụy Sĩ) Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa , năm 1886, Việt Nam tham gia năm 2004; hiệ n đạ i hó a đấ t nướ c vì mụ c tiêu phá t triể n bề n vữ ng , bảo tồn thiên - Công ước Paris năm 1883 về bảo hộ sở hữu công nghiệp, Việt nhiên và đa dạng sinh học là mộ t trong ba nhiệ m vụ trọ ng tâm củ a công Nam tham gia năm 1949; tác bảo vệ môi trường (bên cạ nh cá c nhiệ m vụ phò ng ngừ a và kiể m soá t - Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế các nhãn hiệu năm 1891, ô nhiễ m, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường ) Cụ thể, kế hoạch trong đó quy định việc đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại Văn phòng quốc tế tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) ở Geneva, Việt Nam tham 2020 được xác định là: Nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng gia Thỏa ước này từ ngày 08/3/1949; rộng rãi, có hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống; xây dựng công nghiệp sinh học trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật công - Hiệp ước Hợp tác Patent (PCT) Washington 1970, Việt Nam tham nghệ cao, sản xuất được các sản phẩm chủ lực, thiết yếu và đóng góp gia Hiệp ước từ ngày 10/3/1993. quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân; tập trung nguồn - Hiệp định TRIPs - Hiệp định về các khía cạnh quyền sở hữu trí tuệ lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư đối với liên quan tới thương mại trong khuôn khổ WTO, Việt Nam tham gia ký công nghệ sinh học, hình thành và phát triển thị trường công nghệ sinh kết năm 2006. học để đến năm 2020 công nghệ sinh học của Việt Nam đạt trình độ tiên 3.1.2. Thực trạng bảo hộ và chia sẻ lợi ích từ tri thức bản địa tiến trong khu vực, một số lĩnh vực thiết yếu đạt trình độ, tiêu chuẩn quốc Do đặc điểm đối tượng sáng tạo của tri thức bản địa thường là tập tế. Cụ thể về đường lối phát triển thế chế thành luật chúng ta có: Quyết thể, đa dạng về tri thức, trải nghiệm qua nhiều thế hệ và thời gian nên định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng việc bảo hộ và chia sẻ lợi ích Tri thức bản địa gặp không ít những khó Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực khăn về cách thức, đường lối giải quyết các vụ việc thực tế phát sinh khi hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư chưa có những quy định hay hướng dẫn giải quyết cụ thể. Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất Mặc dù một nhiều đối tượng tri thức bản địa đã có quy định trong nước; Quyết định số: 14/2008/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm luật sở hữu trí tuệ nhưng khi áp dụng thực tế lại rất khó khăn trong việc 2008 "Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở xác định cơ chế xác lập, bảo hộ và thực thi các quyền đối với tri thức bản Việt Nam đến năm 2020". Chúng ta cũng đã bước đầu có những nghiên địa, những biện pháp để quản lý các quyền, cơ chế đăng ký và bảo hộ các cứu và quy định bảo hộ liên quan tới tri thức truyền thống như Luật Bảo Tri thức bản địa, việc lập các tài liệu về tri thức bản địa, việc đưa các tri tồn văn hóa 2001, Bộ luật Dân sự 2005, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Luật thức bản địa vào "tình trạng kỹ thuật" để tra cứu, xét nghiệm sáng chế. 17 18