Luận văn Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Cà Mau, thực trạng và giải pháp

pdf 63 trang vuhoa 24/08/2022 7720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Cà Mau, thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_xu_ly_tranh_chap_hop_dong_tin_dung_tai_ca_mau_thuc.pdf

Nội dung text: Luận văn Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Cà Mau, thực trạng và giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRỊNH XUÂN MIỄN XỬ LÝ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI CÀ MAU, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRỊNH XUÂN MIỄN XỬ LÝ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI CÀ MAU, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Văn Hưng TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Trịnh Xuân Miễn mã số học viên: 7701250686A là học viên lớp LOP_K25_MBL_CaMau; Khóa K25-2 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Cà Mau, thực trạng và giải pháp” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Trịnh Xuân Miễn
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín dụng 6 1.1. Hợp đồng tín dụng 6 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng 6 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng 8 1.2. Tranh chấp hợp đồng tín dụng 11 1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng 11 1.2.2. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng 12 1.2.2.1. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay 12 1.2.2.2. Phân loại theo quan hệ tranh chấp 14 1.3. Phương thức xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng 21 1.3.1. Phương thức thương lượng 21 1.3.2. Phương thức hòa giải 21 1.3.3. Phương thức trọng tài 22 1.3.4. Phương thức tố tụng tòa án 22 1.3.4.1. Thẩm quyền xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án 22 1.3.4.2. Tính ưu việt của xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án 23 Chương 2: Thực trạng xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tỉnh Cà Mau 27 2.1. Thực trạng tranh chấp và xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Cà Mau 27 2.1.1. Vấn đề lãi suất 28 2.1.2. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ 30 2.1.2.1. Tài sản thế chấp của hộ gia đình 31 2.1.2.2. Tài sản thế chấp không đăng ký giao dịch bảo đảm 33 2.1.2.3. Tài sản gắn liền với đất được phát sinh sau khi thế chấp quyền sử dụng đất 36 2.1.3. Thời hiệu khởi kiện 38 2.2. Một số nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Cà Mau 39 2.2.1. Nguyên nhân do văn bản pháp luật 40 2.2.1.1. Vấn đề lãi suất 40 2.2.1.2. Vấn đề tài sản thế chấp 41 2.2.2. Nguyên nhân từ phía bên vay 42
  5. 2.2.3. Nguyên nhân từ phía bên cho vay 43 Chương 3: Giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng 45 3.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật 45 3.1.1. Vấn đề lãi suất vay 45 3.1.2. Thế chấp tài sản 46 3.1.2.1. Hiệu lực của hợp đồng thế chấp tài sản 46 3.1.2.2. Tài sản gắn liền với tài sản thế chấp phát sinh sau khi hợp đồng thế chấp có hiệu lực 47 3.1.3. Thành viên hộ gia đình trong Bộ luật dân sự 47 3.2. Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ Tòa án 49 3.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên tín dụng 51 3.4. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân 51 KẾT LUẬN 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
  6. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hơn 30 năm Đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, đất nước ta đã có những bước tiến đáng kể về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc xây dựng và phát triển đất nước; Trước xu thế toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nền kinh tế nước ta đứng trước nhiều cơ hội mới và cũng phải đối diện với những thách thức khó khăn cho mọi lĩnh vực, mọi doanh nghiệp trong đó không thể không nói đến các tổ chức tín dụng mà đặc biệt là hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; hoạt động này không chỉ đáp ứng được phân lớn nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế mà thông qua hoạt động tín dụng còn tạo ra phần lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng; chính yếu tố này đã trở thành động lực thúc đẩy các tổ chức tín dụng mở rộng hoạt động cho vay. Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng lớn, đó là quy luật cung – cầu của nền kinh tế; do đó mà vai trò của các tổ chức tín dụng trong việc đáp ứng vốn cho nền kinh tế càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Trong hoạt động kinh doanh của mình rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, rất dễ xảy ra và gây hậu quả nặng nề cho các tổ chức tín dụng, có khi dẫn đến phá sản. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp, việc quản lý và phòng ngừa rủi ro rất khó khăn. Rủi ro có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ làm phát sinh nhiều hệ lụy xấu đến hệ thống các tổ chức tín dụng, ảnh hưởng trầm trọng đến sự phát triển kinh tế quốc gia. Cho nên, Chính sách tín dụng ngân hàng trở thành một vấn đề không thể xem nhẹ trong các chính sách kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, pháp luật về tín dụng ngân hàng nói chung và pháp luật về xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng nói riêng đã được Nhà nước ta quan tâm và không ngừng hoàn thiện như: Bộ luật dân sự năm 2015, Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật Ngân hàng nhà nước 2010, Luật Các tổ chức tín dụng 2010; Luật Đất đai 2013, Luật Công chứng 2014, đã tạo ra hành lang pháp lý quan trọng, làm nền cho hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng được phát triển, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì pháp luật về tín dụng nói chung và những quy định pháp luật về xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng nói riêng khi vận dụng vào thực
  7. 2 tiễn vẫn còn có vướng mắc; những quy định của pháp luật trong lĩnh vực cho vay của các tổ chức tín dụng còn có nhiều cách hiểu khác nhau chưa được thống nhất. Thực tiễn từ xử lý các vụ án tranh chấp về hợp đồng tín dụng tại Tòa án hai cấp tỉnh Cà Mau đã cho tác giả thấy điều đó. Khi xác lập giao dịch các bên đều tự nguyện ký kết không bị ép buộc, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; sự thỏa thuận của các đương sự được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực, nhưng khi đối chiếu với quy định của pháp luật thì nảy sinh nhiêu vướng mắc. Trong đó điển hình nhất là vướng mắc về chủ thể xác lập hợp đồng liên quan đến hộ gia đình, về tài sản thế chấp bảo đảm cho việc trả nợ là quyền sử dụng đất, biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ, phương thức xử lý tài sản thế chấp Chính những vướng mắc này hậu quả của nó là bản án bị sửa, bị hủy ảnh hưởng nhiều đến chất lượng các phán quyết của Tòa án, điều này cũng ảnh hưởng đến quyền lợi kinh tế của các đương sự. Từ những vấn đề có tính cấp thiết trên tác giả nhận thấy vấn đề tranh chấp hợp đồng tín dụng cần phải được nghiên cứu, phân tích, đánh giá đúng bản chất của sự việc. Có như vậy mới có thể tìm ra được giải pháp tốt nhất giúp cho hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng cũng như việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân được tốt hơn, quyền và lợi ích hợp pháp các bên được bảo vệ; góp phần làm hạn chế tối đa những rủi ro trong hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, ổn định chính trị tại địa phương. Với mong muốn đó, tác giả chọn đề tài “Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Cà Mau, thực trạng và giải pháp”. 2. Tình hình nghiên cứu Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng là một trong những vấn đề đang được cả xã hội quan tâm. Đã có nhiều người, nhiều công trình nghiên cứu về tín dụng ngân hàng và xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng. Có thể kể đến như: Tiến sĩ Phạm Văn Tuyết và Tiến sĩ Lê Kim Giang với Quyển sách “Hợp đồng tín dụng và biện pháp bảo đảm tiền vay” xuất bản năm 2012. Đề tài “ háp lu t về hợp đồng tín dụng Ng n hàng iệt Nam” Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hồng Thúy – Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2008; luận văn này tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam. Hay luận văn thạc sĩ của Trần Thị Th y Trang – Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2014 với đề tài “ háp lu t về giải quy t tranh chấp phát sinh t hợp đồng tín dụng b ng con đ ng a án iệt Nam”; luận văn này nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hợp đồng tín dụng, giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, chỉ ra những
  8. 3 bất cập của việc thực hiện các quy định pháp luật trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Hoặc luận văn thạc sĩ của Dương Thị Ngọc nh – Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2014 với đề tài “ háp lu t về bảo vệ ch nợ c a Ng n hàng th ng mại trong hoạt đ ng cho vay b ng biện pháp th chấp quyền sử dụng đất ”; luận văn tập trung nghiên cứu quy chế pháp lý về việc thực hiện biện pháp thế chấp quyền sử dụng đất ở để bảo vệ quyền chủ nợ của ngân hàng thương mại. Hay luận văn thạc sĩ của Hồ Thị Khuyên – Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2016 với đề tài “ hực ti n giải quy t tranh chấp hợp đồng tín dụng tại a án nh n d n thành ph Hà N i”; luận văn này nghiên cứu phân tích, đánh giá những vướng mắc của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và thực tiễn áp dụng pháp luật. Để có thêm bức tranh tổng thể về tranh chấp và xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng, luận văn này góp phần chỉ ra những bất cập, vướng mắc của việc thực hiện các quy định pháp luật trong thực tiễn xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng. Trên cơ sở đó, tác giã có đề xuất giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật về xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng và nâng cao hiệu quả xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng cũng như góp phần làm hạn chế tối đa tranh chấp hợp đồng tín dụng xảy ra. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận về hợp đồng tín dụng và xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng, chỉ rõ thực trạng về tranh chấp và xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Cà Mau thời gian qua. Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng những năm qua tại Tòa án hai cấp tỉnh Cà Mau nhằm góp phần làm sáng tỏ thêm nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp cũng như những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án hai cấp tỉnh Cà Mau. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những giải pháp, kiến nghị mang tính khả thi cao để góp phần làm hạn chế đến mức thấp nhất tranh chấp hợp đồng tín dụng xảy ra; đồng thời góp phần khắc phục những vướng mắc, khó khăn trong xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. 4. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn chỉ nghiên cứu Luật nội dung về việc xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng không nghiên cứu về Luật tố tụng. - Đề tài nghiên cứu trong giới hạn tại tỉnh Cà Mau.
  9. 4 5. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những văn bản pháp luật Việt Nam quy định về hợp đồng tín dụng và xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng hiện nay đang được áp dụng trong thực tiễn. Những quy định đó được vận dụng vào thực tiễn mà cụ thể tại Tòa án hai cấp tỉnh Cà Mau có gì thuận lợi, khó khăn. Từ thực tiễn đó đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần làm hạn chế tranh chấp hợp đồng tín dụng xảy ra cũng như góp phần hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng. 6. Đóng góp của luận văn Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động tư pháp nói chung và quá trình giải quyết vụ án nói riêng của Tòa án. Trong giai đoạn hiện nay với mâu thuẫn giữa các bên đối tác diễn ngày càng nhiều trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Việc hoàn thiện pháp luật về tín dụng, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xét xử của Tòa án sẽ góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật; bảo vệ lợi ích chính đáng của các tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữ vững an ninh và trật tự xã hội; nâng cao ý thức pháp luật của người dân góp phần phát triển kinh tế, ổn định tình hình chính trị tại địa phương. Theo thiển ý của tác giả, luận văn này cung cấp thêm cho các nhà nghiên cứu về bức tranh xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng và bổ sung thêm vào tư liệu cho những người làm công tác giảng dạy. Đặc biệt, luận văn có thể được coi là một tài liệu tham khảo bổ ích đối với các Thẩm phán, cán bộ Tòa án nói riêng, ngành tư pháp nói chung đang trực tiếp xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng; Đồng thời, đây là cơ sở thực tiễn để các nhà soạn thảo xây dựng pháp luật kiện toàn hệ thống pháp luật về hợp đồng tín dụng, xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp thống kê Với phương pháp này, tác giả tiến hành thống kê số lượng vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng đã xảy ra trong thời gian qua; Số liệu thống kê này là cơ sở để so sánh, đối chiếu, để phân tích, đánh giá về thực trạng tranh chấp và xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng. 7.2. Phương pháp đối chiếu - so sánh Từ những số liệu thống kê, tác giả tiến hành đối chiếu, so sánh theo tuyến: Tuyến thời gian (so sánh giai đoạn trước với giai đoạn sau, năm trước với năm sau, ); Kết quả của đối chiếu so sánh là cơ sở cho phương pháp phân tích, tổng hợp. 7.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
  10. 5 Từ số liệu thống kê và kết quả của đối chiếu so sánh, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá từng số liệu, từng kết quả đối chiếu so sánh, từ đó đưa ra những nhận xét khái quát, tổng hợp để làm rõ cho nội dung của từng chương, từng phần, từng tiểu mục, 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín dụng. Chương 2: Thực trạng xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tỉnh Cà Mau. Chương 3: Giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng.
  11. 6 Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín dụng 1.1. Hợp đồng tín dụng 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng Theo từ điển Việt Nam “ ín dụng” là “ Sự vay m ợn tiền mặt và v t t , hàng hóa” 1. Tại điểm b khoản 12 Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định: Cấp tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh của Ngân hàng; tại khoản 16 Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi; tại Điều 51 của Luật Các tổ chức tín dụng được sửa đổi bổ sung năm 2004 đã nêu rỏ: Việc cho vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng Xét về bản chất, quan hệ tín dụng là một quan hệ dân sự cho nên hợp đồng tín dụng chính là một dạng của hợp đồng dân sự. Khái niệm về hợp đồng, trước đây được quy định tại Điều 388 của Bộ luật dân sự 2005, còn Bộ luật dân sự 2015 được quy định tại Điều 385: “Hợp đồng là sự thoả thu n giữa các bên về việc xác l p, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ d n sự”. Như đã xác định, hợp đồng tín dụng thuộc loại hợp đồng dân sự nên hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản đã được quy định trong Bộ luật dân sự. Theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật dân sự 2015: “ Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thu n giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đ n hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng s l ợng, chất l ợng và chỉ phải trả lãi n u có thỏa thu n hoặc pháp lu t có quy định”. Tuy nhiên, chỉ gọi hợp đồng tín dụng chỉ khi thỏa mãn được điều kiện bên cho vay là tổ chức tín dụng. ổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động của ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân 2. 1 Quyển Từ Điển Tiếng Việt của Nguyễn Văn H ng và Thái Xuân Đệ - Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, tái bản lần thứ nhất, trang 833 2 Khoản 1 Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010.
  12. 7 Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, như: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng hợp tác xã, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Tổ chức tài chính vĩ mô, Quỹ tín dụng nhân dân, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 3. Hợp đồng tín dụng là căn cứ pháp lý, luôn giữ một vai trò quan trọng mà qua đó Ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay và đó cũng là chứng cứ cốt lõi nhất để Tòa án xem xét xử lý khi có tranh chấp xảy ra. Thực tiễn đã cho thấy, tranh chấp hợp đồng tín dụng đã xảy ra là không ít, hậu quả gây ra nhiều thiệt hại cho các chủ thể trong hợp đồng, nhưng pháp luật Việt Nam hiện nay vẫn chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra một khái niệm chính thức về hợp đồng tín dụng. Nhìn một cách tổng thể từ các phân tích trên, pháp luật chuyên ngành hiện hành mới chỉ đưa ra quy định về những nội dung cơ bản của hợp đồng tín dụng phải có mà không đưa ra được định nghĩa cụ thể về hợp đồng tín dụng. Trong lĩnh vực nghiên cứu, Tiến sĩ Phạm Văn Tuyết và Tiến sĩ Lê Kim Giang có đưa ra khái niệm về hợp đồng tín dụng trong quyển sách “Hợp đồng tín dụng và biện pháp bảo đảm tiền vay” xuất bản năm 2012, như sau : “ Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thu n giữa m t bên là ngân hàng th ng mại hoặc các tổ chức tín dụng khác với t cách là bên cho vay với m t bên là các ch thể khác với t cách là bên vay, theo đó, tổ chức tín dụng cho vay chuyển cho bên vay m t khoản tiền nhất định, khi đ n hạn, bên vay phải trả g c vay cùng với khoản tiền lãi đ ợc xác định theo lãi suất mà các bên đã thỏa thu n.” 4 Căn cứ vào quy định của Bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật về tín dụng ngân hàng tác giả đưa ra khái niệm về hợp đồng tín dụng như sau: Hợp đồng tín dụng là hợp đồng vay tài sản đ ợc l p b ng văn bản và là dạng hợp đồng theo mẫu. Bên cho vay là các tổ chức tín dụng đ ợc thành l p và hoạt đ ng theo quy định c a Lu t Các tổ chức tín dụng, c n bên vay là cá nhân hoặc pháp nhân. Theo đó, bên cho vay chuyển cho bên vay m t khoản tiền nhất định; khi đ n hạn trả, bên vay phải trả g c vay cùng với khoản tiền lãi đ ợc xác định theo lãi suất mà các bên đã thỏa thu n. Có thể nói, hợp đồng tín dụng là văn bản phản ánh sự thỏa thuận trực tiếp của tổ chức tín dụng với tư cách là bên cho vay và cá nhân hoặc pháp nhân với tư 3 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30-2-2016 của Ngân hàng nhà nước. 4 ợp+đồng+tín+dụng+và+bảo+đảm+tiền+vay+của+Pham+ Văn+Tuyết, ngày 10 – 4 – 2017.
  13. 8 cách là bên đi vay trong việc xác lập một quan hệ cho vay, xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể khác của các bên trong việc đảm bảo cho vay, hoàn trả vốn vay và hoàn trả lãi vay. 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng Như đã phân tích trên, hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Cho nên, ngoài những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự thì hợp đồng tín dụng có những đặc điểm, đặc trưng riêng biệt của nó. ề ch thể hợp đồng: Chủ thể bên cho vay của hợp đồng tín dụng bắt buộc luôn luôn phải là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động cho vay theo Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản liên quan có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng. Tổ chức tín dụng cho vay bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng hợp tác xã, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Tổ chức tài chính vi mô, Quỹ tín dụng nhân dân, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 5. Đây là điểm đặc trưng của hợp đồng tín dụng, chỉ những hợp đồng cho vay mà chủ thể bên cho vay là các tổ chức tín dụng thì hợp đồng vay tài sản đó mới được gọi là hợp đồng tín dụng. Đặc điểm này để phân biệt hợp đồng cho vay của các tổ chức tín dụng với hợp đồng cho vay của các chủ thể cho vay khác; đồng thời đặc điểm này còn là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng áp dụng pháp luật về chuyên ngành tín dụng trong việc xử lý tranh chấp xảy ra. ề hình thức hợp đồng: Tại Điều 23 Thông tư số 39/TT- NHNH ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước quy định: Những vấn đề thỏa thuận cho vay giữa các tổ chức tín dụng với khách hàng vay phải lập thành văn bản. Do đó, mọi sự thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đều phải được lập thành văn bản. Cho nên, hình thức hợp đồng tín dụng luôn được thiết lập bằng văn bản chứ không thực hiện bằng lời nói; đây là quy định bắt buộc. Hợp đồng tín dụng là văn bản pháp lý quan trọng thể hiện đầy đủ những cam kết và thỏa thuận của các bên tham gia ký kết; là chứng cứ khách quan, trung thực nhất để xử lý khi có tranh chấp xảy ra. Mặc khác, rủi ro trong hoạt động tín dụng là phức tạp và mang tính rủi ro cao, do đó hợp đồng tín dụng luôn được xác lập bằng văn bản. Hợp đồng tín dụng được ký kết bằng hình thức văn bản thông thường còn có thể thực hiện bằng hình thức văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu. Điều 12 5 Khoản 1 Điều 2 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Ban hành theo Quy t định s 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 c a h ng đ c Ng n hàng Nhà n ớc); khoản 2 Điều 2 TT số 39/TT- NHNH ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước.
  14. 9 của Luật giao dịch điện tử quy định: “ hông điệp dữ liệu có giá trị nh văn bản. r ng hợp pháp lu t yêu cầu thông tin phải đ ợc thể hiện b ng văn bản thì thông điệp dữ liệu đ ợc xem là đáp ứng yêu cầu này n u thông tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy c p và sử dụng đ ợc để tham chi u khi cần thi t”. Tại khoản 1 Điều 119 của Bộ luật dân sự 2015 nêu rỏ: “ Giao dịch d n sự thông qua ph ng tiện điện tử d ới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định c a pháp lu t về giao dịch điện tử đ ợc coi là giao dịch b ng văn bản”. Trên thực tế thì hợp đồng tín dụng được ký kết bằng hình thức văn bản điện tử dạng thông điệp dữ liệu thường ít xảy ra, nếu có xảy ra thường chỉ xảy ra có đối tác liên quan đến nước ngoài. Hình thức văn bản hợp đồng tín dụng là dạng của hình thức hợp đồng theo mẫu. Mẫu hợp đồng mà các ngân hàng đưa ra không phải là hợp đồng mẫu theo quy định Điều 405 của Bộ luật dân sự 2015 mà chỉ là bản thảo để thuận tiện trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng. Bên vay hoàn toàn có thể thoả thuận với ngân hàng thay đổi bất kỳ nội dung nào. Tuy nhiên, trên thực tế thì bên vay thường phải chấp nhận những điều khoản thiên về ràng buộc chặt chẽ đối với bên vay và có lợi hơn cho ngân hàng. Do đó, hợp đồng tín dụng luôn do bên cho vay là người soạn thảo hợp đồng. Việc soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và ph hợp với quy chế cho vay của bên cho vay. Bên vay có quyền yêu cầu bên cho vay sửa đổi những điều khoản trong hợp đồng nhưng trên thực tế bên vay thường chấp nhận những điều khoản trong hợp đồng, rất ít khi bên vay đề nghị bên cho vay sửa đổi các điều khoản trong hợp đồng. Trong nội dung của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng có xác định thời hạn vay và mục đích sử dụng vốn vay của bên vay. Ngoài ra còn có sự thỏa thuận cơ quan xử lý tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra. Đ i t ợng c a hợp đồng: Đối tượng của hợp đồng tín dụng là những khoản vốn được thể hiện dưới hình thức tiền tệ bằng đồng tiền Việt Nam nhưng cũng có khi là ngoại tệ. Cho vay bằng ngoại tệ cũng là đặc trưng của hợp đồng tín dụng. Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước quy định về đồng tiền cho vay và trả nợ: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc cho vay bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan 6. Tùy theo từng trường hợp mà tiền cho vay của hợp đồng tín dụng là bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ. Theo khoản 1 Điều 3 – Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30-12-2016 của Ngân 6 Điều 12 Thông tư số 39/TT- NHNH ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước.
  15. 10 hàng nhà nước quy định, thì người vay là cá nhân và sử dụng vốn vay vào mục đích tiêu dùng thì tiền vay bắt buộc là bằng đồng Việt Nam. Song cũng không phải bất kỳ cá nhân nào vay và sử dụng tiền vay vào mục đích kinh doanh thì tiền vay là ngoại tệ mà chỉ những khách hàng là người cư trú thì tổ chức tín dụng mới có thể cho vay bằng ngoại tệ 7. Đối tượng cho vay là ngoại tệ cũng là một đặc điểm riêng biệt của hợp đồng tín dụng, chỉ có hợp đồng tín dụng mới có đối tượng cho vay của hợp đồng là ngoại tệ. Ngoài ra theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015, chủ thể tham gia quan hệ dân sự chỉ bao gồm pháp nhân, cá nhân. Do đó, Ngân hàng nhà nước mới đây đã bổ sung quy định về khách hàng vay tại tổ chức tín dụng chỉ là pháp nhân, cá nhân để ph hợp với Bộ luật dân sự 2015 8. Như vậy, khách hàng vay tại tổ chức tín dụng chỉ là pháp nhân, cá nhân; đồng nghĩa với việc các hộ kinh doanh, hộ gia đình, hợp tác xã sẽ không đủ tư cách là chủ thể ký hợp đồng tín dụng vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Với những đặc điểm trên, có thể thấy ngoài những dấu hiệu chung của một loại hợp đồng nói chung, hợp đồng tín dụng còn có một số đặc điểm đặc trưng riêng để phân biệt với các chủng loại hợp đồng khác trong ký kết dân sự và giao lưu thương mại. Việc phân biệt này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc áp dụng pháp luật để xử lý khi có tranh chấp xảy ra. Như vậy, hợp đồng tín dụng thực chất là một hợp đồng dân sự thuộc dạng hợp đồng vay tài sản. Hợp đồng tín dụng luôn thể hiện hình thức bằng văn bản và là dạng hợp đồng theo mẫu; bên cho vay luôn là tổ chức tín dụng còn bên vay là cá nhân hoặc pháp nhân. Hợp đồng tín dụng là hình thức cụ thể của hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, hợp đồng cho vay tài sản được gọi là hợp đồng tín dụng chỉ khi hợp đồng cho vay là của các tổ chức tín dụng. Hợp đồng tín dụng là một căn cứ pháp lý mà qua đó các tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay luôn là một trong những hoạt động cơ bản, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi tổ chức tín dụng. 7 điểm d khoản 2 Điều 5 Thông tư số 39/TT- NHNH ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước. 8 khoản 3 Điều 2 Thông tư số 39/TT- NHNH ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước.
  16. 11 1.2. Tranh chấp hợp đồng tín dụng 1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng Trong hoạt động kinh doanh, tranh chấp xảy ra là ngoài sự mong muốn của các chủ thể khi tham gia xác lập quan hệ hợp đồng. Song, tranh chấp trong kinh doanh là vấn đề tự nhiên và là tất yếu của bất kỳ nền kinh tế nào, vấn đề là biết nhận diện, tiên liệu được rủi ro và ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất tranh chấp xảy ra. Cho đến nay, pháp luật Việt Nam chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa “tranh chấp hợp đồng” là gì. Tuy nhiên, tiếp cận ở góc độ khoa học pháp lý thì tranh chấp hợp đồng được hiểu là những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên về việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã được xác lập trong hợp đồng. Tranh chấp hợp đồng còn là là ý kiến không thống nhất của các bên về việc đánh giá hành vi vi phạm hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ vi phạm đó. Từ những dấu hiệu cơ bản của tranh chấp hợp đồng, tác giả đưa ra khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng như sau: ranh chấp hợp đồng tín dụng là những m u thuẫn, những bất đồng ý chí c a các bên về quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích phát sinh t hợp đồng tín dụng; ranh chấp hợp đồng tín dụng c n là những m u thuẫn, những bất đồng trong việc đánh giá hành vi vi phạm hoặc cách thức giải quy t h u quả phát sinh t vi phạm đó. Từ khái niệm đó chúng ta có thể rút ra được những đặc trưng của tranh chấp hợp đồng tín dụng. Tranh chấp hợp đồng tín dụng là những mâu thuẫn không thống nhất về quyền, nghĩa vụ hoặc lợi ích trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng của các bên tham gia dẫn tới phát sinh những tranh chấp. Một hợp đồng tín dụng chỉ được coi là có tranh chấp xảy ra khi có sự xung đột, bất đồng về quyền lợi, nghĩa vụ giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngoài thông qua những bằng chứng cụ thể và xác định được. Do đó, tranh chấp hợp đồng tín dụng hoàn toàn khác với vi phạm hợp đồng tín dụng. Tranh chấp hợp đồng và vi phạm hợp đồng là hai nội dung khác nhau. Vi phạm hợp đồng là hành vi pháp lý của chủ thể đã xử sự trái với các điều khoản được cam kết trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các chủ thể về hành vi vi phạm đó hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được thể hiện ra bên ngoài. Cho nên, không phải nhất thiết cứ khi có vi phạm hợp đồng thì khi đó có tranh chấp hợp đồng xảy ra; mà đôi khi có vi phạm
  17. 12 hợp đồng xảy ra nhưng lại không có tranh chấp hợp đồng xảy ra. Bởi các bên không bày tỏ ra bên ngoài về sự bất đồng hay xung đột lợi ích giữa họ với nhau bằng các hành vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ. Nhưng thông thường có vi phạm hợp đồng xảy ra là có tranh chấp hợp đồng xảy ra, trường hợp này thì vi phạm hợp đồng xảy ra trước và tranh chấp hợp đồng lại là sự kiện diễn ra sau đó một khoảng thời gian nhất định. Và trong lý luận cũng như trong thực tiễn không có trường hợp có tranh chấp hợp đồng mà không có vi phạm hợp đồng xảy ra. 1.2.2. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng Trong thực tiễn hiện nay có nhiều cách để phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng, t y theo mục đích yêu cầu mà ta có cách phân loại; trên cơ sở pháp luật có thể phân ra thành hai cách để phân loại. Cách thứ nhất: Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của bên vay để phân loại tranh chấp. Phân loại tranh chấp theo cách này là nhằm để xác định thẩm quyền xử lý tranh chấp mà Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Cách thứ hai: Căn cứ vào quan hệ tranh chấp để xác định. Phân loại tranh chấp theo cách này là nhằm để xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh để vận dụng vào việc xử lý tranh chấp. Phân loại tranh chấp theo cách này nhằm xác định nội dung tranh chấp của các chủ thể trong hợp đồng. 1.2.2.1. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay Bản chất của hợp đồng tín dụng là hợp đồng dân sự thuộc loại hợp đồng vay tài sản. Do đó, ở một điều kiện pháp lý nào đó hợp đồng tín dụng là một hợp dân sự theo đúng bản chất của nó. Trong hợp đồng tín dụng bên cho vay luôn là tổ chức tín dụng còn bên vay có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, còn mục đích sử dụng vốn vay t y từng trường hợp sử dụng mà xác định mục đích sử dụng vốn vay. Có trường hợp sử dụng vốn vay vào mục đích kinh doanh, sản xuất; có trường hợp sử dụng vốn vay vào mục đích phục vụ nhu cầu đời sống. Như vậy căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của chủ thể vay trong hợp đồng tín dụng ta có thể phân thành hai loại: Loại hợp đồng tín dụng mà chủ thể sử dụng vốn vay để sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi nhuận; loại hợp đồng tín dụng mà chủ thể sử dụng vốn vay nhằm mục đích tiêu d ng phục vụ sinh hoạt đời sống. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay mà Bộ luật tố tụng dân sự đã phân định về thẩm quyền xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng xảy ra. Khoản 1 Điều 3 của Luật Thương mại 2005 quy định: “ Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích