Luận văn Xây dựng pháp luật về phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ở Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xây dựng pháp luật về phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_xay_dung_phap_luat_ve_phuong_thuc_giai_quyet_tranh.pdf
Nội dung text: Luận văn Xây dựng pháp luật về phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ở Việt Nam
- [ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGÔ THỊ THANH TUYỀN XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VỀ PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGÔ THỊ THANH TUYỀN XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VỀ PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Kinh Tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thanh Thủy Hà Nội – 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Ngô Thị Thanh Tuyền
- MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng biểu PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI 5 1.1. Tổng quan về tranh chấp thƣơng mại 5 1.1.1. Khái niệm tranh chấp thƣơng mại 5 1.1.2. Đặc điểm 10 1.1.3. Khái niệm giải quyết tranh chấp thƣơng mại 12 1.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại 13 1.2.1. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng thƣơng lƣợng. 14 1.2.2. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng trọng tài 16 1.2.3. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng tòa án 18 1.3. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải 21 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm 21 1.3.2. Nguyên tắc hòa giải 24 1.3.3. Ƣu và nhƣợc điểm 26 1.3.4. Các phƣơng thức hòa giải 28 1.3.5. Quy trình hòa giải 30 1.3.6. Hình thức pháp lý và hiệu lực của thỏa thuận hòa giải thành 32 1.3.7. Ý nghĩa của hòa giải trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại 34 1.4. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải ở quốc tế và khu vực .35 1.4.1. Luật pháp quốc tế và khu vực về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải 35 1.4.2. Tình hình giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải ở một số quốc gia 37
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI. 43 2.1. Quy định pháp luật đối với giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải 43 2.1.1. Các cam kết quốc tế của Việt Nam về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải 43 2.1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải 52 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải ở Việt Nam 63 2.2.1.Tình hình giải quyết tranh chấp thƣơng mại ở Việt Nam 63 2.2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải 67 2.3. Một số vấn đề pháp lý phát sinh trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải 71 2.4. Nguyên nhân những hạn chế cơ bản của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải 77 CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI 81 3.1. Sự cần thiết xây dựng và hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải 81 3.2. Định hƣớng xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải 82 3.3. Các giải pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải 85 3.3.1. Bổ sung chế định về hòa giải thƣơng mại vào hệ thống pháp luật thƣơng mại Việt Nam 86 3.3.2. Xúc tiến thành lập các trung tâm hòa giải độc lập và đi vào thực hiện 92 3.3.3. Các giải pháp hỗ trợ 93 KẾT LUẬN 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. Các ký hiệu quốc tế. Kí hiệu viết TT Tiếng Anh Tiếng Việt tắt Alternative Dispute 1 ADR Giải quyết tranh chấp thay thế Resolution Dispute Settlement 2 DSU Hiệp định giải quyết tranh chấp Understanding Singapore International Trung tâm Trọng tài quốc tế 3 SIAC Arbitration Centre Singapore Singapore Mediation 4 SMC Trung tâm Hòa giải Singapore Centre United Nations Ủy ban Liên hợp quốc về Luật 5 UNICITRAL Commission International thƣơng mại quốc tế Trade Law Vietnam International Trung tâm Trọng tài quốc tế 6 VIAC Arbitral centre Việt nam 7 WTO World Trade Organizaton Tổ chức Thƣơng mại Thế giới 2. Các chữ viết tắt. TT Chữ viết tắt Tên đầy đủ 1 BLDS 2005 Bộ luật Dân sự năm 2005 2 BLTTDS 2004 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 3 LTM 1997 Luật Thƣơng mại năm 1997 4 LTM 2005 Luật Thƣơng mại năm 2005 5 LTTTM 2010 Luật Trọng tài thƣơng mại năm 2010
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Nội dung Trang Số liệu giải quyết sơ thẩm các vụ án kinh doanh Biểu đồ 2.1 thƣơng mại của ngành tòa án qua các năm 2011, 64 2012, 2013 Số liệu giải quyết tranh chấp tại VIAC từ năm 1997 Biểu đồ 2.2 66 đến năm 2013 Tình hình giải quyết tranh chấp tại VIAC trong năm Bảng 2.3 66 2012 và 2013 Tình hình giải quyết tranh chấp bằng hòa giải ở Bảng 2.4 70 VIAC năm 2012 và 2013
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa thƣơng mại ngày nay, giao lƣu hợp tác giữa các quốc gia ngày một phát triển mạnh mẽ, vì thế đã tạo điều kiện cho hàng hóa, dịch vụ đƣợc giao thông một cách dễ dàng và nhanh chóng. Với xu thế đó, các hoạt động thƣơng mại ngày càng phát triển mạnh mẽ, kèm theo đó các tranh chấp thƣơng mại cũng ngày một gia tăng. Để có thể giải quyết tranh chấp thì hầu hết các bên tranh chấp thông thƣờng thỏa thuận sẽ tiến hành hòa giải, thƣơng lƣợng, nếu không có kết quả thì sau đó mới lựa chọn hình thức giải quyết bằng con đƣờng Tòa án và trọng tài. Bởi lẽ, bản chất của các hoạt động kinh doanh, thƣơng mại đƣợc thiết lập trên cơ sở tự nguyện và quyền tự định đoạt của các bên, do đó việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các hoạt động thƣơng mại bằng phƣơng thức hòa giải là tất yếu. Hòa giải có ý nghĩa hết sức quan trọng và có vai trò phát huy truyền thống đoàn kết, tƣơng trợ giữa các bên, nâng cao kết quả giải quyết các tranh chấp thƣơng mại. Bên cạnh đó, việc lựa chọn giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải sẽ hạn chế những tốn kém về tiền bạc, thời gian của Nhà nƣớc, công sức của đội ngũ cán bộ cũng nhƣ của công dân. Nhƣ vậy, phƣơng thức hòa giải là một trong những phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại hiệu quả nhƣng chƣa đƣợc pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng và cụ thể. Do đó, việc nghiên cứu phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải sẽ có một ý nghĩa to lớn cho hoạt động giải quyết tranh chấp giữa các bên, giảm thiểu tối đa việc các bên đƣa ra giải quyết tại Trọng tài hay Tòa án. Ngoài ra, trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thƣơng mại thế giới - WTO, việc xây dựng thể chế pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại là một điều hết sức cần thiết nhằm thực hiện và thể chế hóa cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO về dịch vụ hòa giải, tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển đa dạng cơ chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế cũng nhƣ thực tiễn ở Việt Nam. 1
- Chính vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Xây dựng pháp luật về phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ở Việt Nam” để làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Giải quyết tranh chấp thƣơng mại là một vấn đề cấp thiết, hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng thƣơng lƣợng, bằng trọng tài, bằng tòa án nhƣ khóa luận tốt nghiệp năm 2009 “Giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng” của tác giả Ngô Thế Lập - khoa Luật trƣờng Đại học quốc gia Hà Nội; khóa luận tốt nghiệp năm 2010 “Hòa giải trong tố tụng dân sự - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả La Phƣơng Na - trƣờng Đại học Luật Hà Nội; luận văn năm 2009 “Hòa giải vụ án kinh doanh thương mại tại Tòa án” của tác giả Huỳnh Tất Ngọc Trân - trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh; luận án năm 2009 “ Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Trần Minh Ngọc - trƣờng Đại học Luật Hà Nội Các công trình trên đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thƣơng mại. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn công trình nào đề cập trực tiếp đến pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải. Thực tiễn cho thấy ngoài các phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng lƣơng lƣợng, trọng tài và tòa án thì quy định về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải chƣa đƣợc ban hành một cách hệ thống. Việc nghiên cứu giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải là vấn đề cấp thiết đƣợc đặt ra để hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp ở Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung của phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải để từ đó có cơ sở xây dựng và hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải ở Việt Nam. 3.2. Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, tìm hiểu và phân tích khái niệm, đặc điểm của tranh chấp thƣơng mại và các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại. Từ đó làm rõ các vấn 2
- đề lý luận và nội dung của phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải. Thứ hai, tìm hiểu các quy định pháp luật của Việt Nam cũng nhƣ thực trạng của pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải. Cuối cùng, kiến nghị một vài giải pháp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung vào nghiên cứu nội dung về lý luận và thực tiễn pháp luật Việt Nam giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải. Đối với phƣơng thức hòa giải để giải quyết tranh chấp thì có hòa giải tƣ pháp tức là hòa giải gắn liền với hoạt động của Tòa án, Trọng tài (hay còn gọi là hòa giải trong tố tụng), hòa giải hành chính gắn với hoạt động của các cơ quan hành chính và hòa giải cơ sở mang tính xã hội đối với những tranh chấp nhỏ. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về hòa giải ngoài tố tụng gắn với các tranh chấp trong hoạt động thƣơng mại (hòa giải thƣơng mại). 5. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nội dung nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải. Thứ hai, nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp bằng hòa giải và thực trạng. Thứ ba, đề ra giải pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp duy vật biện chứng của triết học Marx - Lenin và trên quan điểm, định hƣớng của Đảng cũng nhƣ của Nhà nƣớc trong việc phát triển kinh tế Việt Nam khi hội nhập kinh tế thế giới. Đề tài cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu luật học truyền thống, nhƣ phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, đối chiếu, so sánh các quy phạm pháp luật, các vụ việc trong thực tiễn giải quyết tranh chấp. 3
- 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Hiện nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện về cả lý luận và thực tiễn về pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Xây dựng pháp luật về phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ở Việt Nam” về cơ bản là mới. Đề tài sẽ hệ thống hóa, làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận khái niệm, đặc điểm và nội dung của phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải, qua đó góp phần làm luận cứ khoa học cho quá trình hoạch định hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại ở Việt Nam. 7. Kết cấu luận văn Ngoài mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận này gồm ba chƣơng sau: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải. Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về hòa giải trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại. Chƣơng 3: Xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hòa giải trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại. 4
- CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI 1.1. Tổng quan về tranh chấp thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm tranh chấp thương mại Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của toàn cầu hóa và tự do hóa thƣơng mại, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực và đang phát triển với tốc độ rất mạnh mẽ theo cơ chế thị trƣờng. Trong bối cảnh đó thì các quan hệ thƣơng mại trở nên đa dạng và phức tạp về chủ thể lẫn nội dung, không chỉ thiết lập giữa các chủ thể kinh doanh trong nƣớc với nhau mà còn mở rộng tới các thƣơng nhân nƣớc ngoài. Chính vì vậy ngày càng nhiều tranh chấp thƣơng mại xảy ra là một vấn đề tất yếu và cần đƣợc quan tâm giải quyết kịp thời. Tranh chấp thƣơng mại là thuật ngữ đƣợc sử dụng khá phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội ở các nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên, thuật ngữ này mới đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến ở Việt Nam những năm gần đây thay thế cho khái niệm “tranh chấp kinh tế” trong nền kinh tế kế hoạch hóa trƣớc đây. Ở Việt Nam, khái niệm tranh chấp thƣơng mại trong từng giai đoạn khác nhau cũng có nhiều cách hiểu khác nhau. Lần đầu tiên khái niệm tranh chấp thƣơng mại đƣợc ghi nhận trong Luật Thƣơng mại năm 1997 [LTM 1997] tại Điều 238 nhƣ sau: “tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thƣơng mại”. Đây là khái niệm đƣợc xây dựng trên khái niệm hoạt động thƣơng mại đƣợc định nghĩa tại Khoản 2, Điều 5 LTM 1997, theo đó "hoạt động thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng mại của thƣơng nhân, bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thƣơng mại và các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội". Tiếp tục tại Điều 45 Luật này đã quy định các loại hành vi thƣơng mại gồm các hành vi sau: “1. Mua bán hàng hoá 2. Đại diện cho thƣơng nhân 5
- 3. Môi giới thƣơng mại 4. Uỷ thác mua bán hàng hoá 5. Đại lý mua bán hàng hoá 6. Gia công trong thƣơng mại 7. Đấu giá hàng hoá 8. Dịch vụ giao nhận hàng hoá 9. Đấu thầu hàng hoá 10. Dịch vụ giám định hàng hoá 11. Khuyến mại 12. Quảng cáo thƣơng mại 13. Trƣng bày giới thiệu hàng hoá 14. Hội chợ, triển lãm thƣơng mại” Nhƣ vậy, so với các nƣớc trên thế giới, hoạt động thƣơng mại theo LTM 1997 có nội hàm hẹp, chỉ bao gồm mƣời bốn hành vi thƣơng mại trên, điều chỉnh các quan hệ mua bán hàng hoá và dịch vụ liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá. Bên cạnh đó, đối tƣợng của việc mua bán hàng hoá cũng bị giới hạn ở các động sản, chủ yếu là các máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu phục vụ sản xuất, tiêu dùng, các động sản khác đƣợc lƣu thông trên thị trƣờng, nhà ở dùng để kinh doanh dƣới hình thức cho thuê, mua bán [khoản 3 Điều 5]. Các bất động sản không phải nhà ở nhƣ nhà máy, công trình xây dựng, các quyền tài sản nhƣ cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu; các hành vi liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá có bản chất thƣơng mại nhƣ vận chuyển hàng, thanh toán tiền mua hàng qua hệ thống ngân hàng cũng không thuộc phạm vi điều chỉnh của LTM 1997. Ở các nƣớc trên thế giới, khái niệm thƣơng mại ngày càng đƣợc mở rộng ra với một nội hàm rộng lớn, bao gồm tất cả các hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Trong Hiệp định thành lập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) khái niệm thƣơng mại cũng đƣợc hiểu rất rộng. Điều 2 của Hiệp định này nêu rõ WTO sẽ đảm bảo khung định chế chung cho việc thực hiện các quan hệ thƣơng mại giữa các thành viên về những vấn đề liên quan đến các Hiệp định trong Phụ lục. Trong khi đó, Phụ lục vốn đƣợc coi là các văn bản 6
- cấu thành khung pháp lý của WTO bao trùm rất nhiều lĩnh vực không chỉ là thƣơng mại hàng hóa mà cả thƣơng mại dịch vụ, đầu tƣ và sở hữu trí tuệ. Tất cả các tranh chấp có liên quan đến thƣơng mại đều đƣợc giải quyết theo thủ tục đƣợc quy định tại các Hiệp định ký kết ở vòng đàm phán Uruguay. Nhƣ thế, quan niệm về hoạt động thƣơng mại theo LTM 1997 đã loại bỏ nhiều tranh chấp, mặc dù xét về bản chất hoàn toàn có thể coi là các tranh chấp thƣơng mại. Điều này đã tạo ra những xung đột pháp luật giữa luật quốc gia với luật quốc tế, trong đó có cả những công ƣớc quan trọng mà Việt Nam đã là thành viên nhƣ Công ƣớc New York năm 1958, gây không ít trở ngại, rắc rối trong thực tiễn áp dụng và chính sách hội nhập của đất nƣớc [35, tr. 429]. Sau khi Việt Nam kí kết hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ ngày 13/7/2000 và đƣợc Quốc hội phê chuẩn ngày 28/11/2001, quan niệm về thƣơng mại và tranh chấp thƣơng mại của chúng ta đã đƣợc mở rộng, tạo cơ sở cho việc thích ứng pháp luật thƣơng mại Việt Nam với pháp luật thƣơng mại quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, theo đó khái niệm thƣơng mại đƣợc hiểu bao gồm thƣơng mại hàng hóa, thƣơng mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ và đầu tƣ. Đồng thời tại Điều 9.4 chƣơng I của Hiệp định đã định nghĩa tranh chấp thƣơng mại là “tranh chấp phát sinh giữa các bên trong giao dịch thƣơng mại”. Các quan niệm về thƣơng mại ở Hiệp định Việt Nam - Hoa Kỳ tiếp tục đƣợc thể hiện trong Pháp lệnh trọng tài thƣơng mại năm 2003, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 (BLTTDS 2004) và Luật thƣơng mại năm 2005 (LTM 2005). Ngày 25/2/2003, Pháp lệnh trọng tài thƣơng mại đƣợc ban hành và có hiệu lực ngày 1/7/2003, pháp lệnh này không đƣa ra đƣợc khái niệm về tranh chấp thƣơng mại mà đƣa ra khái niệm “Hoạt động thương mại”. Theo đó, bằng phƣơng pháp liệt kê, Pháp lệnh đã đƣa ra một danh sách những hành vi thƣơng mại, cụ thể “Hoạt động thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý thƣơng mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tƣ vấn; kỹ thuật; li - xăng; đầu tƣ; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận 7
- chuyển hàng hoá, hành khách bằng đƣờng hàng không, đƣờng biển, đƣờng sắt, đƣờng bộ và các hành vi thƣơng mại khác theo quy định của pháp luật”. Khái niệm này đã tạo ra đƣợc sự tƣơng đồng trong quan niệm về “Thương mại” và “Tranh chấp thương mại” của pháp luật Việt Nam với chuẩn mực chung của pháp luật và thông lệ quốc tế. Ngoài những hành vi vừa liệt kê trên theo khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh còn có “các hành vi thƣơng mại khác theo quy định của pháp luật”. Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO và nền kinh tế nƣớc ta đã chuyển sang cơ chế thị trƣờng, hoạt động thƣơng mại ngày càng đa dạng, phát triển trong tất cả mọi lĩnh vực kinh doanh sản xuất, thƣơng mại và dịch vụ, do đó dẫn đến phát sinh nhiều dạng tranh chấp mới nhƣ tranh chấp giữa thành viên công ty với công ty; tranh chấp giữa thành viên công ty với nhau trong quá trình thành lập, hoạt động và giải thể công ty; tranh chấp liên quan đến việc mua bán các loại cổ phiếu, trái phiếu; tranh chấp trong các lĩnh vực quảng cáo, bảo hiểm, kế toán, tƣ vấn, giám định; tranh chấp liên quan đến hối phiếu và sec; tranh chấp liên quan đến việc bảo hộ bí mật thƣơng mại. Tại Điều 29 BLTTDS 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 quy định về tranh chấp kinh doanh thƣơng mại với các nội dung liệt kê, bao gồm 4 nhóm: (1) Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận (đƣợc liệt kê từ điểm a đến điểm o khoản 1 Điều 29), cụ thể là: Mua bán hàng hoá; Cung ứng dịch vụ; Phân phối; Đại diện, đại lý; Ký gửi; Thuê, cho thuê, thuê mua; Xây dựng; Tƣ vấn, kỹ thuật; Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng thuỷ nội địa; Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đƣờng hàng không, đƣờng biển; Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; Đầu tƣ, tài chính, ngân hàng; Bảo hiểm; Thăm dò, khai thác; (2) Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận (có thể tất cả hoặc một trong các bên có đăng ký kinh doanh hoặc các bên đều không có đăng ký kinh doanh) đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 29; (3) Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, chấm dứt hoạt động của công ty 8
- đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 29; (4) các tranh chấp khác về kinh doanh, thƣơng mại mà pháp luật có quy định đƣợc quy định tại khoản 4 Điều 29. Nội dung của Điều 29 BLTTDS 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 đƣợc cụ thể hóa tại điều 6 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng dân sự đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP). Theo đó, “hoạt động kinh doanh thƣơng mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ và xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động sinh lợi khác quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật thƣơng mại. Hoạt động kinh doanh, thƣơng mại không chỉ là hoạt động trực tiếp theo đăng ký kinh doanh, thƣơng mại mà còn bao gồm cả các hoạt động khác phục vụ thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh thƣơng mại”. Đối với mục đích lợi nhuận của cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại đƣợc hƣớng dẫn “là mong muốn của cá nhân, tổ chức đó thu đƣợc lợi nhuận mà không phân biệt có thu đƣợc hay không thu đƣợc lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thƣơng mại đó”. Luật Thƣơng mại đƣợc Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005, đã đánh dấu rất ý nghĩa của quá trình hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động thƣơng mại của nƣớc ta. LTM 2005 không đƣa ra khái niệm tranh chấp thƣơng mại mà đƣa ra khái niệm hoạt động thƣơng mại tại khoản 1 Điều 3, cụ thể là “Hoạt động thƣơng mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Khái niệm này đã đƣợc mở rộng hơn gồm mọi hoạt động có mục đích sinh lời. Từ đó có thể thấy khái niệm “hoạt động kinh doanh thƣơng mại” trong Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP tƣơng thích với khái niệm hoạt động thƣơng mại đƣợc quy định trong LTM 2005. Qua những phân tích trên ta có thể thấy khái niệm tranh chấp thƣơng mại vẫn chƣa đƣợc đƣa ra một cách thống nhất, đặc biệt là chƣa có văn bản pháp lý nào quy 9
- định mà nó mới chỉ dừng lại ở vấn đề quan điểm của một số tác giả trên cơ sở tiếp cận nó thông qua luật nội dung và luật tố tụng, theo đó tranh chấp thƣơng mại đƣợc hiểu là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động thƣơng mại. Tranh chấp thƣơng mại là các tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình hoạt động thƣơng mại nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác. Một cách đơn giản có thể hiểu tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực thƣơng mại. Từ những văn bản pháp lý trên và các nội dung đƣợc xem xét, Giáo trình Luật Thƣơng mại, tập 2 của trƣờng Đại học Luật Hà Nội có đƣa ra quan điểm về tranh chấp thƣơng mại, theo đó “tranh chấp thƣơng mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thƣơng mại” [35, tr. 432]. Nhƣ vậy theo quan điểm của các nhà làm luật Việt Nam đƣợc phản ánh trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thì “tranh chấp thƣơng mại” hay “tranh chấp kinh doanh thƣơng mại” có chút khác biệt về thuật ngữ nhƣng đều có cùng một nội dung thống nhất là để chỉ “những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại/kinh doanh” 1.1.2. Đặc điểm Tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp phát sinh từ những quan hệ do ngành luật thƣơng mại điều chỉnh, vì vậy nó có những đặc trƣng khác biệt so với tranh chấp dân sự và tranh chấp lao động. Về cơ bản tranh chấp thƣơng mại có các đặc điểm sau: Thứ nhất, về chủ thể: chủ thể trong tranh chấp thƣơng mại chủ yếu là các thƣơng nhân. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, một bên chủ thể của tranh chấp thƣơng mại còn có thể là các cá nhân, tổ chức không phải là thƣơng nhân. Phổ biến hơn cả là tranh chấp hỗn hợp khi chỉ có một thƣơng nhân. Ví dụ: tranh chấp giữa nhà cung cấp là doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng. Cũng chính từ đặc điểm này đã dẫn đến việc giải quyết vụ án về tranh chấp thƣơng mại có thể sử dụng một trong 10
- hai văn bản pháp luật, đó là Bộ luật Dân sự năm 2005 (BLDS 2005) hay LTM 2005. Tức là, đối với trƣờng hợp bên có hoạt động không nhằm mục đích sinh lời có thể chọn Luật thƣơng mại hoặc Bộ luật dân sự để giải quyết mà không trái với quy định của pháp luật. Thứ hai, về nội dung phát sinh tranh chấp: tranh chấp thƣơng mại phát sinh từ những mâu thuẫn về thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ kinh doanh và luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh. Mỗi bên đều có mục đích cơ bản là lợi nhuận khi tham gia các quan hệ kinh doanh và trong quan hệ này, nghĩa vụ của chủ thể này là quyền tƣơng ứng của chủ thể kia. Các bên tuy hợp tác, song vẫn cạnh tranh nhau để thu về đƣợc lợi ích nhiều nhất. Chính vì thế sẽ không tránh khỏi những mâu thuẫn, bất đồng trong việc giải thích về quyền và nghĩa vụ, cũng nhƣ quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ đó của các bên. Hay nói cách khác, nội dung phát sinh tranh chấp thƣơng mại là những mâu thuẫn về các lợi ích kinh tế, tài sản. Ngoài ra, tranh chấp thƣơng mại là sản phẩm của hoạt động thƣơng mại. Vì vậy, sự đa dạng, phức tạp của các lĩnh vực hoạt động thƣơng mại quy định tính chất đa dạng và phức tạp của tranh chấp thƣơng mại. Tranh chấp thƣơng mại có tính phản ứng dây chuyền, từ tranh chấp này có thể dẫn đến tranh chấp khác. Tranh chấp thƣơng mại xảy ra trong một công đoạn nào đó của chu trình sản xuất kinh doanh thƣờng có mối quan hệ hữu cơ với các công đoạn khác. Do đó, việc giải quyết nhanh gọn, hiệu quả, kịp thời tranh chấp thƣơng mại là yêu cầu hết sức cần thiết. Chẳng hạn doanh nghiệp A là chủ đầu tƣ ký kết hợp đồng xây dựng trụ sở với doanh nghiệp B, trong quá trình thi công doanh nghiệp B có ký kết hợp đồng mua vật liệu xây dựng với doanh nghiệp C, trong quá trình nghiệm thu nếu doanh nghiệp A không đồng ý với chất lƣợng nguyên vật liệu và không thanh toán tiền cho doanh nghiệp B thì doanh nghiệp B sẽ không có tiền thanh toán cho doanh nghiệp C, do dó đã dẫn đến tranh chấp phát sinh giữa doanh nghiệp A và doanh nghiệp B; doanh nghiệp B và doanh nghiệp C. Thứ ba, việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại là do các bên trong tranh chấp tự định đoạt. Điều này thể hiện ở việc các bên trong tranh chấp có quyền 11
- lựa chọn giải pháp giải quyết tranh chấp phù hợp trong các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại đƣợc pháp luật quy định nhƣ hòa giải, thƣơng lƣợng, trọng tài, tòa án. Tuy nhiên, các bên vẫn phải đảm bảo tôn trọng lợi ích của nhau và lợi ích của nhà nƣớc. Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế và dƣới sự tác động trực tiếp của quy luật cạnh tranh, tranh chấp thƣơng mại cũng trở nên phong phú hơn về chủng loại, gay gắt, phức tạp hơn về tính chất và quy mô. Chính vì vậy, việc áp dụng hình thức và phƣơng thức giải quyết tranh chấp sao cho phù hợp, có hiệu quả là một đòi hỏi khách quan để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, bảo đảm nguyên tắc pháp chế Xã hội chủ nghĩa, thông qua đó góp phần tạo môi trƣờng pháp lý lành mạnh để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế. 1.1.3. Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ, các tranh chấp thƣơng mại là điều không thể tránh khỏi và ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp về nội dung và mức độ tranh chấp. Nhƣ đã phân tích ở trên, tranh chấp thƣơng mại tất yếu xảy ra trong hoạt động thƣơng mại, vì vậy, giải quyết tranh chấp thƣơng mại phát sinh đƣợc coi nhƣ là đòi hỏi tự thân của nền kinh tế. Khi xảy ra tranh chấp, các bên luôn tìm cách giải quyết các xung đột, mâu thuẫn một cách nhanh chóng để sớm đƣa hoạt động thƣơng mại của mình trở lại bình thƣờng. Việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại đƣợc tiến hành khi có ít nhất một bên cho rằng quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm và có yêu cầu đƣợc giải quyết. Kết quả của giải quyết tranh chấp thƣơng mại là mâu thuẫn hay xung đột giữa các bên đƣợc dung hòa. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại đƣợc hiểu là việc lựa chọn các hình thức, biện pháp thích hợp để giải tỏa các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột lợi ích giữa các bên, tạo lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên có thể chấp nhận đƣợc, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên bị vi phạm. Hay có thể hiểu giải quyết tranh chấp thƣơng mại là việc các bên tranh chấp thông qua hình thức, thủ tục thích hợp tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ những 12
- mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về lợi ích trong hoạt động thƣơng mại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Các tranh chấp thƣơng mại thƣờng có ảnh hƣởng đến không những quyền lợi của các bên tranh chấp mà còn ảnh hƣởng đến sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc. Do đó, việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong quá trình hội nhập kinh tế cần đáp ứng đƣợc một số yêu cầu sau: đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các chủ thể, giữ gìn bí mật kinh doanh và uy tín của các bên tranh chấp, không làm hạn chế hay cản trở hoạt động thƣơng mại, nhanh chóng khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác và tín nhiệm của các bên trong hoạt động thƣơng mại, đồng thời phải đảm bảo ít tốn kém nhất. Tóm lại, giải quyết tranh chấp thƣơng mại là cách thức hay các phƣơng pháp để điều chỉnh, khắc phục và loại trừ các bất đồng, xung đột phát sinh nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, bảo vệ trật tự, kỷ cƣơng xã hội. 1.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại Giải quyết tranh chấp thƣơng mại một cách kịp thời và hiệu quả đem lại những lợi ích sau: tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế; cho phép hạn chế đến mức tối thiểu sự gián đoạn của sản xuất kinh doanh cũng nhƣ đặt ở mức chi phí thấp nhất; bảo vệ một cách có hiệu quả lợi ích hợp pháp và chính đáng của các bên khi tham gia vào kinh tế thƣơng mại, từ đó tạo niềm tin, thực hiện công bằng và bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nƣớc và ngoài nƣớc. Việc lựa chọn phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại đƣợc dựa trên nguyên tắc quan trọng là quyền tự định đoạt của các bên. Ban đầu khi xảy ra tranh chấp thƣơng mại các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp thƣơng lƣợng với nhau. Trong trƣờng hợp không thƣơng lƣợng đƣợc, giải quyết tranh chấp có thể đƣợc thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua phƣơng thức hòa giải, trọng tài hoặc tòa án. Khái quát lại, trên thế giới cũng nhƣ trong quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam đều thừa nhận các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại gồm có: thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài và tòa án, trong đó: 13