Luận văn Xây dựng ngân hàng ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính – ngân hàng sau cổ phần hóa

pdf 111 trang vuhoa 24/08/2022 5420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xây dựng ngân hàng ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính – ngân hàng sau cổ phần hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_xay_dung_ngan_hang_ngoai_thuong_viet_nam_thanh_tap.pdf

Nội dung text: Luận văn Xây dựng ngân hàng ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính – ngân hàng sau cổ phần hóa

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM & NGUYỄN THỊ XUÂN HOA XÂY DỰNG NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH– NGÂN HÀNG SAU CỔ PHẦN HÓA Chuyên ngành: KINH TẾ - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN LƯƠNG TP.HCM – Năm 2008
  2. 2 LỜI CAM ĐOAN ¶· Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng bản thân tôi. Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu sử dụng và nội dung luận văn trung thực. Đồng thời cam kết rằng kết quả quá trình nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Học viên Nguyễn Thị Xuân Hoa
  3. 3 MỤC LỤC & Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng và hình Lời mở đầu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG 1.1/ Khái niệm về tập đoàn tài chính ngân hàng (TC-NH) 1 1.2/ Cơ cấu tổ chức và mô hình cơ bản của tập đoàn tài chính-ngân hàng 1 1.2.1/ Cơ cấu tổ chức tập đoàn tài chính-ngân hàng 1 1.2.2/ Mô hình cơ bản của tập đoàn tài chính-ngân hàng 2 1.2.2.1/ Theo mức độ chuyên môn hóa 2 1.2.2.2/ Theo tính chất và phạm vi hoạt động 3 1.2.2.3/ Một số cấu trúc tổ chức tập đoàn tài chính – ngân hàng trên thế giới 3 1.3/ Các đặc trưng của tập đoàn tài chính-ngân hàng 5 1.3.1/ Đặc trưng chung của tập đoàn 5 1.3.2/ Đặc trưng riêng của các công ty trong tập đoàn 6 1.4/ Các phương thức hình thành tập đoàn tài chính-ngân hàng 6 1.5/ Điều kiện hình thành tập đoàn Tài chính – Ngân hàng 7 1.5.1/ Điều kiện khách quan 7 1.5.2/ Điều kiện chủ quan 7 1.6/ Kinh nghiệm cần ghi nhận từ quá trình hình thành một số tập đoàn tài chính ngân hàng trên thế giới. 8 1.6.1/ Tập đoàn Tài chính-Ngân hàng Citigroup 8
  4. 4 1.6.2/ Tập đoàn Oversea Chinese Banking Corporation (OCBC) 13 1.6.3/ Tập đoàn Ngân hàng Trung Quốc (Hồng Kông)-BOCHK 17 1.6.4/ Những qui định có tính thông lệ chung về Tập đoàn TC-NH một số nước 18 1.6.5/ Bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt Nam 21 Kết luận chương 1 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) SAU CỔ PHẦN HÓA 2.1/ Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của NHNTVN sau cổ phần hóa 24 2.1.1/ Mô hình hoạt động của NHNTVN từ sau cổ phần hóa cho đến nay 24 2.1.1.1/ NHNTVN hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con sau cổ phần hóa 24 2.1.1.2/ Nhận xét về thực trạng mô hình hoạt động của NHNTVN từ sau cổ phần hóa đến nay. 29 2.1.2/ Cấu trúc vốn của NHNTVN hiện nay 30 2.1.2.1. Cấu trúc vốn 30 2.1.2.2. Mức vốn điều lệ 33 2.1.2.3. Nhận xét chung về cấu trúc vốn hiện nay của NHNT VN sau cổ phần hóa 34 2.1.3/ Cơ cấu tổ chức của NHNTVN sau cổ phần hóa 35 2.1.4/ Nguồn nhân lực hiện nay của NHNTVN 37 2.2/ Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNTVN kể từ khi cổ phần hóa cho đến nay 38 2.2.1/ Ngành nghề, phạm vi kinh doanh và hoạt động 38 2.2.1.1. Huy động vốn 38 2.2.1.2. Hoạt động tín dụng 38
  5. 5 2.2.1.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 39 2.2.1.4. Các hoạt động khác 39 2.2.2/ Kết quả hoạt động kinh doanh 40 2.2.2.1. Điểm qua một số nét chính về kết quả hoạt động năm 2007 40 2.2.2.2.Kế hoạch kinh doanh năm 2008 48 2.3/ Cơ hội và thách thức của NHNTVN sau cổ phần hóa trở thành tập đoàn tài chính–ngân hàng 53 2.3.1/ Cơ hội 53 2.3.1.1. Diễn biến thuận lợi chung của nền kinh tế 53 2.3.1.2. Thương hiệu mạnh (Vietcombank) được nhiều người biết đến 57 2.3.2/ Thách thức 57 2.3.2.1. Về mặt pháp luật và công tác quản trị điều hành chung 57 2.3.2.2. Về cơ chế hoạt động của NHNTVN 58 2.3.2.3. Sự chuyển dịch nhanh chóng nguồn lực lao động 58 2.3.2.4. Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt 59 2.3.2.5. Môi trường kinh doanh có nhiều biến động bất lợi 60 2.3.3/ Nguyên nhân và chỉ số điều kiện để xây dựng tập đoàn TC-NH 61 2.3.3.1. Nguyên nhân 61 2.3.3.2. Chỉ số điều kiện xây dựng tập đoàn TC-NH 64 Kết luận chương 2 66 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN XÂY DỰNG NHNTVN THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG SAU CỔ PHẦN HÓA. 3.1/ Chiến lược phát triển trong những năm tới của NHTMCP NTVN 67 3.2/ Mô hình và các giải pháp xây dựng NHTMCP NTVN thành tập đoàn TC-NH69 3.2.1/ Mô hình tập đoàn TC-NH Ngoại thương Việt Nam 69
  6. 6 3.2.2/ Các giải pháp xây dựng NHTMCP NTVN thành tập đoàn TC-NH 73 3.2.2.1.Tái cơ cấu mô hình tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý, điều hành 73 3.2.2.2.Tiếp tục tăng cường năng lực tài chính, nâng cao quy mô vốn tự có và tỷ lệ an toàn. 74 3.2.2.3. Phát triển, mở rộng qui mô và loại hình hoạt động trên phạm vi toàn cầu 77 3.2.2.4. Duy trì vai trò chủ đạo của NHNTVN tại Việt Nam và tăng cường công tác quảng bá thương hiệu NHNTVN trong nước cũng như trên thế giới 79 3.2.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 82 3.2.2.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 84 3.2.3/ Lộ trình bước đi để thực hiện các giải pháp 85 3.3/ Các rủi ro dự kiến 86 3.3.1. Rủi ro về lãi suất 86 3.3.2. Rủi ro về tín dụng 87 3.3.3. Rủi ro về ngoại hối 88 3.3.4. Rủi ro về thanh khoản 88 3.3.5. Rủi ro từ các hoạt động ngoại bảng 88 3.3.6. Rủi ro hoạt động 88 3.3.7. Rủi ro hệ thống thông tin 89 3.3.8. Rủi ro luật pháp 90 3.3.9. Các rủi ro khác 90 3.4/ Kiến nghị về phía Nhà nước 90 Kết luận chương 3 93 Phần kết luận Phụ lục Tài liệu tham khảo
  7. 7 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung đầy đủ ADB Ngân hàng phát triển Châu Á BOCHK Tập đoàn Ngân hàng Trung Quốc (Hồng Kông) BĐH Ban điều hành BĐS Bất động sản CAR Capital Adequacy Ratio-Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu CAGR Tốc độ tăng trưởng lũy kế CBCNV Cán bộ công nhân viên Citigroup Tập đoàn tài chính-ngân hàng Citi CP Cổ phần CPH Cổ phần hóa DPRR Dự phòng rủi ro ĐTPTHT Đầu tư phát triển hạ tầng ĐTTC Đầu tư tài chính ĐTXD Đầu tư xây dựng FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Thu nhập quốc dân HĐQT Hội đồng quản trị HĐTD TW Hội đồng tín dụng trung ương IMF International Manetary Fund-Qũy tiền tệ thế giới IFRS International Financial Reporting Standards NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh NHNTVN (VCB) Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) NHTMCP NTVN Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt
  8. 8 Nam LD Liên doanh OCBC Oversea Chinese Banking Corporation ROA Return on Assets-Thu nhập trên tổng tài sản ROE Return on Equity-Thu nhập trên vốn cổ phần SCIC Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước TC-NH Tài chính-ngân hàng TCTD Tổ chức tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTCK Thị trường chứng khoán TSCĐ Tài sản cố định XDCB Xây dựng cơ bản UB Ủy ban UTĐT Ủy thác đầu tư VAS Chuẩn mực Kế toán Việt Nam VCBS Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank VCBF Công ty Quản lý Qũy Vietcombank VCBLeasCo Công ty cho thuê tài chính Vietcombank VFC Công ty Tài chính Việt Nam-Hồng Kông WB World Bank-Ngân hàng thế giới WTO World trade Organization-Tổ chức thương mại thế giới
  9. 9 DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Bảng 2.1: Cơ cấu vốn phát hành Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của NHNTVN theo nguồn huy động Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về vốn tự có của NHNTVN Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động chủ yếu Đồ thị 1: Tổng tích sản 10 ngân hàng hàng đầu Việt Nam năm 2007 Đồ thị 2: Lợi nhuận trước thuế một số ngân hàng Việt Nam năm 2007 Đồ thị 3: Tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ lạm phát từ năm 2000 -> dự kiến 2008 Đồ thị 4: Thống kê tăng trưởng đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất nhập khẩu từ năm 2002 -> dự kiến 2008 Mô hình 1: Mô hình ngân hàng đa năng Mô hình 2: Mô hình công ty mẹ vừa nắm vốn vừa trực tiếp kinh doanh ngân hàng Mô hình 3: Mô hình công ty mẹ nắm vốn thuần túy Mô hình 4: Mô hình hoạt động của tập đoàn tài chính-ngân hàng Citigroup Mô hình 5: Mô hình hoạt động của OCBC Bank Mô hình 6: Mô hình công ty mẹ - công ty con của OCBC group Mô hình 7: Mô hình công ty mẹ-công ty con của tập đoàn tài chính BOCHK Mô hình 8: Mô hình công ty mẹ-công ty con của NHTMCP NTVN sau cổ phần hóa Mô hình 9: Mô hình tổ chức hiện tại của NHNTVN Mô hình 10: Mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng Vietcombank
  10. 10 LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Có thể nói, hình thành và phát triển các Tập đoàn Tài chính - Ngân hàng là xu hướng phát triển rất mạnh từ nhiều thập kỷ qua trên thế giới. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam không thể tách rời xu thế chung đó. Tại Việt Nam, từ khi hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng đã được chuyển sang các Tổ chức Tín dụng (TCTD) theo hướng chuyên môn hóa, đa dạng hóa. Nhờ đó, các TCTD trưởng thành khá nhanh chóng, nhất là các Ngân hàng Thương mại (NHTM) Nhà nước và NHTM cổ phần. Phần lớn các NHTM đã chú trọng tăng vốn, đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực quản trị điều hành và chất lượng nguồn nhân lực nhằm mở rộng qui mô và loại hình dịch vụ, từng bước tăng cường năng lực cạnh tranh. Nhờ đó, thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam đã và đang ngày càng mở cửa sâu, rộng với khu vực và quốc tế theo các cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Tuy nhiên, so với các NHTM nước ngoài, hệ thống NHTM Việt Nam còn yếu kém về nhiều mặt như nguồn vốn, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh, công nghệ, kỹ thuật, chất lượng và loại hình dịch vụ, cũng như khả năng chống đỡ rủi ro. Điều này đòi hỏi mỗi NHTM phải có định hướng và giải pháp thích hợp để phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, làm chủ được thị trường tài chính trong nước và vươn ra thị trường nước ngoài.Trong đó, việc hình thành những ngân hàng lớn, hoạt động đa năng, có khả năng thích ứng trước những thay đổi nhanh chóng trong thế giới hiện đại đã và đang trở thành một nhu cầu bức xúc và một xu thế tất yếu. Là một người đang công tác trong Ngân hàng Ngoại Thương Chi Nhánh TP.HCM, với mong muốn NHNT ngày càng phát triển và lớn mạnh thành một tập đoàn tài chính-ngân hàng có tầm cỡ quốc tế hòa mình vào dòng chảy của thế giới, tôi mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện luận văn với đề tài:
  11. 11 “XÂY DỰNG NHNTVN THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG SAU CỔ PHẦN HÓA”. 2. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu tổng quan những lý luận cơ bản về tập đoàn tài chính-ngân hàng và tham khảo kinh nghiệm một số mô hình tập đoàn tài chính-ngân hàng trên thế giới. Phân tích thực trạng Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (NHNTVN) sau cổ phần hóa. Đánh giá những cơ hội và thách thức của NHNTVN sau cổ phần hóa trở thành tập đoàn tài chính-ngân hàng và đưa ra các giải pháp góp phần hình thành tập đoàn tài chính-ngân hàng của NHNTVN. Các giải pháp đề xuất được cân nhắc và trình bày mang tính định hướng ở tầm quản lý vĩ mô và vi mô. 3. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực trạng hoạt động của NHNTVN sau cổ phần hóa và những kinh nghiệm của một số tập đoàn tài chính-ngân hàng thế giới từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp vận dụng vào tình hình thực tế của NHNTVN. Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài bao gồm phương pháp hệ thống so sánh, phân tích, khái quát cụ thể, thu thập và xử lý số liệu từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra trong đề tài. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Luận văn dựa trên thực trạng tình hình hoạt động của NHNTVN sau cổ phần hóa. Từ đó đi sâu vào phân tích những cơ hội và thách thức và đưa ra các giải pháp để NHNTVN hình dung được hướng phát triển thành một tập đoàn tài chính-ngân hàng trong thời gian ngắn nhất. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn hẹp, học viên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp qúy báu của qúy
  12. 12 Thầy Cô để học viên điều chỉnh, hoàn thiện luận văn và mở rộng kiến thức của mình trong công tác nghiên cứu sau này.
  13. 13 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1.1/ Khái niệm về tập đoàn tài chính - ngân hàng ( TC - NH) Tập đoàn tài chính - ngân hàng là một thực thể kinh tế gồm một số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động tài chính - ngân hàng; mỗi thành viên tập đoàn là những pháp nhân độc lập, trong đó có một doanh nghiệp làm nồng cốt. Giữa các doanh nghiệp đó có mối liên kết nhất định để cùng nhau thực hiện một liên kết kinh tế có quy mô lớn nhằm đạt được hiệu quả hoạt động tối đa. Như thế, tập đoàn tài chính - ngân hàng, về mặt pháp lý, là một liên hợp pháp nhân; Tổ chức tập đoàn gồm nhiều tầng lớp, với nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Điều này có nghĩa là không cưỡng ép và không thể cứ “gom” các doanh nghiệp lại là có thể thành lập tập đoàn kinh tế. Các thành viên trong tập đoàn tài chính - ngân hàng phải tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau, cạnh tranh lành mạnh, cùng nhau chia sẻ nguồn lực nhằm giảm các chi phí trong hoạt động, tăng cường sức mạnh và tận dụng tổng lực của tập đoàn để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong lĩnh vực hoạt động tài chính-tiền tệ đầy bất trắc. Mục tiêu của việc hình thành tập đoàn TC - NH là mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới công nghệ, giảm chi phí để có thể tồn tại trong cạnh tranh, từ đó đem lại lợi nhuận tối đa cho tập đoàn. 1.2/ Cơ cấu tổ chức và mô hình cơ bản của tập đoàn tài chính - ngân hàng 1.2.1/ Cơ cấu tổ chức tập đoàn tài chính - ngân hàng Cơ cấu tổ chức của tập đoàn tài chính - ngân hàng sẽ bao gồm: Công ty mẹ đóng vai trò hạt nhân và các công ty con. Công ty mẹ có thực lực kinh tế mạnh, khống chế và điều chỉnh vốn, tài sản, cơ cấu tổ chức, quản lý, nhân sự ở công ty con. Mỗi công ty con được phép thành lập công ty khác hoặc tham gia góp vốn, tài sản của mình vào công ty mới sau khi được phép của công ty mẹ. Nguyên tắc cơ bản mỗi thành viên tập
  14. 14 đoàn vẫn là những pháp nhân độc lập với mục đích tạo ra lợi nhuận, mối quan hệ lẫn nhau mang nặng nội dung là quan hệ tài chính. 1.2.2/ Mô hình cơ bản của tập đoàn tài chính - ngân hàng 1.2.2.1.Theo mức độ chuyên môn hóa Các tập đoàn TC - NH trên thế giới được phân thành 2 nhóm chính: Nhóm tập đoàn chuyên ngành hẹp và nhóm tập đoàn đa ngành, kinh doanh tổng hợp. Các tập đoàn TC - NH chuyên ngành hẹp có mức độ chuyên môn hóa sâu, gồm các công ty con hoạt động trong cùng lĩnh vực dịch vụ tài chính và liên kết chặt chẽ với nhau nhằm khai thác thế mạnh trong kinh doanh dịch vụ Tài chính – Ngân hàng. Đặc điểm của tập đoàn TC - NH là lấy ngân hàng cỡ lớn làm hạt nhân của tập đoàn để liên kết và khống chế các doanh nghiệp xung quanh bằng mối quan hệ nắm giữ cổ phần, cho vay vốn và sắp xếp nhân sự. Mô hình phổ biến nhất của tập đoàn TC - NH là tổ chức theo kiểu công ty mẹ– công ty con. Trong đó, công ty mẹ và công ty con đều có tư cách pháp nhân độc lập, có tài sản và bộ máy quản lý riêng. Giao dịch giữa ngân hàng mẹ và các công ty con hay giữa các công ty con trong cùng một tập đoàn là giao dịch bên ngoài, giao dịch thị trường. Đặc điểm của mô hình này là ngân hàng mẹ (holding company) sở hữu toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định vốn cổ phần trong các công ty con, đề ra chiến lược và định hướng phát triển tổng thể của tập đoàn, đồng thời phân bổ nguồn lực của tập đoàn thông qua các hoạt động tài chính như phát hành, mua bán chứng khoán, cơ cấu lại tài sản của các công ty con. Ngoài ra, ngân hàng mẹ còn sử dụng vốn của mình để đầu tư, góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết để hình thành các công ty con hoặc công ty liên kết. Các công ty con là những pháp nhân độc lập, hoạt động tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Hình thức pháp lý của công ty con khá đa dạng, có thể là công ty cổ phần do ngân hàng mẹ nắm giữ cổ phần chi phối; công ty TNHH 2 thành viên trở lên, trong đó ngân hàng mẹ giữ tỷ lệ vốn góp chi phối; công ty liên doanh với nước ngoài do ngân hàng mẹ nắm giữ tỷ lệ vốn góp chi phối; công ty TNHH một thành viên do ngân hàng mẹ là chủ sở hữu.
  15. 15 1.2.2.2.Theo tính chất và phạm vi hoạt động Tập đoàn tài chính - ngân hàng kinh doanh theo mô hình công ty mẹ – công ty con có hai loại: Mô hình công ty mẹ nắm vốn thuần túy và mô hình công ty mẹ vừa nắm vốn vừa trực tiếp kinh doanh. Trên thực tế, không có sự tách bạch rõ ràng, nhiều tập đoàn kinh doanh theo mô hình công ty mẹ – công ty con là hỗn hợp của hai loại hình trên. Tập đoàn TC - NH theo mô hình công ty mẹ – công ty con cũng hoạt động theo mô hình hỗn hợp, trong đó ngân hàng mẹ vừa nắm vốn vừa trực tiếp kinh doanh một số công ty con, đồng thời chỉ nắm vốn thuần túy một số công ty con khác. Ngoài hoạt động kinh doanh ngân hàng, tập đoàn TC - NH còn cung cấp dịch vụ tài chính phi ngân hàng (do các công ty con thực hiện), những dịch vụ này liên quan chặt chẽ với hoạt động ngân hàng và mang lại lợi ích chung cho tập đoàn. 1.2.2.3.Một số cấu trúc tổ chức tập đoàn tài chính – ngân hàng trên thế giới Hiện nay trên thế giới, tập đoàn tài chính – ngân hàng được xây dựng theo ba cấu trúc tổ chức chủ yếu sau đây: • Mô hình ngân hàng đa năng (universal banking) Đây là mô hình tập đoàn phổ biến nhất ở Châu Âu. Các cổ đông của ngân hàng trực tiếp quản lý mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm, không có sự phân biệt về quản lý vốn giữa các lĩnh vực. Điều này gây ra khó khăn trong việc xác định rủi ro của mỗi lĩnh vực, bên cạnh đó rủi ro của lĩnh vực này có thể kéo theo rủi ro của cả những lĩnh vực khác. Ở Châu Âu, ngân hàng có thể chiếm lĩnh cả kinh doanh chứng khoán, nhưng không một nước công nghiệp chính nào cho phép một công ty đơn lẻ thực hiện cả 3 hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán.
  16. 16 Mô hình 1: Ngân hàng đa năng Các cổ đông Ngân hàng Kinh doanh Kinh doanh Kinh doanh ngân hàng bảo hiểm chứng khoán • Mô hình công ty mẹ vừa nắm vốn vừa kinh doanh ngân hàng (parent – subsidiary relationship). Trong mô hình này, các công ty tài chính khác là công ty con của ngân hàng. Các cổ đông của ngân hàng quản lý trực tiếp ngân hàng nhưng không quản lý trực tiếp các công ty bảo hiểm hay công ty chứng khoán. Còn các lãnh đạo các ngân hàng quản lý trực tiếp hoạt động của công ty chứng khoán và công ty bảo hiểm. Đối với mô hình này, vốn của ngân hàng, công ty chứng khoán và công ty bảo hiểm được quản lý một cách độc lập nhưng rủi ro của các lĩnh vực vẫn có thể gây ra rủi ro dây chuyền. Mô hình 2: Mô hình công ty mẹ vừa nắm vốn vừa trực tiếp kinh doanh ngân hàng Các cổ đông Ngân hàng Công ty Công ty bảo chứng khoán hiểm • Mô hình công ty mẹ nắm vốn thuần túy (holding company) Trong mô hình này một công ty mẹ đứng trên chịu trách nhiệm quản lý các công ty con trên từng lĩnh vực. Các cổ đông của công ty mẹ không trực tiếp quản lý những hoạt động của các công ty con. Với ưu thế rủi ro của lĩnh vực này không ảnh hưởng đến lĩnh vực khác, mô hình này đặc biệt phổ biến ở những tập đoàn tài chính quốc tế, ở Mỹ và cũng đã được cho phép ở Nhật Bản.
  17. 17 Mô hình 3: Mô hình công ty mẹ nắm vốn thuần tuý Các cổ đông Công ty mẹ Công ty Công ty Ngân hàng chứng khoán bảo hiểm 1.3/ Các đặc trưng của tập đoàn tài chính - ngân hàng Ngoài ra, để nhận dạng một tập đoàn, cần thông qua những đặc trưng chung của tập đoàn và đặc trưng riêng của các công ty con hay công ty thành viên trong tập đoàn. 1.3.1/ Đặc trưng chung của tập đoàn Tập đoàn là một cấu trúc có tính lỏng về tổ chức nhưng có quan hệ rất chặt chẽ về chiến lược thị trường và chiến lược luân chuyển vốn. Đa số các tập đoàn không có tư cách pháp nhân, không có “trụ sở chính”, không có “cơ quan hành chính” thường trực chung của tập đoàn, tuy nhiên cũng có các tập đoàn có tư cách pháp nhân là do được hình thành theo quyết định của chính phủ. Nhưng đã là tập đoàn thì nhất thiết phải có một số thiết chế quản trị chung của tập đoàn như hội đồng chiến lược, ủy ban kiểm toán, ủy ban bầu cử, hội đồng quản trị. Các thành viên trong những hội đồng hay ủy ban nêu trên hoạt động theo tôn chỉ và mục đích chung đã được các bên thống nhất từ trước và đa số theo cơ chế kiêm nhiệm. Trong đó, chủ tịch tập đoàn thường là người có ảnh hưởng và uy tín lớn nhất thuộc công ty xuất phát hay công ty chính của tập đoàn. Thông thường, chủ tịch và các thành viên trong hội đồng và ủy ban hưởng lương chính từ các công ty con hay công ty thành viên và được hưởng một khoản phụ cấp trách nhiệm do các công ty con hay công ty thành viên đóng góp lên tập đoàn theo quy định chung. Do vậy, khái niệm tập đoàn thường kèm theo “công ty xuất phát” hay “công ty gốc”, “công ty đứng đầu”, “công ty sáng lập”,v.v. .Vị thế của công ty này trước hết biểu hiện ở biểu tượng (logo) của tập đoàn và ở khả năng chi phối hướng phát triển của các công ty con hay công ty thành viên trong tập đoàn.
  18. 18 Lợi ích chung của các công ty trong tập đoàn là được hành động theo chiến lược chung, theo “bản đồ” phân bố thị trường hay các quan hệ gắn bó về vốn, thương hiệu, văn hóa, ngoại giao, v.v. Cơ chế điều hành chung của các tập đoàn chủ yếu dựa trên quan hệ về lợi ích kinh tế minh bạch và uy tín cũng như các cam kết trong quy chế chung của tập đoàn mà không dựa trên mệnh lệnh hành chính. Các pháp nhân trong tập đoàn có chung quyền được bảo vệ để có thể tránh khỏi những nguy cơ bị thôn tính hay chèn ép trên thị trường từ những công ty ngoài tập đoàn. 1.3.2/ Đặc trưng riêng của các công ty trong tập đoàn Đặc trưng quan trọng nhất là mỗi công ty trong tập đoàn phải là một pháp nhân độc lập: Các công ty thành viên hoặc công ty con có sở hữu tài sản riêng, có trụ sở riêng, thị trường riêng, thậm chí ngành nghề riêng. Chính vì vậy, giữa các công ty trong tập đoàn có sự khác nhau về mức thu nhập, tình trạng rủi ro và quy mô tài chính. Nhìn chung, các tập đoàn kinh doanh được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện thông qua đàm phán để mua, bán, liên doanh, sáp nhập, cam kết, v.v. Trong đó, một công ty khởi xướng và đóng vai trò sáng lập ra tập đoàn (thông qua hình thức tập trung tư bản từ nhiều công ty thành viên), hoặc từ một công ty lớn tách ra thành nhiều công ty con độc lập (thông qua hình thức tích tụ tư bản, trong đó công ty mẹ vẫn đóng vai trò chi phối). Như vậy, việc hình thành một tập đoàn kinh doanh không phải do “mệnh lệnh” hành chính của nhà nước mà do quyết định của nhà doanh nghiệp, được dư luận xã hội, thị trường và nhà nước thừa nhận. Nói đúng hơn, sự hình thành các tập đoàn là xuất phát từ nhu cầu của thị trường và vấn đề sống còn của doanh nghiệp theo nguyên tắc tự nguyện. 1.4/ Các phương thức hình thành tập đoàn tài chính - ngân hàng Tùy theo những yếu tố như môi trường pháp lý, yếu tố lịch sử khác nhau, mục tiêu, quan điểm, mà hình thành theo nhiều phương thức khác nhau, có thể như các phương thức: - Công ty mẹ mua công ty khác để biến thành công ty con của mình. - Thành lập mới một số công ty con. - Sáp nhập công ty khác vào công ty mẹ hoặc công ty con.
  19. 19 1.5/ Điều kiện hình thành tập đoàn Tài chính – Ngân hàng Có nhiều yếu tố tác động đến khả năng hình thành tập đoàn TC - NH, trong đó các yếu tố có liên hệ mật thiết với nhau. Từ phương diện phân tích, có thể phân chia thành yếu tố (điều kiện) khách quan và điều kiện chủ quan. 1.5.1/ Điều kiện khách quan Môi trường pháp lý có thể cản trở hoặc thúc đẩy sự hình thành và phát triển các tập đoàn TC - NH, nhất là những quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán. Nói cách khác, quá trình hình thành và phát triển tập đoàn TC - NH diễn ra theo quy luật khách quan, nhưng các chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quy định và chính sách phát triển dịch vụ tài chính nói chung và tập đoàn TC - NH nói riêng. Trình độ phát triển của thị trường dịch vụ tài chính tác động đến khả năng mở rộng quy mô hoạt động của tập đoàn tài chính như thông qua các công ty con hay công ty trực thuộc. Trên thực tế, sự hình thành các tập đoàn TC - NH thường bắt nguồn từ việc mở rộng các loại hình kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ của ngân hàng mẹ, từ chỗ chỉ kinh doanh dịch vụ ngân hàng, mở rộng sang dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán, v.v. Mặt khác, thị trường tài chính càng phát triển, khách hàng càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng và tiện ích của dịch vụ tài chính – ngân hàng là yêu cầu khách quan để đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, hình thành nhiều loại hình hoạt động, nhiều công ty Sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin cũng là yếu tố và điều kiện để một tổ chức tài chính phát triển thành tập đoàn TC - NH. Các tập đoàn này phải kịp thời nắm bắt thông tin, nhất là công nghệ mới có liên quan đến hoạt động tài chính – ngân hàng để có thể khai thác và ứng dụng các thành tựu về công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh, mang lại nhiều lợi nhuận cho tập đoàn và tiện ích cho khách hàng. 1.5.2/ Điều kiện chủ quan Tiềm lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động và khả năng phát triển lâu dài của tập đoàn. Trong đó, nguồn vốn có tác dụng hỗ trợ cho tập đoàn đổi mới công nghệ, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh, phát triển dịch vụ mới, tăng
  20. 20 cường năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần. Các ngân hàng tiên tiến và tập đoàn tài chính mạnh thường cung cấp dịch vụ đa dạng và đạt chất lượng cao với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Tương tự, chất lượng nguồn nhân lực cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và tập đoàn tài chính. 1.6/ Kinh nghiệm cần ghi nhận từ quá trình hình thành một số tập đoàn tài chính ngân hàng trên thế giới. 1.6.1/ Tập đoàn Tài chính - ngân hàng Citigroup Citigroup là tập đoàn ngân hàng đa quốc gia, được hình thành thông qua việc hợp nhất giữa Citicorp và Travelers Insurance, bao gồm nhiều công ty khác nhau, từ tín dụng thương mại đến hỗ trợ tiêu dùng, môi giới đến bảo hiểm. Citigroup có trụ sở chính tại New York với công ty mẹ là Citibank. Ngân hàng này đã mở chi nhánh đầu tiên tại Luân Đôn (năm 1902) và Buenos Aires (năm 1914), các hoạt động quốc tế của ngân hàng phát triển mạnh trong những năm 1920-1940 (khoảng 100 văn phòng đại diện và chi nhánh tại gần 100 nước trên thế giới). Năm 1955, Citibank sáp nhập với First National (New York) để trở thành một tổ hợp lớn với tên gọi First National City Bank. Năm 1968, ngân hàng này cải tổ để trở thành một công ty mẹ (holding company) và hình thành tập đoàn ngân hàng dưới tên gọi là First National City Corp (năm 1974 đổi tên thành Citicorp), trọng tâm là các dịch vụ tài chính và ngân hàng bán lẻ. Citibank là ngân hàng đầu tiên lắp đặt máy rút tiền tự động ATM (năm 1977) với trên 500 máy tại New York. Trong những năm 80, Citibank đã mua lại một số tổ chức tài chính ở San Francisco, Chicago, Miami, Washington DC và năm 1998 sáp nhập với Travelers Group (công ty kinh doanh thẻ nổi tiếng) để trở thành tập đoàn tài chính – ngân hàng đứng đầu thế giới. Doanh thu năm 2007 đạt 81,7 tỷ đô la Mỹ, lợi nhuận ròng đạt 3,62 tỷ đô la Mỹ. Hoạt động của Citigroup theo mô hình khối gồm 3 khối chính: ¾ Khối tiêu dùng toàn cầu (Global Consumer Group)
  21. 21 Hoạt động kinh doanh của khối tiêu dùng toàn cầu bao gồm việc cung cấp các loại sản phẩm dịch vụ tài trợ cho tiêu dùng gồm các dịch vụ về ngân hàng, thẻ tín dụng, cho vay và bảo hiểm, cụ thể như sau: a) Phát hành thẻ ( United States Cards) Với gần 120 triệu tài khoản, Citi chuyên phát hành các loại thẻ với nhiều nhãn hiệu khác nhau tại thị trường Mỹ như: Mastercard, Visacard, thẻ ghi nợ và các nhãn hiệu khác. b) Mạng lưới phân phối bán lẻ ở Mỹ ( United States Retail Distribution) Mạng lưới này bao gồm 4 mảng chính: Citibank, CitiFinancial, Primerica Financial Services và Citibank Direct trong đó: - Citibank : chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng có qui mô hoạt động kinh doanh nhỏ, cá nhân, cũng như các dịch vụ về đầu tư nhỏ thông qua mạng lưới các chi nhánh. - CitiFinancial: cung cấp phần lớn các sản phẩm và dịch vụ cho vay: cho vay thế chấp bất động sản, cho vay cá nhân tín chấp hoặc thế chấp một phần, cho vay tiêu dùng đến các khách hàng địa phương hiện đang sinh sống và làm việc tại nước Mỹ. - Primerica Financial Services: cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua hơn 100 văn phòng đại diện độc lập ở Mỹ, Canada, Puerto Rico, Tây Ban Nha và Anh, phục vụ cho hơn 6 triệu khách hàng qua việc xây dựng và đưa ra các giải pháp về mô hình tài chính an toàn cho các hộ gia đình. - Citibank Direct: là kênh phân phối mới nhất chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng qua mạng lưới internet. c) Cho vay tiêu dùng tại Mỹ (United States Consumer Lending) Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Mỹ thông qua các kênh phân phối khác nhau được chia làm 2 loại sau đây: - Cho vay bất động sản ( Real Estate Lending): cung cấp các khoản cho vay thế chấp tài sản nhà ở được thực hiện trực tiếp đến khách hàng qua điện thoại, internet, tổ
  22. 22 chức, các chi nhánh của Citibank và các văn phòng đại diện của Primerica, hoặc gián tiếp thông qua các nhân viên môi giới, các công ty cầm cố đó là CitiMortgage và Myhome Equity trực thuộc Citibank. - Cho vay đối với sinh viên (Student Loans): cung cấp các sản phẩm cho vay cho đối tượng là sinh viên để tài trợ cho việc học tập thông qua các văn phòng đặt tại các trường học. - Hệ thống tự động (Auto): cung cấp các dịch vụ tài chính tự động và internet. d) Nhóm hoạt động kinh doanh thương mại ( Commercial Business Group) Chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho thuê, các sản phẩm và dịch vụ về ngân hàng và bất động sản đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành công nghiệp sản xuất. e) Thẻ quốc tế ( International Cards) Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ về thẻ cho hơn 20,9 triệu tài khoản ở 42 quốc gia ngoài nước Mỹ. f) Tài trợ tiêu dùng quốc tế ( International Consumer Finance) Hoạt động tài trợ cho chi tiêu và dịch vụ cho vay địa phương ở 20 quốc gia ngoài phạm vi nước Mỹ qua một số các thương hiệu vòng quanh thế giới như CitiFinancial Canada. g) Ngân hàng bán lẻ quốc tế ( International Retail Banking) Chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính hàng đầu đến 40 quốc gia trên thế giới để phục vụ các nhu cầu của khách hàng địa phương qua thương hiệu Banamex. h) Tài trợ phụ của Citi (Citi Microfinance) Hoạt động tài trợ này cung cấp việc tài trợ vốn trực tiếp đến các thị trường vốn địa phương, cho thuê, cho vay cá thể thông qua đối tác MFI, các hàng rào về tỷ giá hối đoái và lãi suất, hoạt động chuyển tiền và bảo hiểm. i) Dịch vụ dành cho phụ nữ (Women & Co)