Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại vườn quốc gia Cát Bà - Hải Phòng

pdf 226 trang vuhoa 24/08/2022 12120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại vườn quốc gia Cát Bà - Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_phat_trien_du_lich_sinh_thai_gan.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại vườn quốc gia Cát Bà - Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LÊ THỊ NGÂN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI GẮN VỚI BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ - HẢI PHÒNG NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 9620211 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. ĐỒNG THANH HẢI 2. PGS. TS. PHẠM NGỌC LINH Hà Nội, 2021
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các trích dẫn sử dụng trong luận án đã ghi rõ tên tài liệu tham khảo và các tác giả của tài liệu đó. Tác giả luận án Lê Thị Ngân
  3. ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm nghiệp, đến nay tôi đã hoàn thành luận án tiến sĩ. Để có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương; Lãnh đạo và chuyên viên Vụ Khoa học và Công nghệ, Ban Tuyên giáo Trung ương nơi tôi công tác đã giao nhiệm vụ, tạo nhiều điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành Luận án nghiên cứu. Lãnh đạo, các thầy, cô giáo, cán bộ, nhân viên Trường Đại học Lâm nghiệp; Khoa Sau Đại học; Khoa Quản lý Tài nguyên rừng - Trường Đại học Lâm nghiệp đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường. Lãnh đạo và cán bộ Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp Nhiệt đới; Lãnh đạo và cán bộ các phòng, ban, đơn vị của Vườn Quốc gia Cát Bà; chính quyền và nhân dân huyện đảo Cát Bà, Thành phố Hải Phòng đã giúp đỡ tôi thực hiện các nghiên cứu, điều tra, thu thập thông tin, lấy mẫu và bố trí thí nghiệm. Đặc biệt, nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới 02 thầy hướng dẫn: PGS.TS. Đồng Thanh Hải, Trưởng phòng đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp - Giáo viên hướng dẫn 1 và PGS.TS. Phạm Ngọc Linh, Vụ trưởng, Ban Tuyên giáo Trung ương - Giáo viên hướng dẫn 2, là những người thầy đã dành nhiều tâm huyết, nhiệt tình hướng dẫn, động viên, giúp tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, đặc biệt là chồng và các con, anh, chị em, bạn bè, đồng nghiệp - những người thân yêu
  4. iii đã luôn bên cạnh chia sẻ, động viên, cổ vũ về mặt tinh thần và vật chất giúp tôi hoàn thành việc học tập và nghiên cứu của mình. Tôi xin ghi nhận tất cả những tình cảm và sự giúp đỡ vô cùng quý báu trên. Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận án Lê Thị Ngân
  5. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa BQL Ban quản lý BTTN Bảo tồn thiên nhiên BTNN Bảo tồn nghiêm ngặt BVMT Bảo vệ môi trường CSCAP Hội đồng hợp tác an ninh Châu Á-Thái Bình dương DLST Du lịch sinh thái DVDL Dịch vụ du lịch ĐDSH Đa dạng sinh học GDMT Giáo dục môi trường HST Hệ sinh thái IUCN Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế INTROFORD Viện nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp nhiệt đới KBT Khu bảo tồn KT-XH Kinh tế - xã hội KDTSQ Khu dự trữ sinh quyển PHST Phục hồi sinh thái PTBV Phát triển bền vững RĐD Rừng đặc dụng TIES Hiệp hội du lịch sinh thái quốc tế TNTN Tài nguyên thiên nhiên VQG Vườn quốc gia WWF Tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên
  6. v MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v DANH MỤC BẢNG viii TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN . xi PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 1.1. Cơ sở lý luận về DLST 6 1.1.1.Khái niệm về DLST 6 1.1.2. Các loại hình DLST 11 1.1.3 . Đặc điểm của DLST 11 1.1.4. Vai trò của việc phát triển DLST 14 1.1.5. Những vấn đề liên quan đến phát triển DLST theo hướng bền vững19 1.2.Phát triển DLST gắn với bảo tồn ĐDSH 23 1.2.1. Khái niệm về ĐDSH 23 1.2.2. Bảo tồn ĐDSH 23 1.2.3. Mối quan hệ giữa phát triển DLST với bảo tồn ĐDSH 25 1.3. Ứng dụng GIS và AHP trong xác định vùng tiềm năng DLST 27 1.4. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển DLST 29 1.4.1. Mức độ tham gia của cộng đồng 29 1.4.2. Thái độ và nhận thức của cộng đồng 32 1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng 34 1.5. Phát triển DLST ở các VQG 36 1.5.1. Khái quát về VQG 36 1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển DLST ở VQG 39
  7. vi Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 44 2.1.Đặc điểm tự nhiên 60 2.1.1. Vị trí địa lý 60 2.1.2. Địa hình 60 2.1.3. Đặc điểm khí hậu 61 2.1.4. Đặc điểm thủy văn 62 2.2. Dân sinh kinh tế, xã hội 62 2.2.1. Dân số, dân tộc và nguồn lao động 62 2.2.2. Kinh tế 63 2.3. Xã hội 66 2.3.1. Về giáo dục đào tạo 66 2.3.2. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân 66 2.3.3. Văn hóa 66 Chương 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44 3.1. Đối tượng nghiên cứu 44 3.2. Phạm vi nghiên cứu 44 Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 68 4.1. Thực trạng phát triển DLST tại VQG Cát Bà 68 4.1.1. Thực trạng khai thác các tuyến và điểm DLST 68 4.1.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 82 4.1.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý hoạt động DLST tại VQG Cát Bà 84 4.1.4. Thực trạng khách du lịch đến VQG Cát Bà86 4.2. Hiện trạng và tiềm năng ĐDSH cho phát triển DLST 93 4.2.1. Đa dạng HST rừng 94 4.2.2. Đa dạng thành phần loài động vật 98 4.2.3. Đa dạng thành phần loài thực vật 100
  8. vii 4.2.4. Giá trị bảo tồn ĐDSH 101 4.2.5. Mô tả một số loài động vật tiềm năng cho phát triển DLST 108 4.3. Xác định vùng tiềm năng cho phát triển DLST 114 4.3.1. Kết quả xây dựng hệ thống bản đồ đánh giá các vùng thích hợp cho phát triển DLST 115 4.3.2. Xác định trọng số của từng chỉ tiêu đánh giá sử dụng AHP 133 4.3.3. Xây dựng bản đồ tiềm năng du lịch sinh thái 134 4.4. Nhận thức và thái độ của cộng đồng đối với phát triển DLST và bảo tồn ĐDSH 134 4.4.1. Đặc điểm nhân khẩu học 134 4.4.2. Mức độ tham gia của cộng đồng vào các hoạt động DLST 137 4.4.3. Nhận thức của cộng đồng về những lợi ích của DLST 140 4.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng 144 4.4.5. Các rào cản hạn chế sự tham gia của cộng đồng 145 4.4.6. Nhận thức của cộng đồng về lợi ích của phát triển DLST 147 4.4.7. Thái độ của cộng đồng đối với phát triển DLST 149 4.4.8. Sự khác biệt về thái độ dựa trên đặc điểm nhân khẩu học 147 4.4.9. Thái độ của cộng đồng đối với bảo tồn ĐDSH 150 4.5. Đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động DLST tại VQG Cát Bà 151 4.5.1. Đề xuất các giải pháp 151 4.5.2. Xác định thứ bậc ưu tiên của các giải pháp 155 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 167 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 170 TÀI LIỆU THAM KHẢO 171 PHỤ LỤC
  9. viii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2. 1. Hiện trạng dân số và lao động các xã năm 2019 63 Bảng 3. 1. Nguồn dữ liệu không gian 49 Bảng 3. 2. Các nhân tố và tiêu chí sử dụng trong phân tích sự phù hợp đối với DLST 52 Bảng 3. 3. Thang đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố 57 Bảng 3. 4. Mức độ tham gia của cộng đồng 58 Bảng 4. 1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch của VQG Cát Bà 83 Bảng 4. 2. Hiện trạng rừng VQG Cát Bà năm 2020 95 Bảng 4. 3. Thành phần loài động vật rừng ghi nhận tại KDTSQ quần đảo Cát Bà98 Bảng 4. 4. Thống kê diện tích theo tầm nhìn 115 Bảng 4. 5. Thống kê diện tích theo hiện trạng rừng 117 Bảng 4. 6. Thống kê diện tích theo mức độ bảo tồn đa dạng sinh học 119 Bảng 4. 7. Thống kê diện tích theo mức độ đa dạng loài quý, hiếm 121 Bảng 4. 8. Thống kê diện tích theo độ dốc 123 Bảng 4. 9. Thống kê diện tích theo độ cao 125 Bảng 4. 10. Thống kê diện tích theo khả năng tiếp cận đường giao thông 127 Bảng 4. 11. Thống kê diện tích theo khả năng tiếp cận các điểm văn hóa 129 Bảng 4. 12. Thống kê diện tích theo khả năng tiếp cận nguồn nước bề mặt 131 Bảng 4. 13. Các thông số chỉ tiêu 133 Bảng 4. 14. Kết quả đánh giá tiềm năng DLST tại VQG Cát Bà 134 Bảng 4. 15. Hồ sơ xã hội học của người dân trả lời phỏng vấn 136 Bảng 4. 16. Nhận thức của cộng đồng về các lợi ích của DLST 141 Bảng 4. 17. Nhận thức của cộng đồng về các lợi ích của DLST 148 Bảng 4.18. Tổng hợp trọng số hệ thống giải pháp thúc đẩy hoạt động DLST 160
  10. ix DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1.1. Mô hình về các nguyên tắc và giá trị DLST bền vững 22 Hình 3. 1. Sơ đồ các bước xác định vùng thích hợp cho phát triển DLST 55 Hình 4. 1. Đỉnh Ngự Lâm 70 Hình 4. 2. Tuyến Giáo dục MT 70 Hình 4. 3. Tham quan RNM 71 Hình 4. 4. Ao Ếch 71 Hình 4. 5. Làng chài Việt Hải 73 Hình 4. 6. Hang Quân Y 73 Hình 4. 7. Động Trung Trang 74 Hình 4. 8. Vườn thực vật 75 Hình 4. 9.Tuyến quan sát chim thú 75 Hình 4. 10. Bản đồ một số tuyến điểm DLST tại VQG Cát Bà 76 Hình 4. 11. Động Thiên Long 78 Hình 4. 12. Tuyến du lịch Vịnh Lan Hạ - Vạn Bội 78 Hình 4. 13. Đảo Cát Dứa 79 Hình 4. 14. Hang sáng - Vạn Tà 79 Hình 4. 15. Làng chài Trà Báu 80 Hình 4. 16. Hang Quả Vàng 80 Hình 4. 17. Đảo Nam Cát 81 Hình 4. 18. Cơ cấu tổ chức, quản lý hoạt động DLST của VQG Cát Bà 85 Hình 4. 19. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm DVDL&GDMT 86 Hình 4. 20. Thành phần khách du lịch tham gia chuyến du lịch 88 Hình 4. 21. Biểu đồ thời gian lưu trú lại của khách du lịch tại VQG Cát Bà . 88 Hình 4. 22. Biểu đồ thống kê số lượng khách tham quan cả tuyến rừng và biển của VQG Cát Bà 89 Hình 4. 23. Biểu đồ thống kê số lượng khách tham quan tuyến rừng tại khu trung tâm VQG Cát Bà 90
  11. x Hình 4. 24. Biểu đồ thống kê số lượng khách tham quan 90 Hình 4. 25. Biểu đồ thống kê lý do khách chọn du lịch đến VQG Cát bà và những tuyến, điểm du lịch của VQG Cát Bà mà khách quan tâm 91 Hình 4. 26. Biểu đồ thời điểm khách du lịch muốn đến VQG Cát Bà 92 Hình 4. 27. Bản đồ hiện trạng các trạng thái rừng VQG Cát Bà 97 Hình 4. 28. Bản đồ phân bố các loài động vật quý, hiếm của VQG Cát Bà . 105 Hình 4. 29. Bản đồ phân bố các loài thực vật quý, hiếm của VQG Cát Bà 107 Hình 4. 30. Hình ảnh Voọc cát bà tại VQG Cát Bà 109 Hình 4. 31. Hình ảnh loài Sơn dương tại VQG Cát Bà 109 Hình 4. 32. Hình ảnh loài Khỉ vàng tại VQG Cát Bà 110 Hình 4. 33. Hình ảnh loài 111 Hình 4. 34. Hình ảnh loài Bướm phượng cánh chim chấm liền tại VQG Cát Bà 111 Hình 4. 35. Hình ảnh loài Thạch sùng mí cát bà tại VQG Cát Bà 113 Hình 4. 36. Hình ảnh loài Ếch cây sần bắc bộ tại VQG Cát Bà 113 Hình 4. 37. Bản đồ tầm nhìn các điểm du lịch tại VQG Cát Bà 116 Hình 4. 38. Bản đồ đánh giá mức độ phù hợp hiện trạng rừng tại VQG Cát Bà .118 Hình 4. 39. Bản đồ mức độ bảo vệ tại VQG Cát Bà 120 Hình 4. 40. Bản đồ mức độ đa dạng loài nguy cấp quý hiếm 122 Hình 4. 41. Bản đồ mức độ phù hợp của độ dốc cho phát triển 124 Hình 4. 42. Bản đồ độ cao thích hợp cho phát triển DLST tại VQG Cát Bà 126 Hình 4. 43. Bản đồ khả năng tiếp cận đường giao thông 128 Hình 4. 44. Bản đồ khả năng tiếp cận các điểm văn hóa 130 Hình 4. 45. Bản đồ khả năng tiếp cận nguồn nước bề mặt tại VQG Cát Bà 132 Hình 4. 46. Bản đồ tiềm năng DLST tại VQG Cát Bà 135 Hình 4. 47. Mức độ tham gia của cộng đồng trong phát triển DLST tại địa phương 138 Hình 4. 48. Biểu đồ các hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch của cộng đồng 140 Hình 4. 49. Các rào cản của người dân tham gia vào DLST 146 Hình 4. 50. Biểu đồ sự thay đổi mức độ sử dụng TNTN của người dân sau khi tham gia vào hoạt động DLST tại VQG Cát Bà. 150
  12. xi TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN I. Thông tin chung: - Tên luận án: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Cát Bà – Hải Phòng”. - Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Lâm nghiệp - Nghiên cứu sinh: + Họ và tên: Lê Thị Ngân + Học vị: Thạc sĩ + Khóa đào tạo NCS: K25 + Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng + Mã số: 9620211 II. Những đóng góp mới của luận án: Điểm mới đầu tiên của đề tài luận án là lần đầu sử dụng kết hợp phương pháp GIS và phân tích thứ bậc (AHP) đánh giá các vùng tiềm năng thích hợp cho phát triển DLST tại VQG Cát Bà dựa trên các yếu tố TNTN, tài nguyên con người và tài nguyên văn hóa. Luận án cũng xác định được những kết quả quan trọng về mức độ tham gia, các nhân tố cản trở và thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng cũng như nhận thức và thái độ của cộng đồng đối với phát triển DLST và bảo tồn ĐDSH tại VQG Cát Bà. Luận án đã đưa ra một số hệ thống các giải pháp ưu tiên cho phát triển DLST gắn với bảo tồn ĐDSH tại VQG Cát Bà dựa trên phương pháp phân tích thứ bậc (AHP). Hệ thống các giải pháp này là cơ sở để VQG Cát Bà xem xét thực hiện phát triển DLST gắn với bảo tồn ĐDSH trong xu hướng tự chủ tài chính của các VQG và KBT ở Việt Nam trong thời gian tới. Tập thể hướng dẫn Nghiên cứu sinh PGS.TS Phạm Ngọc Linh PGS.TS Đồng Thanh Hải Lê Thị Ngân
  13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của Đề tài Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/06/2017 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã định nghĩa Du lịch sinh thái (DLST) là “loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường”. Cho đến nay, có rất nhiều các định nghĩa về DLST được sử dụng bởi các tổ chức khác nhau, nhìn chung tất cả đều hướng tới 3 mục tiêu chính bao gồm công bằng xã hội, phát triển kinh tế và toàn vẹn môi trường (TIES, 2015). DLST là một nhánh của lĩnh vực du lịch bền vững. DLST được coi như là một công cụ hữu hiệu để PTBV là lý do chính tại sao các nước đang phát triển hiện đang đón nhận DLST một cách tích cực và đưa vào các chiến lược phát triển kinh tế và bảo tồn của mình (Kiper, 2013). Việt Nam được xếp hạng thứ 16 trong số các quốc gia có tính ĐDSH cao nhất trên thế giới và là một trong 10 trung tâm giàu nhất của ĐDSH trên thế giới (MONRE, 2015). Tuy nhiên, ĐDSH ở Việt Nam đã và đang bị suy thoái do các hoạt động quá mức của con người như phá hủy sinh cảnh, săn bắt, buôn bán trái phép động vật. Để bảo tồn ĐDSH, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra rất nhiều các giải pháp, trong đó thành lập các VQG/KBT là giải pháp trọng tâm. Theo Quyết định 1976/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành, trên phạm vi cả nước đã xác lập được 167 khu rừng đặc dụng với tổng diện tích rừng đặc dụng là 2.303.961 ha (chiếm 14,19% diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp), bao gồm 33 VQG, 57 khu dự trữ thiên nhiên, 14 khu bảo tồn loài và sinh cảnh và 54 khu bảo vệ cảnh quan. Đây là những nơi bảo tồn tính ĐDSH, các HST đặc trưng, các loài nguy cấp quý hiếm và là tiềm năng lớn để phát triển DLST, một trong các dòng sản phẩm du lịch chính, có khả năng cạnh tranh của Việt Nam.
  14. 2 DLST đóng một vai trò quan trọng trong các hoạt động của VQG/KBT bởi vì nó mang lại nguồn thu nhập đáng kể để hỗ trợ công tác bảo tồn ĐDSH và phát triển cộng đồng địa phương (García-Herrera, 2016). Tuy nhiên, DLST trong các VQG/KBT ở Việt Nam chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của nó. Nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế của phát triển DLST là sự thiếu vắng sự hợp tác giữa chính quyền và các ngành khác nhau trong việc xây dựng các chính sách và quy hoạch DLST. Ngành du lịch liên quan đến nhiều lĩnh vực nên cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan vì sự phát triển của nó (García-Herrera, 2016). Ngoài ra, sự phát triển DLST chưa có sự thống nhất về cơ chế vận hành trong hệ thống VQG/KBT và mới chỉ tập trung ở một số VQG như Cát Bà, Cát Tiên, Ba Vì, Tam Đảo, Bạch Mã Các sản phẩm du lịch chưa đa dạng, đặc biệt các sản phẩm đặc trưng như xem động vật hoang dã được rất ít VQG/KBT tổ chức. Vấn đề về quy hoạch các tuyến điểm du lịch và các vùng thích hợp cho phát triển DLST cũng chưa được bài bản. Quan trọng hơn nữa là sự gắn kết giữa phát triển DLST với bảo tồn ĐDSH và sự tham gia của cộng đồng địa phương hiện còn đang hạn chế ở các VQG/KBT ở Việt Nam. Mối quan hệ giữa phát triển DLST, bảo tồn ĐDSH và sự tham gia của người dân đã được nhiều nghiên cứu đề cập trước đây. Nghiên cứu của Holmes (2013) cho rằng, người dân địa phương có thể là mối đe dọa trực tiếp đối với các KBT khi họ không hợp tác với ban quản lý khu bảo tồn hoặc tham gia vào các sáng kiến bảo tồn cũng như hoạt động DLST. Hiểu biết sâu sắc hơn về thái độ và nhận thức người dân địa phương cũng như các nhân tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của họ sẽ là cơ sở quan trọng trong việc đề ra các chiến lược phù hợp để thu hút sự ủng hộ rộng rãi của địa phương đối với công tác bảo tồn ĐDSH và quản lý DLST (Holmes, 2013). Là một VQG được thành lập năm 1986, nơi có HST hải đảo quan trọng bậc nhất của Việt Nam, VQG Cát Bà đóng vai trò quan trọng trong công tác
  15. 3 bảo tồn ĐDSH, bảo tồn TNTN, ngoài ra nơi đây còn có ý nghĩa to lớn đối với việc BVMT sinh thái cho thành phố Hải Phòng và là nơi có nhiều tiềm năng để phát triển DLST. VQG Cát Bà gắn liền với quần thể Vịnh Hạ Long - di sản thiên nhiên thế giới với nhiều cảnh quan thiên nhiên độc đáo, nhiều hang động kỳ thú, bãi biển đẹp, thơ mộng; các HST đa dạng, phong phú với hàng trăm loài động, thực vật quý hiếm, văn hóa bản địa lâu đời hấp dẫn du khách khi tới tham quan, trải nghiệm tại Vườn. Thực hiện chủ trương, chính sách phát triển DLST, VQG Cát Bà là một trong 07 VQG đang thực hiện liên doanh, liên kết tổ chức các hoạt động DLST. Doanh thu từ việc tổ chức các hoạt động DLST bước đầu có những đóng góp cho việc phát triển của Vườn. Tuy nhiên, cũng giống như các VQG/KBT khác ở Việt Nam, việc triển khai các hoạt động DLST ở đây vẫn đang gặp nhiều trở ngại về cơ chế chính sách, quy hoạch tổng thể, các bên tham gia Cho đến thời điểm hiện tại VQG Cát Bà vẫn chưa có đề án phát triển DLST được phê duyệt. Để phát triển DLST một cách bền vững VQG cần có đề án cụ thể và giải pháp tổng thể. Một trong số các giải pháp đó là phát triển DLST gắn với bảo tồn ĐDSH. Cơ sở khoa học cho việc phát triển DLST gắn với bảo tồn ĐDSH đầu tiên là cần làm rõ tiềm năng ĐDSH cho phát triển DLST tại VQG Cát Bà là gì?. Theo các nghiên cứu trước đây (Hoàng Văn Cầu, 2017; Hoàng Văn Phúc, 2016), các tuyến và điểm DLST tại đây mới chỉ khai thác tiềm năng ĐDSH ở các khu vực xung quanh Trung tâm VQG. Hơn nữa, các loại hình DLST đặc trưng và thu hút khách du lịch của VQG như xem động vật hoang dã (Voọc Cát Bà, Sơn Dương, Thạch sùng mì Cát bà ) vẫn chưa được khai thác. Câu hỏi thứ hai là cần xác định rõ đâu là các vùng tiềm năng cho phát triển DLST tại VQG Cát Bà?. Số lượng tuyến điểm hiện tại đang khai thác tại VQG dường như là chưa tương xứng với tiềm năng của Vườn. Vì vậy, cần có đánh giá tổng thể dựa trên các tiêu chí về đặc điểm tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội
  16. 4 và văn hóa về các vùng thích nghi từ đó là cơ sở khoa học cho việc hoạch định các vùng DLST của VQG. Câu hỏi thứ ba là làm thế nào thu hút được sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động DLST của VQG?. Cho đến thời điểm hiện tại sự tham gia của cộng đồng địa phương và các hoạt động này của người dân mới chỉ là tự phát, chưa có một cơ chế cho sự tham gia vì vậy sự tham gia của cộng động địa phương còn hạn chế. Nghiên cứu về hiện trạng sự tham gia, các nhân tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia cũng như thái độ và nhận thức của cộng động đối với phát triển DLST và bảo tồn ĐDSH là rất cần thiết cho việc đề xuất các chính sách nhằm thu hút sự tham gia của cộng đồng. Một khi đã làm rõ về tiềm năng ĐDSH cho phát triển DLST, các vùng tiềm năng cho phát triển DLST và các nhân tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của cộng đồng cũng như nhận thức và thái độ của họ đối với phát triển DLST sẽ là cơ sở khoa học cho VQG và các nhà hoạch định xây dựng các chính sách và quy hoạch phát triển DLST bền vững tại VQG Cát Bà. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ định hướng phát triển DLST gắn với bảo tồn ĐDSH nhằm phát triển bền vững VQG Cát Bà, Hải Phòng. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được hiện trạng phát triển DLST tại VQG Cát Bà; - Xác định được các vùng DLST tiềm năng tại VQG Cát Bà; - Đánh giá được mức độ tham gia, thái độ và nhận thức của cộng động đối với phát triển DLST tại VQG Cát Bà; - Đề xuất được các giải pháp phát triển DLST gắn với bảo tồn ĐDSH. 3. Những đóng góp mới của Luận án Điểm mới đầu tiên của đề tài luận án là lần đầu sử dụng kết hợp phương pháp GIS và phân tích thứ bậc (AHP) đánh giá các vùng tiềm năng
  17. 5 thích hợp cho phát triển DLST tại VQG Cát Bà dựa trên các yếu tố TNTN, tài nguyên con người và tài nguyên văn hóa. Luận án cũng xác định được những kết quả quan trọng về mức độ tham gia, các nhân tố cản trở và thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng cũng như nhận thức và thái độ của cộng đồng đối với phát triển DLST và bảo tồn ĐDSH tại VQG Cát Bà. Luận án đã đưa ra một số hệ thống các giải pháp ưu tiên cho phát triển DLST gắn với bảo tồn ĐDSH tại VQG Cát Bà dựa trên phương pháp phân tích thứ bậc (AHP). Hệ thống các giải pháp này là cơ sở để VQG Cát Bà xem xét thực hiện phát triển DLST gắn với bảo tồn ĐDSH trong xu hướng tự chủ tài chính của các VQG và KBT ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Kết cấu Luận án: Luận án được xây dựng 179 trang với 23 bảng; 53 hình trong đó có 03 sơ đồ và 14 bản đồ; 07 phụ lục. Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của Luận án gồm 04 chương: Đặt vấn đề Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chương 2: Đặc điểm khu vực nghiên cứu Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu Kết luận
  18. 6 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về DLST 1.1.1. Khái niệm về DLST Hiện nay đang tồn tại rất nhiều định nghĩa về DLST. Mỗi định nghĩa nhấn mạnh các khía cạnh khác nhau về DLST như vấn đề BVMT, phát triển kinh tế, bảo tồn ĐDSH, Trong Luận án này, những định nghĩa được sử dụng rộng rãi sẽ được xem xét. Cụ thể như sau: Thuật ngữ "Ecotourism - DLST" lần đầu tiên được giới thiệu bởi Ceballos-Lascuráin vào năm 1987 và ngay sau đó đã phát triển nhanh chóng và rộng khắp (Ceballos-Lascuráin, 1987, 1996). Tuy nhiên, theo định nghĩa này, tác giả đã chỉ nhấn mạnh về yếu tố tự nhiên nhưng chưa đề cập đến vấn đề bảo tồn những giá trị thiên nhiên và văn hóa địa phương cũng như sự tham gia của cộng đồng dân cư. Vì vậy, khái niệm này phù hợp với du lịch dựa vào thiên nhiên (nature - based tourism) hơn là khái niệm về DLST. Theo định nghĩa của Wood (1991): “DLST là du lịch đến các khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường tự nhiên và văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các HST. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích tài chính cho người dân địa phương”. Định nghĩa của Allen (1993): “DLST được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái, thông qua những hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. DLST tạo ra mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức giáo dục để biến bản thân khách du lịch thành những người đi đầu trong công tác BVMT. Phát triển DLST sẽ làm giảm thiểu tác động của khách du lịch đến văn hóa và môi trường, đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài chính do du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc BTTN”.
  19. 7 Một định nghĩa khác của Honey (1999) “DLST là du lịch hướng tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác hại và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để BVMT, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho người dân địa phương và nó khuyến khích tôn trọng các giá trị về văn hóa và quyền con người”. Trong cuộc hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST” tại Việt Nam năm 1999, khái niệm DLST mới có sự thống nhất bước đầu: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và PTBV, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Định nghĩa này bao hàm đầy đủ nội dung của DLST, thống nhất về cơ bản với các quan niệm của các nhà khoa học trên thế giới. Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đưa ra khái niệm: “DLST là một loại hình du lịch lấy các HST đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các HST. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triển môi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững”. Theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN): “DLST là loại hình du lịch và tham quan có trách nhiệm với môi trường tại những vùng còn tương đối nguyên sơ để thưởng thức và hiểu biết thiên nhiên (có kèm theo các đặc trưng văn hóa - quá khứ cũng như hiện tại) có hỗ trợ đối với bảo tồn, giảm thiểu tác động từ du khách, đóng góp tích cực cho sự phát triển KT-XH của nhân dân địa phương” (IUCN, 2008). Sự ra đời của Hiệp hội DLST quốc tế (TIES) vào năm 1990 bước đầu khẳng định vị thế của DLST với tư cách là một hệ thống lý luận và thực tiễn
  20. 8 về PTBV trong du lịch. Hiệp hội DLST thế giới đã tổng hợp và đưa ra định nghĩa tương đối đầy đủ về DLST: “Du lịch có trách nhiệm đến các khu vực tự nhiên bảo tồn môi trường, duy trì cuộc sống của người dân địa phương và liên quan đến việc giải thích và giáo dục” (TIES, 2015). Bảng 1.1. Bảng tổng hợp các định nghĩa về DLST Khái niệm Nguồn “DLST là du lịch đến các khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường tự nhiên và văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các HST. Wood, 1991. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích tài chính cho người dân địa phương”. “DLST được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái, thông qua những hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. DLST tạo ra mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức giáo dục để biến bản thân khách du lịch thành những người đi đầu trong công tác Allen, 1993. BVMT. Phát triển DLST sẽ làm giảm thiểu tác động của khách du lịch đến văn hóa và môi trường, đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài chính do du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc BTTN”. “DLST là du lịch hướng tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác hại và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, Honey, 1999. tạo quỹ để BVMT, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho người dân địa phương và nó khuyến khích tôn trọng các giá trị về văn hóa và quyền con người”.
  21. 9 Khái niệm Nguồn Hội thảo “Xây “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa dựng chiến lược bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực quốc gia về phát bảo tồn và PTBV, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa triển DLST” tại phương". Việt Nam năm 1999. “DLST là một loại hình du lịch lấy các HST đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các HST. Đó cũng là hình thức kết hợp Lê Huy Bá, chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới 2000. thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triển môi trường và TNTN một cách bền vững”. “DLST là loại hình du lịch và tham quan có trách nhiệm với môi trường tại những vùng còn tương đối nguyên sơ để thưởng thức và hiểu biết thiên nhiên (có kèm theo các đặc IUCN, 2008. trưng văn hóa - quá khứ cũng như hiện tại) có hỗ trợ đối với bảo tồn, giảm thiểu tác động từ du khách, đóng góp tích cực cho sự phát triển KT-XH của nhân dân địa phương”. “Du lịch có trách nhiệm đến các khu vực tự nhiên bảo tồn môi trường, duy trì cuộc sống của người dân địa phương và TIES, 2015. liên quan đến việc giải thích và giáo dục”. Như vậy, từ định nghĩa đầu tiên được đưa ra năm 1987 cho đến nay, nội dung của DLST đã có những thay đổi, từ chỗ đơn thuần là loại hình du lịch hoạt động ít tác động đến môi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực, nhấn mạnh vào việc bảo tồn di sản thiên nhiên và văn hóa, trong việc kết hợp
  22. 10 với phát triển cộng đồng địa phương, cung cấp các vấn đề giáo dục du khách. Theo đó, DLST là hoạt động có trách nhiệm với môi trường, có tính giáo dục và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và đem lại nguồn lợi cho người dân địa phương. Các nghiên cứu trên thế giới cũng nhấn mạnh đến mối liên hệ chặt chẽ giữa hoạt động du lịch với công tác bảo tồn ĐDSH. Ở Việt Nam, DLST là lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX song đã thu hút đực sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về du lịch và môi trường. Tuy nhiên với nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau khái niệm DLST còn nhiều điểm chưa thống nhất (Phạm Trung Lương và cộng sự, 2002). Theo Phạm Trung Lương và cộng sự (2002) đã nhận định, DLST là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi trường có tác động tích cực đến việc BVMT và văn hóa, đảm bảo mang lại lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương, có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn (Phạm Trung Lương, 2003). Hệ thống cơ sở lý luận về DLST đã được các tổ chức và các học giả đưa ra như: Lê Văn Lanh (1998), Hội các VQG và khu BTTN Việt Nam (2001); Phạm Trung Lương (2002), Lê Huy Bá (2006). Hầu hết các công trình nghiên cứu đều thống nhất khái niệm về DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và PTBV với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương (Lê Văn Lanh, 1998; Phạm Trung Lương và cộng sự, 2002; Lê Huy Bá, 2006; Nguyễn Quyết Thắng, 2012). Mặc dù các định nghĩa trên chưa thống nhất với nhau hoàn toàn nhưng đã tập trung vào việc giải thích DLST phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa những giá trị TNTT, bản sắc văn hóa địa phương với việc nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo tồn những giá trị đó đồng thời nhấn mạnh vai trò, quyền lợi của cộng đồng địa phương trong hoạt động DLST.
  23. 11 Theo Điều 3, Luật Du lịch Việt Nam 2017 định nghĩa: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về BVMT” (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2017). Nghiên cứu này sẽ sử dụng định nghĩa này để tiếp cận các nội dung nghiên cứu của đề tài luận án. 1.1.2. Các loại hình DLST Để thuận tiện cho việc nghiên cứu tổng quát cũng như thực tế tổ chức hoạt động DLST thì hình thức phân chia các loại hình du lịch theo mục đích chuyến đi được sử dụng phổ biến (Hiệp hội DLST, 1999a). Do đó, hiện nay các loại hình DLST thường được phân chia như: - DLST nghỉ núi, nghỉ biển; - Du lịch vãn cảnh thiên nhiên; - DLST nghiên cứu, tìm hiểu (thiên nhiên, động thực vật); - DLST mạo hiểm, Ngoài ra người ta có thể cụ thể hơn các loại hình trên như: DLST vãn cảnh làng quê; DLST nghiên cứu động thực vật biển; DLST nghiên cứu hệ động thực vật (của khu bảo tồn, vùng, miền) Bảng 1.2. Bảng tổng hợp các loại hình du lịch sinh thái Nguồn tác giả Loại hình DLST - DLST nghỉ núi, nghỉ biển; Hiệp hội DLST, - Du lịch vãn cảnh thiên nhiên; 1999a - DLST nghiên cứu, tìm hiểu (thiên nhiên, động thực vật); - DLST mạo hiểm, 1.1.3. Đặc điểm của DLST Nghiên cứu của Honey (2008) đã đưa ra 07 đặc điểm cơ bản của DLST, gồm: du lịch đến các khu vực thiên nhiên, có tác động nhỏ nhất đến môi