Luận văn Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam

pdf 73 trang vuhoa 25/08/2022 4940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_xay_dung_che_dinh_cong_ty_co_phan_mot_thanh_vien_o.pdf

Nội dung text: Luận văn Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM VĂN THIỆN X¢Y DùNG CHÕ §ÞNH C¤NG TY Cỉ PHÇN MéT THµNH VI£N ë VIƯT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HỒNG ANH TUẤN HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tơi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi cĩ thể bảo vệ Luận văn. Tơi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phạm Văn Thiện
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN MỘT THÀNH VIÊN 4 1.1. Khái quát chung về cơng ty cổ phần truyền thống 4 1.1.1. Khái niệm và các đặc điểm của cơng ty cổ phần truyền thống 4 1.1.2. Những ưu và nhược điểm của cơng ty cổ phần truyền thống 9 1.2. Sự xuất hiện của cơng ty cổ phần một thành viên 11 1.3. Khái niệm cơng ty cổ phần một thành viên 14 1.4. Nội dung của chế định cơng ty cổ phần một thành viên 17 1.4.1. Tạo lập cơng ty cổ phần một thành viên 17 1.4.2. Tư cách pháp nhân của cơng ty cổ phần một thành viên 30 1.4.3. Vốn của cơng ty cổ phần một thành viên 32 1.4.4. Thành viên của cơng ty cổ phần một thành viên 36 1.4.5. Chuyển nhượng các cổ phần của cơng ty cổ phần một thành viên 36 1.4.6. Quản lý trị cơng ty cổ phần một thành viên 37 Chương 2: SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHẾ ĐỊNH CƠNG TY CỔ PHẦN MỘT THÀNH VIÊN TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY 39 2.1. Sự cần thiết xây dựng chế định cơng ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay 39
  4. 2.2. Những ưu và nhược điểm của cơng ty cổ phần một thành viên 43 2.3. Các định hướng và giải pháp xây dựng chế định cơng ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay 44 2.3.1. Các định hướng xây dựng chế định cơng ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay 44 2.3.2. Các giải pháp xây dựng chế định cơng ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay 47 KẾT LUẬN 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CTCP: Cơng ty cổ phần ĐHCĐ: Đại hội cổ đơng XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Thực tiễn cho thấy cơng ty cổ phần là một hình thức cơng ty khá phổ biến ở các nước trên thế giới. Nĩ được thường được xem là một cơng cụ quan trọng của nền kinh tế thị trường bởi khả năng huy động vốn lớn, linh hoạt, sử dụng vốn cĩ hiệu quả, và cĩ cơ chế phân bố rủi ro thích hợp. Bước vào thời kỳ đổi mới, Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thơng qua Luật Cơng ty ngày 21/12/1990 mà trong đĩ cĩ hình thức cơng ty cổ phần. Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 2005 đã thúc đẩy ngày một ra đời nhiều hơn các cơng ty cổ phần. Cĩ thể nĩi cho đến nay các cơng ty cổ phần đĩng gĩp khơng nhỏ cho sự thành cơng của cơng cuộc đổi mới. Tuy nhiên bên cạnh những thành cơng khơng thể khơng nĩi đến như vậy, các văn bản pháp luật nước ta vẫn cịn cĩ những bất cập nhất định, chưa theo kịp hồn tồn với thế giới. Trong thực tiễn đời sống kinh doanh cơng ty cổ phần một thành viên xuất hiện mà khơng cĩ lý do nào cĩ thể ngăn cản được xem là chính đáng. Thế nhưng pháp luật Việt Nam hiện nay khơng cĩ một qui định nào dự liệu về loại hình cơng ty này. Hầu hết pháp luật của các nước hiện nay trên thế giới đều ghi nhận hình thức cơng ty này. Vì vậy tơi chọn đề tài “Xây dựng chế định cơng ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam” làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Đối với nhiều nước trên thế giới, cơng ty cổ phần một thành viên khơng phải là một vấn đề mới. Nhiều đạo luật về cơng ty xây dựng trong khoảng 1
  7. mấy thập kỷ vừa qua đều thừa nhận loại hình cơng ty này. Vì vậy khơng thể khơng cĩ những cơng trình nghiên cứu tồn diện và chuyên sâu về cơng ty cổ phần một thành viên. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa cĩ cơng trình nào nghiên cứu tồn diện và chuyên sâu về đề tài này, nhất là nghiên cứu để xây dựng chế định pháp luật này. Cĩ một số tác giả cĩ nĩi tới cơng ty cổ phần một thành viên như PGS. TS. Ngơ Huy Cương, TS. Hồng Anh Tuấn trong một số cơng trình nghiên cứu. Song các cơng trình này chưa nhằm tới việc xây dựng chế định cơng ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu của Luận văn là xây dựng chế định cơng ty cổ phần một thành viên trong pháp luật của Việt Nam hiện nay trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề pháp lý chủ yếu của cơng ty cổ phần một thành viên và sự cần thiết của cơng ty cổ phần một thành viên trong điều kiện của Việt Nam hiện nay. Các nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn được đặt ra như sau: + Nghiên cứu lý luận về cơng ty cổ phần một thành viên; + Nghiên cứu sự cần thiết của việc xây dựng chế định cơng ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay; + Nghiên cứu các giải pháp cụ thể liên quan tới việc xây dựng chế định cơng ty cổ phần một thành viên trong hệ thống pháp luật Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu mà Luận văn sử dụng bao gồm: + Phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp; + Phương pháp phân tích qui phạm, phân tích tình huống, so sánh pháp luật. 2
  8. 5. Cơ cấu của luận văn Ngồi phần Lời nĩi đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn bao gồm các chương như sau: Chương 1: Những vấn đề pháp lý của cơng ty cổ phần một thành viên. Chương 2: Sự cần thiết xây dựng và giải pháp xây dựng chế định cơng ty cổ phần một thành viên trong pháp luật Việt Nam hiện nay. 3
  9. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN MỘT THÀNH VIÊN 1.1. Khái quát chung về cơng ty cổ phần truyền thống 1.1.1. Khái niệm và các đặc điểm của cơng ty cổ phần truyền thống Hình thức cơng ty cổ phần phơi thai từ thời La Mã cổ đại. Trong nền cộng hồ, những nhĩm lợi ích phát triển một cách tự phát như sodalitas, universitas, collegium, societas , và được cổ vũ dưới sự cho phép của chính quyền [8, tr. 217]. Đĩ là những thực thể tiền thân của cơng ty cổ phần. Ngày nay Luật Doanh nghiệp 2014 của Việt Nam định nghĩa: 1. Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đĩ: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cổ đơng cĩ thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đơng tối thiểu là ba và khơng hạn chế số lượng tối đa; c) Cổ đơng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã gĩp vào doanh nghiệp; d) Cổ đơng cĩ quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này. 2. Cơng ty cổ phần cĩ tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Cơng ty cổ phần cĩ quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn [20, Điều 110]. 4
  10. Định nghĩa này cho thấy quan niệm của pháp luật Việt Nam khơng cĩ sự thay đổi về cơng ty cổ phần kể từ khi hình thức cơng ty này du nhập vào Việt Nam. Nĩ luơn luơn được xem là hình thức cơng ty nhiều thành viên. Điểm đặc trưng quan trọng nhất của nĩ luơn luơn được khẳng định ở bất kỳ nơi nào trên thế giới là “cổ phần” (phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ cơng ty). PGS. TS. Ngơ Huy Cương tổng kết lại những đặc điểm như sau về cơng ty cổ phần: thứ nhất, cơng ty cổ phần là loại cơng ty đối vốn, thuộc chế độ trách nhiệm hữu hạn; thứ hai, cơng ty cổ phần cĩ cơ cấu tổ chức quản trị chặt chẽ mà trong đĩ mỗi cơ quan đều cĩ quyền hạn riêng; thứ ba, cơng ty cổ phần được phép phát hành chứng khốn; thứ tư, các thành viên hay những người quản trị cơng ty đều khơng cĩ tư cách thương nhân, bản thân cơng ty mới là thương nhân [8, tr.128-129]. Mơ hình cơng ty cổ phần truyền thống cĩ thể được tĩm tắt như sau: cổ phần (vốn điều lệ được chia ra thành những phần nhỏ nhất đều nhau);cổ đơng (người nắm giữ cổ phần) và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cơng ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu; cơ cấu quản trị chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đơng. Với mơ hình này cĩ thể nĩi: cơng ty cổ phần là hình thức cơng ty cĩ hiệu quả nhất cho việc tập trung và tích tụ tư bản với quy mơ và mức độ lớn hơn so với các hình thức cơng ty khác. Mơ hình truyền thống này đã được định nghĩa trong Từ điển bách khoa (1995) của Việt Nam như sau: “Cơng ty cổ phần là loại hình cơng ty được hình thành trên cơ sở liên hợp nhiều tư bản cá nhân bằng cách phát hành và bán cổ phiếu, lợi nhuận của cơng ty được phân phối giữa các cổ đơng theo số lượng cổ phần” [14]. Theo các Luật Doanh nghiệp của Việt Nam kể cả Luật Doanh nghiệp 2014, cơng ty cổ phần được gọi là doanh nghiệp mà trong đĩ các thành viên cùng nhau gĩp vốn, cùng nhau chia lợi nhuận, cùng nhau chịu lỗ tương ứng 5
  11. với phần vốn gĩp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cơng ty trong phạm vi phần vốn gĩp của mình. Cơng ty cổ phần là tổ chức cĩ tư cách pháp nhân, được hưởng quy chế pháp lý độc lập, tách biệt với các thành viên của cơng ty. Cơng ty và các thành viên của cơng ty là các chủ thể tách biệt. Sự tồn tại của cơng ty khơng phụ thuộc vào địa vị pháp lý của thành viên cơng ty. Một hoặc thậm chí một cổ đơng bị kết án tù, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc thậm chí bị chết cũng khơng ảnh hưởng đến tính chất và sự tồn tại của cơng ty. Đồng thời loại hình cơng ty này cũng là loại hình cơng ty cĩ tính tổ chức cao, hồn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã hội hĩa cao. Thơng qua bộ máy được tổ chức chặt chẽ, cơng ty điều hành mọi cơng việc với đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ như một pháp nhân, khác hẳn với doanh nghiệp tư nhân và cơng ty hợp danh mà tại đĩ trách nhiệm của doanh nghiệp gắn liền với cá nhân hoặc các cá nhân chủ sở hữu của chúng. Nếu chủ sở hữu chết hoặc bị tiêu tán tài sản thì cũng gây ảnh hưởng tới cơng ty. Tuy cơng ty cổ phần truyền thống cĩ nhiều đặc điểm pháp lý như trên, nhưng theo PGS. TS. Ngơ Huy Cương: Qua các đặc điểm này, cĩ thể đưa ra một nhận xét rằng: việc chia vốn của cơng ty thành các cổ phần được tự do chuyển nhượng là hạt nhân lý luận căn bản của hình thức cơng ty này, từ đĩ dẫn tới sự phát triển logic pháp lý mà khiến nhà làm luật buộc phải quan tâm đặc biệt [8, tr.219]. Đây là một gợi ý quan trọng cho việc nghiên cứu về cơng ty cổ phần một thành viên. PGS. TS Ngơ Huy Cương cho rằng hạt nhân lý luận này vừa là sự thuận lợi cho việc lập luận cĩ thể cĩ hình thức cơng ty cổ phần một thành viên, nhưng đồng thời cũng là sự bất thuận lợi cho việc lập luận cĩ một 6
  12. hình thức cơng ty như vậy [9]. Điều đĩ cĩ nghĩa là khi xây dựng chế định cơng ty cổ phần một thành viên phải xem xét tới các đặc điểm pháp lý của cơng ty cổ phần truyền thống (cơng ty nhiều thành viên) để lược bỏ những đặc điểm khơng cơ bản của cơng ty cổ phần loại này và bổ sung thêm những đặc điểm mà khơng làm mất bản chất của cơng ty cổ phần như trên đã nĩi. Dù sao khơng thể xa rời hạt nhân của cơng ty cổ phần chính là “cổ phần”. Cơng ty cổ phần đã cĩ lịch sử phát triển khá lâu đời. Do đĩ thay đổi nhận thức về nĩ khơng phải là việc dễ dàng. Nhưng khi muốn thay đổi nhận thức đĩ thì khơng thể khơng nĩi tới lịch sử của vấn đề. Các cơng ty cổ phần xuất hiện vào khoảng thế kỷ 18. Đến giữa thế kỷ 19 cơng ty cổ phần đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp ở các nước tư bản nhờ sự phát triển của nền đại cơng nghiệp cơ khí và của chế độ tín dụng. Và nĩ mau chĩng trở thành một hình thức cơng ty chiếm vị trí thống trị trong các ngành cĩ số vốn đầu tư cao, quy mơ sản xuất lớn. Do tổ chức của cơng ty cổ phần cĩ số lượng thành viên đơng, cơng ty lại cĩ quyền cơng khai thu hút vốn trong cơng chúng nên cơng ty cổ phần chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn so với các hình thức cơng ty khác từ việc thành lập, đến tổ chức và điều hành cũng như huy động vốn. Rõ ràng sự ra đời của hình thức cơng ty cổ phần khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan, mà dựa trên sự địi hỏi của thực tiễn khách quan - đĩ là nền kinh tế thị trường mà tại đĩ cần tới sự tích tụ vốn lớn, tăng cường sức cạnh tranh, và cĩ khả năng chia sẻ rủi ro cao. Cơng ty cổ phần cĩ thể đáp ứng tốt cho các nhu cầu đĩ bởi là loại hình cơng ty cĩ tính tổ chức cao, hồn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã hội hố cao. Cơng ty cổ phần cĩ số lượng thành viên rất đơng do vậỵ cĩ khả năng huy động vốn rộng rãi nhất trong cơng chúng, cĩ thể đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau. 7
  13. Cơng ty cổ phần đầu tiên xuất hiện ở Anh năm 1602 là Cơng ty Đơng Ấn với hình thức rất đơn giản: các thành viên gĩp vốn theo từng chuyến đi biển, sau mỗi chuyến đi các thành viên tham gia nhận lại vốn của mình và tiền lãi. Nếu gặp rủi ro thì các thành viên chịu thiệt hại tương ứng với phần vốn mình đã gĩp. Đến cuối thế kỷ XVII, các ngân hàng đã bắt đầu tổ chức dưới hình thức cơng ty cổ phần. Cuối thế kỷ XVIII cho tới đầu thế kỷ XIX các doanh nghiệp giao thơng vận tải cũng đã bắt đầu được tổ chức dưới hình thức cơng ty cổ phần. Cuộc cách mạng cơng nghiệp đầu thế kỷ XX đã thúc đẩy cho sự ra đời của rất nhiều cơng ty cổ phần trong hầu hết lĩnh vực kinh tế ở nhiều nước phát triển. Hình thức cơng ty cổ phần xuất hiện ở Đức khá sớm. Luật Cơng ty cổ phần của Đức được ban hành năm 1870, sau đĩ được bổ sung sửa đổi bởi Bộ luật Thương mại 1897, sau này được thay thế bằng Luật Cơng ty cổ phần 1965 và nay lại được sửa đổi cho phù hợp với sự gia nhập Cộng đồng Châu Âu. Bộ luật Thương mại 1807 của Pháp đã đề cập tới hình thức cơng ty cổ phần. Đầu thiên niên kỷ XX này rất nhiều cơng cuộc cải cách pháp luật về cơng ty diễn ra trên thế giới để đáp ứng các nhu cầu của tồn cầu hĩa và tự do kinh doanh. Điển hình cho các cơng cuộc cải cách này là ở Anh và ở Nhật Bản. Các đạo luật cơng ty của hai nước này được ban hành năm 2006 cĩ nhiều điểm rất đáng lưu ý mà trong đĩ cĩ việc thừa nhận cơng ty cổ phần một thành viên. Khi chuyển nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hố tập trung sang nền kinh tế thị trường cĩ định hướng ở Việt Nam, hình thức cơng ty cổ phần mới được cơng nhận là hình thức pháp lý để tiến hành hoạt động kinh doanh. Năm 1990 Việt Nam ban hành Luật Cơng ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân. Đây là cơ sở pháp lý cho việc thành lập cơng ty nĩi chung và cơng ty cổ phần nĩi riêng. Cả hai đạo luật trên đã được bổ sung sửa đổi một lần vào năm 1994 8
  14. nhưng vẫn chưa khắc phục được những thiếu sĩt, bất cập. Để đáp ứng sự phát triển nhanh chĩng của hoạt động kinh doanh, Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 2005 nhằm thay thế cho các quy định pháp luật về cơng ty trước đĩ. Cho đến nay Luật Doanh nghiệp 2014 lại mới ra đời chưa cĩ hiệu lực. Qua các nghiên cứu này cĩ thể thấy, cơng ty cổ phần là một hình thức cơng ty quan trọng và phổ biến trên thế giới, rất thích hợp với tích tụ vốn lớn và chia sẻ rủi ro. Tuy nhiên cũng cĩ thể thấy hình thức cơng ty cổ phần cũng cĩ những biến đổi cần thiết thích nghi với thực tiễn kinh doanh. 1.1.2. Những ưu và nhược điểm của cơng ty cổ phần truyền thống Ý tưởng xây dựng chế định cơng ty cổ phần một thành viên sẽ khơng thể cĩ sức thuyết phục nếu khơng cĩ sự khảo sát về các ưu và nhược điểm của cơng ty cổ phần truyền thống bởi luơn luơn cĩ các câu hỏi được đặt ra là: Liệu cơng ty cổ phần một thành viên cĩ đánh mất đi các ưu điểm của cơng ty cổ phần truyền thống hay khơng? và Cơng ty cổ phần một thành viên cĩ khắc phục được các nhược điểm của cơng ty cổ phần truyền thống hay khơng? Các câu hỏi này chắc hẳn sẽ phải trả lời trong phần nĩi về sự cần thiết xây dựng chế định cơng ty cổ phần một thành viên. Tại tiểu mục này chỉ khảo sát các ưu và nhược điểm của cơng ty cổ phần truyền thống. * Cơng ty cổ phần truyền thống cĩ các ưu điểm sau đây: Thứ nhất, cơng ty cổ phần truyền thống là một cơng cụ huy động vốn thuận tiện, nhanh chĩng với quy mơ tương đối lớn và cĩ độ ổn định cao. Bởi phát hành cổ phần với mệnh giá rất nhỏ, nên các cơng ty cổ phần cĩ khả năng huy động được nhiều vốn nhỏ lẻ, tản mạn và nhàn rỗi trong nhân dân để tập trung cho các dự án kinh doanh lớn và dài hạn mà các hình thức kinh doanh khác khĩ làm được. Nhờ cơ cấu quản trị chặt chẽ mọi hoạt động thu chi tài 9
  15. chính của cơng ty được cơng khai hĩa và cĩ khả năng chống lại được tình trạng gian lận. Điều đĩ làm cho các cổ đơng tin tưởng. Tính cĩ thể nhượng bán dễ dàng trên thị trường và tính thanh khoản cao của cổ phần là một lợi thế quan trọng của hình thức cơng ty này: một mặt bảo đảm cho quyền lợi của người đầu tư, nhưng mặt khác bảo đảm cho sự ổn định của vốn cơng ty. Thứ hai, cơng ty cổ phần cĩ cơ chế giải quyết thỏa đáng động lực lợi ích. Chủ sở hữu vốn trong cơng ty cổ phần là các cổ đơng được phân biệt một cách tương đối với người sử dụng vốn là những quản lý và lao động trong cơng ty. Nếu cơng ty kinh doanh cĩ lãi thì những người quản lý và lao động của cơng ty cĩ thu nhập cao, và cổ đơng được hưởng nhiều cổ tức. Trong trường hợp thua lỗ thì ngược lại. Cơ chế phân phối lợi ích như vậy chính là động lực cho sự phát triển của cơng ty, và thơng qua đĩ là sự thịnh vượng của xã hội. Cơ chế phân cơng và kiểm sốt lẫn nhau trong bộ máy quản trị của cơng ty khiến cơng ty cĩ khả năng sử dụng vốn lớn và qui mơ kinh doanh lớn. Ngồi ra cĩ chế kiểm sốt của thị trường chứng khốn cũng làm cho cơng ty làm ăn cĩ hiệu quả hơn. Thứ ba, cơng ty cổ phần truyền thống cĩ cơ chế phân tán rủi ro cao. Rủi ro được phân tán cho các cổ đơng. Riêng đối với cổ đơng cổ phần cĩ thể chuyển nhượng được và mua bán dễ dàng trên thị trường chứng khốn. Vì vậy các cổ đơng khi cần thiết vẫn cĩ thể thu hồi vốn với mức độ khác nhau. Qua đĩ rủi ro cĩ thể chuyển tới các cổ đơng mới. Những nhà đầu tư cĩ vốn lớn cĩ thể mua cổ phần của nhiều cơng ty khác nhau. Do đĩ rủi ro cũng được phân tán. Bởi thế khi cơng ty cổ phần truyền thống bị phá sản, hậu quả xấu về kinh tế, xã hội được hạn chế rất nhiều. Thứ tư, cơng ty cổ phần truyền thống thúc đẩy sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khốn. Cơng ty cổ phần và thị trường chứng khốn cĩ 10
  16. mối quan hệ tương tác chặt chẽ. Cơng ty cổ phần cung cấp “hàng hĩa” cho thị trường chứng khốn. Tới lượt mình, thị trường chứng khốn thúc đẩy sự phát triển nhanh, mạnh hơn và cĩ hiệu quả của cơng ty cổ phần. Thứ năm, bởi cĩ sự tách bạch giữa chức năng của chủ sở hữu và người điều hành cơng ty nên cơng ty cổ phần thúc đẩy cho sự ra đời, củng cố và phát triển cơ chế quản trị, cơng nghệ quản trị và nhân viên quản trị. * Những nhược điểm của cơng ty cổ phần truyền thống: Một, cơng ty cổ phần truyền thống tạo ra sự lũng đoạn của cổ đơng lớn. Vì là cơng ty đối vốn nên cổ đơng nắm giữa nhiều cổ phần bao nhiêu cĩ khả năng chi phối cơng ty bấy nhiêu. Hai, thúc đẩy sự ra đời của tệ nạn đầu cơ trên thị trường chứng khốn. Ba, làm phát sinh ra phương thức hối lộ bằng cổ phần. Kẻ tham nhũng cũng cĩ thể nhận cổ phần trong một cơng ty cổ phần truyền thống thay vì nhận một khoản tiền. Tính sinh lời, tính thanh khoản và tính che dấu nguồn gốc khoản lợi bất chính của cổ phần khiến cổ phần là một cơng cụ hối lộ hiện đại. 1.2. Sự xuất hiện của cơng ty cổ phần một thành viên Theo quan niệm chung của các nước theo truyền thống pháp luật của Pháp, các đạo luật của Việt Nam trước kia dưới các chế độ cũ quan niệm cơng ty là một hội. Do đĩ khơng thể cĩ một người lại lập hội với chính mình [21, tr. 686]. Bộ luật Dân sự Bắc Kỳ 1931 xếp tất cả các hình thức cơng ty vào chương nĩi về khế ước lập hội. Vì vậy pháp luật Việt Nam trước kia khơng cĩ khái niệm cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, và lại càng khơng cĩ khái niệm cơng ty cổ phần một thành viên. Khác hơn ở Đức và ở Anh quan niệm cơng ty một thành viên cĩ từ lâu [21, tr.686]. 11
  17. Bộ luật Dân sự Pháp 1804 định nghĩa: Cơng ty do hai hay nhiều người thành lập trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng, sử dụng tài sản hoặc cơng nghệ của mình vào việc kinh doanh chung nhằm chia lãi hoặc thu lợi nhuận. Trong trường hợp do pháp luật qui định, cơng ty cĩ thể do một người thành lập. Các thành viên cơng ty cam kết cùng chịu lỗ (Điều 1832). Điều luật trên cho thấy người Pháp đã thay đổi quan niệm về cơng ty một thành viên, cĩ nghĩa là bắt đầu thừa nhận hình thức cơng ty một thành viên từ năm 1983. Cơng ty khơng chỉ được xem là một hội nữa mà cịn phải xem nĩ là một nhĩm lợi ích đáng được xã hội thừa nhận và bảo vệ [6]. Sự thừa nhận cơng ty một thành viên nĩi chung cĩ thể là do thực tiễn kinh doanh mang lại. TS. Hồng Anh Tuấn nhận xét: Để cĩ được một cơng ty cổ phần (bởi người đầu tư nhìn thấy lợi ích của hình thức cơng ty này trong hiện tại hoặc tương lai), người ta cĩ thể bắt đầu bằng việc thành lập mới hoặc mua cơng ty đang hoạt động, do đĩ cĩ thể dẫn tới việc xuất hiện cơng ty cổ phần một cổ đơng trên thực tế. Trường hợp thứ nhất, cĩ những người khơng muốn chia sẻ ý tưởng kinh doanh của riêng mình cho người khác, và chỉ muốn thành lập cơng ty cổ phần để thực hiện ý tưởng đĩ, bởi cĩ chiến lược lâu dài, và kinh doanh ở quy mơ lớn, do đĩ tìm cách “lách luật” để thành lập một cơng ty cổ phần của riêng mình; trường hợp thứ hai, cĩ những người muốn một mình đầu tư tiền để mua tồn bộ một cơng ty cổ phần đang hoạt động kém hiệu quả, hoặc lâm vào tình trạng phá sản để vực dậy cơng ty hay để tối đa hố lợi ích cho riêng mình [23, tr.14-17 & 29]. 12
  18. Vì những mục tiêu này mà người ta cĩ thể dùng nhiều phương cách khác nhau để đạt được, trong khi các mục tiêu như vậy khơng thể nĩi là khơng chính đáng, cĩ nghĩa là chúng khơng chống lại trật tự cơng, khơng chống lại đạo đức xã hội, khơng gây thiệt hại hay gây ảnh hưởng xấu tới bất kỳ người thứ ba ngay tình nào. Hơn nữa các mục tiêu này mang lại lợi ích cho xã hội. Cĩ thể cĩ trường hợp một cơng ty cổ phần ban đầu được thành lập cĩ đủ số thành viên theo qui định của pháp luật, nhưng sau đĩ việc sang nhượng cổ phần cho nhau (bởi nhiều lý do khác nhau) trở thành cịn một thành viên duy nhất. Khơng lẽ đối với các trường hợp như vậy pháp luật lại buộc thành viên duy nhất đĩ bán một số cổ phần của mình cho người khác để cĩ đủ số thành viên theo qui định của pháp luật hoặc buộc cơng ty phải chuyển đổi thành hình thức cơng ty khác trong khi người trong cuộc khơng muốn làm như vậy? Sự bắt buộc như vậy cĩ thể được coi là bất hợp lý vì chống lại quyền tự do ý chí của con người mà khơng cĩ lý do chính đáng. Theo Lê Tài Triển, Nguyễn Vạng Thọ và Nguyễn Tân, việc ngăn cản sự thừa nhận cơng ty một thành viên ở Pháp cĩ lý do học thuyết [21, tr.686]. Tuy nhiên sau này do thực tiễn cĩ nhiều sự lẫn tránh pháp luật và vướng phải những trường hợp khơng thể cưỡng bức như trên đã nĩi, người Pháp đã phải thừa nhận cơng ty một thành viên. Từ đĩ cĩ thể nĩi việc xuất hiện cơng ty một thành viên nĩi chung và cơng ty cổ phần một thành viên nĩi riêng, ở nhiều nước, là kết quả của hoạt động thực tiễn, nhiều khi đi ngược lại với lý thuyết. Ở Việt Nam cũng cần cĩ sự xem xét lại một cách nghiêm túc về việc cĩ nên xây dựng chế định cơng ty cổ phần một thành viên hay khơng. Hiện nay về mặt lý luận khơng thể lý giải được tại sao cơng ty cổ phần khơng thể cĩ một thành viên. 13
  19. Việc thừa nhận cơng ty cổ phần một thành viên cĩ thể làm thay đổi đổi quan niệm về pháp nhân bởi cơng ty nĩi cho đúng là một thực thể tách biệt với chủ nhân của nĩ trong khi cĩ khả năng hưởng quyền và gánh vác nghĩa vụ, nên khơng thể là gì khác ngồi pháp nhân. 1.3. Khái niệm cơng ty cổ phần một thành viên Như trên đã phân tích, hạt nhận lý luận căn bản của cơng ty cổ phần là cổ phần. Do đĩ đã gọi là cơng ty cổ phần thì khơng thể khơng cĩ một đặc trưng hết sức cơ bản và quan trọng là vốn điều lệ của cơng ty được chia ra thành các phần nhỏ nhất đều nhau. Cổ phần dù ở cơng ty cổ phần loại nào cũng vẫn phải giữ nguyên các đặc điểm của cổ phần nĩi chung. Các đặc điểm này bao gồm: (1) cĩ một mệnh giá; (2) khơng thể phân chia; và (3) cĩ thể chuyển nhượng [8, tr.221]. Do đĩ cĩ thể hiểu cơng ty cổ phần một thành viên cũng cĩ các cổ phần mang các đặc điểm nĩi trên. “Cổ phần là một đơn vị biểu thị quyền sở hữu vốn trong một cơng ty cổ phần; nĩ được chia từ quyền lợi về sở hữu trong cơng ty đĩ” [8, tr.220]. Định nghĩa này cho thấy cổ phần là tài sản phải thuộc về một người nhất định. Người nắm giữ cổ phần trong cơng ty cổ phần được gọi là cổ đơng (người sở hữu vốn trong cơng ty). Do vậy đối với cơng ty cổ phần nhiều thành viên (nhiều cổ đơng) thì nhiều người cĩ quyền sở hữu vốn trong cơng ty (những người nắm giữ cổ phần); cịn đối với cơng ty cổ phần một thành viên (một cổ đơng) thì tồn bộ cổ phần thuộc về một người. Tuy nhiên cĩ thể thể hiểu các cổ phần này vẫn cĩ đặc tính “được chuyển nhượng tự do”. Nhưng việc chuyển nhượng hay khơng chuyển nhượng phụ thuộc vào ý chí của chủ sở hữu của chúng. Việc cưỡng bức chuyển nhượng mà khơng cĩ lý do chính đáng đều là bất hợp lý. Cơng ty cổ phần một thành viên cĩ thể được chia thành ba loại: (1) 14
  20. cơng ty cổ phần được thành lập bởi một thành viên; (2) cơng ty cổ phần cịn lại một thành viên do sự kiện chuyển nhượng cổ phần; và (3) cơng ty cổ phần một thành viên do chuyển đổi hình thức từ hình thức cơng ty khác. Cơng ty cổ phần một thành viên loại thứ nhất do một người làm thủ tục thành lập cơng ty. Cơng ty cổ phần một thành viên loại thứ hai là loại cơng ty mà trước đĩ là cơng ty cổ phần nhiều thành viên nhưng trong quá trình hoạt động các thành viên sang nhượng cổ phần cho nhau trở thành cơng ty cơng ty cổ phần một thành viên. Cơng ty cổ phần một thành viên loại thứ ba là kết quả của việc chuyển đổi hình thức cơng ty, chẳng hạn cổ phần hĩa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp này cĩ một chủ là một đơn vị nhà nước. Từ các phân tích trên cĩ thể định nghĩa: Cơng ty cổ phần một thành viên là hình thức cơng ty cổ phần do một thành viên nắm giữ tồn bộ cổ phần của cơng ty. Cơng ty cổ phần một thành viên khác với cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở nhiều đặc điểm. Luật Doanh nghiệp 2014 định nghĩa: 1. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu cơng ty); chủ sở hữu cơng ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của cơng ty trong phạm vi số vốn điều lệ của cơng ty. 2. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cĩ tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khơng được quyền phát hành cổ phần [20, Điều 73]. Trước hết vốn điều lệ của cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khơng được chia thành các cổ phần. Do đĩ việc chuyển nhượng một phần vốn 15
  21. gĩp (để trở thành cơng ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên) khĩ khăn hơn việc chuyển nhượng cổ phần trong cơng ty cổ phần một thành viên (để trở thành cơng ty cổ phần nhiều thành viên). Thành viên cơng ty cổ phần một thành viên chịu trách nhiệm tới số cổ phần thực sự đã nắm giữ. Cơng ty cổ phần một thành viên giống với cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở nhiều điểm. Trước hết cơng ty cĩ tư cách pháp nhân, cĩ nghĩa là một thực thể tách biệt với chủ nhân sở hữu nĩ. Thành viên cơng ty được hưởng chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn và khơng cĩ tư cách thương nhân. Chỉ cĩ cơng ty mới cĩ tư cách thương nhân. Dù cĩ một thành viên cơng ty cổ phần một thành viên vẫn được xem là cơng ty đối vốn. Quan niệm trước kia cho rằng cơng ty cổ phần là cơng ty đối vốn điển hình bởi các thành viên của cơng ty gĩp vốn vào cơng ty mà khơng dựa vào sự quen biết lẫn nhau mà sự liên kết giữa các thành viên nhằm tới số lượng vốn của từng thành viên gĩp vào cơng ty. Tài sản của cơng ty tách bạch với tài sản riêng của thành viên cơng ty. Cơng ty chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của mình trong phạm vi số tài sản của cơng ty. Các thành viên của cơng ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cơng ty trong phạm vi vốn gĩp vào cơng ty thơng qua việc mua cổ phần. Hình thức cơng ty đối vốn ra đời sau hình thức cơng ty đối nhân. Trong cơng ty đối nhân, sự liên kết giữa các thành viên của cơng ty dựa trên mối quan hệ giữa cá nhân tin cậy lẫn nhau. Cịn ở cơng ty đối vốn thì lại khác, vai trị của từng thành viên cơng ty được thiết lập theo tỷ lệ phần vốn gĩp mà mỗi thành viên đã cam kết gĩp vào cơng ty. Với cơng ty đối vốn người ta chỉ quan tâm đến yếu tố vốn, nên số thành viên của cơng ty đối vốn thường đơng hơn so với cơng ty đối nhân. Những người ít hiểu biết kinh doanh cũng cĩ thể tham gia vào cơng ty đối vốn. Việc thay đổi thành viên trong cơng ty đối vốn khá dễ dàng, nên nĩ phải chịu sự điều chỉnh bởi một quy chế pháp lý chặt chẽ hơn so với cơng ty đối 16
  22. nhân. Sự khơng mất tính chất đối vốn bởi sự linh động trong việc nhượng bán cổ phần khơng bị mất đi ở cơng ty cổ phần một thành viên. Cơng ty cĩ thể trở thành cơng ty cổ phần nhiều thành viên một cách nhanh chĩng nếu chủ sở hữu cơng ty chuyển nhượng một số cổ phần cho bất kỳ người nào khác (cĩ thể là người khơng cĩ quan hệ gần gũi, thân quen). 1.4. Nội dung của chế định cơng ty cổ phần một thành viên 1.4.1. Tạo lập cơng ty cổ phần một thành viên Như trên đã phân tích cơng ty cổ phần một thành viên cĩ ba loại do đĩ mang đến ba cách thức tạo lập khác nhau. Dưới đây lần lượt nghiên cứu các cách thức tạo lập đĩ. 1.4.1.1. Thành lập mới cơng ty cổ phần một thành viên Nĩi tới thành lập mới cơng ty cổ phần một thành viên trước hết phải nĩi tới bản chất pháp lý của nĩ. Chính bản chất pháp lý này quyết định thủ tục thành lập. PGS. TS Ngơ Huy Cương cho rằng cơng ty cĩ bản chất là một hành vi pháp lý đơn phương: nếu là cơng ty nhiều thành viên thì đĩ là hợp đồng; cịn một thành viên là hành vi pháp lý đơn phương [10, tr.25-33]. Cơng ty nếu được ra đời là một pháp nhân (chủ thể của pháp luật). Do đĩ việc đăng ký kinh doanh (giờ đây gọi là đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014) cĩ bản chất là khai sinh ra một pháp nhân, cĩ nghĩa là hành vi hành chính tư pháp [8, tr.87]. “Giáo trình luật kinh tế Việt Nam” của Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội diễn giải đăng ký kinh doanh là hành vi tư pháp, khẳng định tư cách pháp lý độc lập của doanh nghiệp và khả năng được pháp luật bảo vệ trên thương trường [15, tr.78]. “Giáo trình luật thương mại” của Trường Đại học Luật Hà Nội viết: “Đăng ký kinh doanh là thủ tục luật định nhằm khai sinh về mặt pháp lý cho cơng ty (thừa nhận tư cách pháp lý của cơng ty) và cơng ty sẽ được bảo đảm về mặt pháp lý kể từ khi hồn tất thủ tục đăng ký kinh doanh” [22, tr.129]. Do vậy cơng ty cổ 17