Luận văn Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

pdf 89 trang vuhoa 25/08/2022 8641
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_xu_phat_vi_pham_hanh_chinh_trong_linh_vuc_quan_ly_v.pdf

Nội dung text: Luận văn Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN MẬU PHẤN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NH Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 60.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH Hà Nội - Năm 2016
  2. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các thầy giáo, cô giáo Học viện Khoa học xã hội, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới thầy giáo, GS.TS Võ Khánh Vinh - người hướng dẫn khoa học – đã tận tình hướng dẫn tôi phương pháp nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục Kiểm lâm t nh uảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ và cung cấp cho bản thân tôi các văn bản, số liệu liên quan đến luận văn. Tác giả luận văn Phan Mậu Phấn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong các công trình nào khác. Tác giả luận văn Phan Mậu Phấn
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG 7 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng 7 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng 12 1.3. Các điều kiện đảm bảo hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng 37 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỀ RỪNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 44 2.1. Khái quát về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và 2.2. Tổ chức bộ máy nhân sự và cơ sở vật chất phục vụ công tác và xử phạt vi phạm hành chính của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình 50 2.3. Đánh giá kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình 52 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG 62 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng 62 3.1.4. Xây dựng cơ chế phối kết hợp giữa các lực lượng liên ngành trong công tác quản lý và bảo vệ rừng 64 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng 65 KẾT LUẬN 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CÁC ẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Diện tích quy hoạch 3 loại rừng đến năm 2020 phân 2.1. 45 theo địa phương Số vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo 2.2. vệ rừng theo hành vi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai 47 đoạn 2011 - 2015 Số vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo 2.3. vệ rừng theo đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng 48 Bình giai đoạn 2011 - 2015
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là một hệ sinh thái có vai trò rất lớn về bảo vệ và cải tạo môi trường sống, cung cấp lâm sản và phòng hộ môi trường Trong quá trình phát triển kinh tế, đời sống của người dân càng cao thì nhu cầu về lâm sản ngày càng lớn. Đặc biệt, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng có tác động tích cực đến việc phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, tạo nhiều việc làm và từng bước nâng cao đời sống của người dân góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh quốc gia. Vì vậy, công tác quản lý, bảo vệ rừng là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Tỉnh Quảng Bình nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ có “tổng diện tích tự nhiên 806.525 ha, đất quy hoạch cho lâm nghiệp 641.132 ha, trong đó: rừng tự nhiên 476.577 ha, rừng trồng 74.877 ha và đất chưa có rừng 89.678 ha; độ che phủ rừng đạt 68%” [23] Rừng ở tỉnh Quảng Bình có chất lượng và trữ lượng gỗ tương đối lớn so với cả nước, đặc biệt có di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẽ Bàng là nơi tập trung nhiều loài gỗ có giá trị cao và nhiều loài động vật hoang dã quý hiếm sinh sống. Những năm qua, công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình luôn được các cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng quan tâm chỉ đạo và thực hiện quyết liệt, đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tình hình công tác quản lý và bảo vệ rừng trên địa bàn cơ bản ổn định, các tụ điểm về khai thác gỗ trái phép đều được phát hiện, xử phạt kịp thời; các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ phát triển rừng có tính chất nghiêm trọng giảm dần qua từng năm; công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng luôn được đổi mới và tăng cường, ý thức của người dân về bảo vệ rừng ngày được nâng 1
  7. lên Tuy nhiên, thực tiễn những năm qua cho thấy, cùng với sự tăng trưởng và phát triển về kinh tế - xã hội, mức sống người dân được cải thiện thì tình hình vi phạm pháp luật nói chung, vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng và bảo vệ rừng nói riêng cũng diễn ra ngày càng phức tạp. Trong khi đó, công tác xây dựng và áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng còn nhiều bất cập, vướng mắc như: Hệ thống pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính chưa hoàn thiện, thiếu thống nhất, còn thiếu một số quy định cụ thể, chế tài chưa phù hợp, chưa đảm bảo yêu cầu răn đe, giáo dục người vi phạm; một số quy định chưa rõ ràng; một số quy định khó áp dụng trong thực tiển hoặc việc áp dụng chưa thống nhất, thiếu nghiêm minh; nhận thức của người dân, của cộng đồng doanh nghiệp và một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức kiểm lâm về pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng và bảo vệ rừng còn nhiều hạn chế. Lực lượng Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách của Nhà nước có chức năng bảo vệ rừng, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản. Do tính chất, đặc thù vốn có của lĩnh vực quản lý, với yêu cầu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời bảo đảm tính ổn định, bền vững trong quản lý, sử dụng tài nguyên rừng; trong những năm gần đây, lực lượng Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình luôn phải đối mặt với nhiều thách thức khi phải giải quyết hài hòa giữa vấn đề thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội về lâm sản, nhu cầu về đất lâm nghiệp để phát triển kinh tế, song đồng thời phải bảo đảm tuân thủ pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng với mục tiêu bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, giữ vững môi trường sinh thái và bảo tồn đa dang sinh học; đặc biệt là tại tỉnh Quảng Bình, nơi có di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha – Kẽ Bàng, đã 2
  8. được UNESCO vinh danh với hai tiêu chí về “địa tầng địa mạo” và “đa dạng sinh học”. Thực tế này đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho lực lượng Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình nơi tác giả đang công tác là rất cần thiết cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn để có thể đánh giá đầy đủ, đúng thực trạng và đề xuất những giải pháp đảm bảo áp dụng đúng đắn các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng và bảo vệ rừng. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng từ thực tiễn t nh Quảng Bình” để làm luận văn tốt nghiệp. Đây là vấn đề mang tính cấp bách vừa phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước vừa phù hợp với thực tiễn của địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Qua tìm hiểu tác giả nhận thấy, trong thời gian qua, đã có khá nhiều đề tài, công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng như: “Quản lý nhà nước về xã hội hoá bảo vệ và phát triển rừng ở Tây Nguyên” của Lê Văn Từ, Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Khoa học xã hội, năm 2015; “Đảm bảo hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” của Phạm Đình Hùng, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2011; "Pháp luật xử phạt vi phạm hành chính, lý luận và thực tiễn", của Bùi Tiến Đạt, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008; "Tình hình thực hiện pháp luật trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng", của Võ Mai Anh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007 Những đề tài, công trình nêu trên mang tính chất khái quát về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng; thực thi pháp luật bảo vệ và phát triển rừng hay áp dụng pháp luật xử phạt vi phạm hành chính với việc phân tích 3
  9. dựa trên cơ sở lý luận mà chưa đề cập sâu đến vấn đề thực tiển của công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản và mối liên hệ tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn một tỉnh có diện tích rừng lớn thứ hai toàn quốc như Quảng Bình. Tuy nhiên, những đề tài, công trình đó là nguồn tư liệu quý có giá trị tham khảo, kế thừa để bản thân tôi tiến hành nghiên cứu đề tài của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích, đánh giá làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; đồng thời kiến nghị một số nội dung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau: - Khái quát những vấn đề lý luận về xử phạt vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thực thi và áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất và luận chứng một số giải pháp phù hợp với thực tiển nhằm nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 4
  10. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là những vấn đề về lý luận và thực tiễn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng; các giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình. - Số liệu nghiên cứu được giới hạn sử dụng trong mốc thời gian từ năm 2011 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn thực hiện dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin, lý luận chung về nhà nước và pháp luật của khoa học pháp lý xã hội chủ nghĩa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học Mác-Lênin, kết hợp các phương pháp lịch sử - thực tiễn; phân tích tổng hợp; thống kê, so sánh 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Trên cơ sở hệ thống hóa các khái niệm và phân tích đặc điểm của thực thi và áp dụng pháp luật chuyên ngành, luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về thực hiện và áp dụng pháp luật. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, góp phần nâng cao nhận thức, khã năng thực thi và áp dụng pháp luật xử phạt phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng. 5
  11. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng Chương 2: thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo về rừng tại tỉnh Quảng Bình Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng 6
  12. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ ẢO VỆ RỪNG 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng 1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính” [22, tr.7]. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng có thể hiểu là hành vi vô ý hoặc cố ý của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản chưa gây thiệt hại hoặc đã gây thiệt hại đến rừng, lâm sản, môi trường rừng nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. - Quản lý rừng có thể hiểu là những hoạt động của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về lâm nghiệp đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học, các loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật. - Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động của các tổ chức, các nhân tác động vào rừng nhằm phòng chống những tác động tiêu cực đến rừng để duy trì và phát triển hệ sinh thái rừng, sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi 7
  13. trường khác, bảo tồn đa dạng sinh học và giữ gìn cảnh quan môi trường sinh thái [37, tr.32]. Bảo vệ rừng bao gồm những hoạt động sau: (i) Tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản; xuất nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật (ii) Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, trừ sâu bệnh hại. (iii) Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng. - Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng ngèo và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng [21, tr.6]. - Lâm sản là sản phẩm khai thác từ thực vật, động vật, vi sinh vật và các bộ phận dẫn xuất của chúng có nguồn gốc từ rừng (kể cả động vật thuỷ sinh có nguồn gốc bản địa hoặc không có nguồn gốc bản địa nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nuôi, thả tại các ao, hồ, sông, suối trong rừng [15, tr.6]. - Quản lý lâm sản có thể hiểu là hoạt động của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và xử lý các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật trong hoạt động gây nuôi, trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật rừng, các hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh, chế biến, cất giữ, vận chuyển lâm sản theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng cũng thuộc phạm vi của vi phạm hành chính nên cũng phải hội tụ đủ 4 yếu tố cấu thành vi 8
  14. phạm hành chính, gồm: Khách thể, Mặt khách quan, Chủ thể và Mặt chủ quan của hành vi vi phạm hành chính. - Khách thể: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng cũng như mọi vi phạm pháp luật khác đều xâm hại đến quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Dấu hiệu khách thể để nhận biết vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng là hành vi vi phạm này đã xâm phạm đến trật tự quản lý trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản được pháp luật bảo vệ. - Mặt khách quan: Dấu hiệu bắt buộc về mặt khách quan của vi phạm hành chính là hành vi phạm pháp luật được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Mặt khách quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng gồm các dấu hiệu chính như sau: Hành vi, tính trái pháp luật của hành vi, hậu quả thiệt hại mà hành vi gây ra cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại, thời gian, địa điểm, tang vật, phương tiện vi phạm. Hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng là hình vi có tính chất trái pháp luật, vi phạm các quy định của nhà nước trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, dưới hình thức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những qui định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, xâm phạm đến những khách thể được pháp luật bảo vệ. Hành vi không thực hiện đúng những qui định về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản như: Không có phương án phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) và công trình PCCCR theo quy định; không đảm bảo an toàn về PCCCR khi được phép sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, sử dụng chất cháy trong rừng và ven rừng; lấy lâm sản trong rừng khi không được phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc được phép nhưng thực hiện không đúng quy định cho phép; vận chuyển lâm sản không có hồ sơ hợp pháp 9
  15. hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng hồ sơ không phù hợp với lâm sản thực tế đang vận chuyển - Chủ thể: Chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng là các tổ chức, cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật hành chính. Theo qui định của pháp luật nói chung và pháp luật trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng hiện hành, cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng phải là người không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật, cụ thể: - Người đủ 14 đến 16 tuổi là chủ thể của vi phạm hành chính trong trường hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Như vậy, khi xác định người ở độ tuổi này có vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng hay không cần xác định yếu tố lỗi trong mặt chủ quan của họ. - Người từ đủ 16 tuổi trở lên có thể là chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng trong mọi trường hợp. - Tổ chức là chủ thể vi phạm hành chính bao gồm: Các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trạng nhân dân và các tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo qui định của pháp luật. - Mặt chủ quan: Dấu hiệu bắt buộc về mặt chủ quan của hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng là dấu hiệu lỗi của chủ thể vi phạm. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng phải là hành vi có lỗi thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý. Nói cách khác, người thực hiện hành vi phải có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình nhưng đã vô tình hay thiếu thận trọng, không nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội hoặc có nhận thức được điều đó nhưng vẫn cố tình thực hiện. Khi có đủ căn cứ cho 10
  16. rằng chủ thể thực hiện hành vi không có khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi, chúng ta có thể kết luận rằng đã không có vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng. Trong một số trường hợp cụ thể pháp luật còn đòi hỏi xác định dấu hiệu mục đích là dấu hiệu bắt buộc của một số vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. 1.1.3. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng được quy định tại Chương II của Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (Nghị định số 157/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày 27/04/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 157/2013/NĐ-CP, bao gồm: a) Các hành vi vi phạm quy định về quản lý rừng, sử dụng rừng - Lấn, chiếm rừng; - Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp; - Vi phạm quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng; - Vi phạm quy định về thiết kế khai thác gỗ; - Vi phạm các quy định khai thác gỗ; - Khai thác rừng trái phép. b) Các hành vi vi phạm quy định về phát triển rừng, bảo vệ rừng - Vi phạm quy định về trồng rừng mới thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác; - Vi phạm quy định của Nhà nước về trồng rừng; - Vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng gây cháy rừng; 11
  17. - Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng; - Chăn thả gia súc trong những khu rừng đã có quy định cấm; - Vi phạm quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng; - Phá hủy các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng; - Phá rừng trái pháp luật. c) Các hành vi vi phạm quy định về quản lý lâm sản - Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng; - Vận chuyển lâm sản trái pháp luật; - Mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản trái với các quy định của Nhà nước; - Vi phạm thủ tục hành chính trong quản lý rừng, sử dụng rừng; mua, bán, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản. 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng 1.2.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng “Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính” [22, tr.8]. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng có thể hiểu là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ các quy định của pháp luận hiện hành, quyết định các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng chỉ được áp dụng với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản chưa 12
  18. gây thiệt hại hoặc đã gây thiệt hại đến tài nguyên rừng, đất rừng, lâm sản và môi trường sinh thái rừng. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng được tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng được tiến hành theo những nguyên tắc, trình tự, thủ tục nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt hành chính nói chung và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản nói riêng do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Kết quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng thể hiện ở quyết định xử phạt vi phạm hành chính ghi nhận các hình thức, biện pháp xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. 1.2.2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng bao gồm: - Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử phạt nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật; - Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng phải được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật; - Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; 13
  19. - Đối tượng vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì mức phạt tiền là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm. - Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt hành chính khi có vi phạm hành chính do pháp luật quy định cụ thể trong văn bản Luật của Quốc hội và Nghị định của Chính phủ liên quan đến lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng. - Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. - Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Nghiêm cấm việc chia nhỏ mức thiệt hại chung cho từng người vi phạm để xử phạt. - Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; - Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính; - Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. - Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. 1.2.3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng - Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: a) Cảnh cáo; b) Phạt tiền; 14
  20. c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; đ) Trục xuất. Trong các hình thức xử phạt, hình thức cảnh cáo và phạt tiền chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính; các hình thức còn lại có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung. Thông thường hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính; tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định hình thức xử phạt bổ sung có thể áp dụng là hình thức xử phạt chính. - Trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng, mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong những hình thức xử phạt chính là: Cảnh cáo hoặc Phạt tiền. + Cảnh cáo (chỉ được quy định là hình thức xử phạt chính); Phạt cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức VPHC không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được áp dụng bằng văn bản. + Phạt tiền (chỉ được quy định là hình thức xử phạt chính): Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính nói chung từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm; Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. 15
  21. Trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, mức phạt tiền thấp nhất là 50.000 đồng và mức cao nhất là 500.000.000 triệu đồng đối với cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức vi phạm mức phạt tiền thấp nhất là 100.000 đồng và mức cao nhất là 1.000.000.000 đồng. - Tuy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung như: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Các hình thức xử phạt bổ sung trên có thể được quy định là hình thức xử phạt chính hoặc hình thức xử phạt bổ sung tùy từng trường hợp cụ thể. + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội; + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức; - Ngoài hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung, các nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau: + Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; + Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép của cấp có thẩm quyền; 16
  22. + Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lân dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra; + Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, cây trồng, vật nuôi và môi trường; + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; + Buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính; + Buộc trả lại diện tích rừng bị lấn, chiếm; + Buộc thực hiện ngay việc hoàn thổ; + Buộc ký hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng; + Buộc kê khai số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng; + Buộc chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng, tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả (nếu có); + Buộc chi trả đầy đủ tiền dịch vụ môi trường rừng cho người nhận khoán bảo vệ rừng theo hợp đồng đã ký kết. 1.2.4. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng 1.2.4.1. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được người có thẩm quyền đang thi hành công vụ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng đang diễn ra nhằm chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật. 1.2.4.2. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong 17