Luận văn Xác lập và thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam

pdf 79 trang vuhoa 25/08/2022 13900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xác lập và thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_xac_lap_va_thuc_hien_quyen_so_huu_tai_san_cua_cong.pdf

Nội dung text: Luận văn Xác lập và thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TẠ TUYẾT NHUNG THỊ KHOA LUẬT  TẠ THỊ TUYẾT NHUNG XÁC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LUẬT KINH TẾKINH LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hµ néi - 2012 HÀ NỘi – 2012
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT  TẠ THỊ TUYẾT NHUNG XÁC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Hảo Hà Nội – 2012
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tình hình nghiến cứu đề tài 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4 6. Nội dung của luận văn 4 7. Kết cấu của luận văn 4 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CHUNG VỀ XÁC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 5 1.1. Quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần 5 1.1.1. Khái niệm quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần. 5 1.1.2. Chủ thể quyền sở hữu tài sản trong công ty cổ phần 7 1.1.3. Khách thể quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần 10 1.1.4. Nội dung quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần. 13 1.2. Xác lập quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần 15 1.3. Thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần 19 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XÁC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM 24 2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về xác lập quyền sở hữu tài sản của của công ty cổ phần 24 2.1.1. Các chủ thể tham gia xác lập quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam 24
  4. 2.1.2. Thực trạng pháp luật về xác lập quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần từ góp vốn 29 2.1.3. Thực trạng pháp luật về xác lập quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần từ vốn vay. 35 2.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần 44 2.2.1. Thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần thông qua Đại hội đồng cổ đông. 44 2.2.2. Thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần thông qua Hội đồng quản trị 49 2.2.3. Thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần thông qua giám đốc công ty 54 2.3. Giám sát việc thực hiện quyền sở hữu tài sản trong công ty cổ phần của ban kiểm soát 56 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 59 3.1. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện về xác lập quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần 59 3.2. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện về thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần 63 KẾT LUẬN 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế hiện nay, công ty cổ phần- một dạng của loại hình công ty đối vốn chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế và góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam Cùng với sự phát triển kinh tế nói chung và sự phát triển của các công ty ở Việt Nam nói riêng. Các quy định về công ty cổ phần ngày càng được hoàn thiện và nâng cao hơn. Là một công ty đối vốn nên công ty cổ phần có sự liên kết chủ yếu dựa trên phần vốn góp của các thành viên tham gia. Đặc điểm quan trọng nhất của loại hình công ty cổ phần là công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty. Các cổ đông trong công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của họ trong công ty. Trong những chế định pháp luật về công ty, quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần là một trong những chế định trung tâm chi phối toàn bộ quá trình hình thành, tồn tại, phát triển và chấm dứt hoạt động của công ty. Nghiên cứu chế định quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần sẽ góp phần làm rõ các quy định của pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên kết, góp vốn trong công ty cổ phần đồng thời góp phần xác lập một hình thức pháp lý thích hợp về các mới quan hệ trong nội bộ công ty, các quan hệ giữa công ty với bên thứ ba cả về lý luận và thực tiễn hoạt động của công ty Nghiên cứu sự điều chỉnh pháp luật đối với quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần không chỉ đặt ra đối với các nhà doanh nghiệp mà còn là một nhu cầu cấp thiết đối với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành hệ thống hóa pháp luật, cả đối với cán bộ quản lý kinh tế, các nhà khoa học. Đề tài “ Xác lập và thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam” được nghiên cứu nhằm đáp ứng một phần những yêu cầu mà lý luận và thực tiễn đã và đang đặt ra. 1
  6. 2. Tình hình nghiến cứu đề tài Trên thế giới, công ty và việc nghiên cứu về công ty đã có từ lâu và ở nhiều mức độ khác nhau. Ở nước ta, vấn đề quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần vẫn còn là vấn đề phức tạp đối với việc nghiên cứu về công ty. Trong điều kiện nước ta mới bước sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hoạt động công ty và nghiên cứu về công ty là một vấn đề còn nhiều mới mẻ. Vì vậy, trong những phạm vi và mức độ nhất định cũng mới có một số công trình khao học của một số tác giả nghiên cứu về công ty dưới các giác độ khác nhau về kinh tế, pháp lý Tuy nhiên các tác phẩm đó, các tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề chung nhất mang tính nguyên tắc về công ty như thủ tục thành lập, điều hành quản lý, quyền và nghĩa vụ của công ty, cấu trúc vốn của công ty. Theo đó vấn đề sở hữu tài sản của công ty cổ phần ít nhiều đã được đề cập trong những công trình này ở những phương diện chung nhất và dường như chưa phải là trọng tâm nghiên cứu trong các công trình đó. Nói một cách khác, những khía cạnh chi tiết về sự điều chỉnh pháp luật đối với việc xác lập, thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần ở nước ta còn đang ở trạng thái “ ngỏ”, ở nhiều phương diện cần tiếp tục nghiên cứu và luận giải. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích và luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần ở nước ta xét theo các căn cứ xác lập và thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty từ phương diện hình thành và tồn tại và phát triển của công ty. Từ việc phân tích khái niệm, đặc điểm quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần, luận văn phân tích các căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản của công ty từ việc góp vốn, từ các khoản vay. 2
  7. Từ nghiên cứu nguồn gốc và căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần, luận văn phân tích những nội dung và phương thức thực thi quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần. Thông qua đó, luận văn phân tích để làm rõ ai là người thực thi quyền sỏ hữu tài sản của công ty cổ phần. Thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây - Nghiên cứu căn cứ xác lập, thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần - Nghiên cứu nội dung của pháp luật hiện hành ở Việt Nam về quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần và việc vận dụng các quy định đó trong thực tiễn, qua đó rút ra những điểm bất cập của pháp luật cần được hoàn thiện - Đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam đối với việc xác lập, thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần ở Việt Nam 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần ở Việt Nam, cụ thể là nghiên cứu về quá trình xác lập và thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần Phạm vi nghiên cứu của luận văn: luận văn được nghiên cứu trong phạm vi lý luận chung của quốc tế về quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần và thực trạng của pháp luật Việt Nam hiện hành về vấn đề này. Cụ thể, luận văn đề cập các căn cứ xác lập và việc thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp năm 2005 và các văn bản pháp luật liên quan. Tác giả của luận văn cũng ý thức được rằng trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ luật học không thể luận giải mọi khía cạnh và phương diện về quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần ở nước ta. Vì vậy có những vấn đề khác chẳng hạn như: vấn đề xác lập quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần từ quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp, công ty cổ phần theo quy định của Luật đầu tư là những vấn đề phức tạp cần phải được nghiên cứu, luận giải một cách chuyên biệt ở các công trình nghiên cứu khoa học khác. 3
  8. 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, những quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nội dung của luận văn được nêu và phân tích dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật và các tài liệu pháp lý. Đồng thời tác giả đã đặc biệt chú ý đến việc vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh, đối chiếu, dẫn giải quy nạp để nghiên cứu nội dung luận văn 6. Nội dung của luận văn Với mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, luận văn có những nội dung sau: - Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn điều chỉnh pháp luật về quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần ở nước ta. - Chỉ ra một số quy định bất cập trong các văn bản pháp luật thực định của Việt Nam về quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần - Đưa ra một số kiến nghị về phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về căn cứ xác lập và việc thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần ở nước ta 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia làm ba chương: Chương 1: Những vấn đề pháp lý chung về xác lập và thực hiện quyền sở hữu tài sản trong công ty cổ phần Chương 2: Thực trạng pháp luật về xác lập và thực hiện quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện về quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần. 4
  9. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CHUNG VỀ XÁC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1.1. Khái niệm quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần. Quyền sở hữu được hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Công ty cổ phần là một pháp nhân, là một trong những chủ sở hữu tài sản được pháp luật ghi nhận. Chính bởi vậy, quyền sở hữu tài sản của công ty đối vốn là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của công ty. Điều 164 Bộ luật dân sự quy định: “ Quyền sở hữu tài sản bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản” Định nghĩa trên cho thấy quan niệm về quyền sở hữu bằng cách liệt kê những nội dung của quyền sở hữu và chủ thể của quyền này. Qua đó, Bộ luật dân sự đã coi chiếm hữu là một quyền năng, là một trong ba bộ phận cấu thành quyền sở hữu. Liên quan đến vấn đề này, ở Việt Nam hiện nay đang còn nhiều tranh luận. Tựu trung lại có hai quan điểm phổ biến sau. Quan điểm thứ nhất cho rằng quyền sở hữu chỉ bao gồm hai nội dung: quyền sử dụng và quyền định đoạt. Còn chiếm hữu thực ra là một tình trạng chứ không phải là một quyền năng. Chiếm hữu là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của quyền sở hữu. Đây cũng là quan điểm trong luật dân sự của đa số các nước trên thế giới như Đức, Pháp, Nhật Bản 5
  10. Quan điểm thứ hai cho rằng cách quy định như Điều 164 Bộ luật dân sự hiện nay là hoàn toàn hợp lý. Những người theo quan điểm này lý giải chiếm hữu là sự nắm giữ vật, tuy nhiên do sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà hiện nay có những vật không thể nắm giữ được (như năng lượng, sóng truyền hình). Vấn đề chiếm hữu đã có từ thời nguyên thuỷ, từ khi chưa có pháp luật thì loài người đã chiếm hữu những vật sẵn có trong thiên nhiên. Khi có pháp luật rồi thì mới phát sinh khái niệm quyền chiếm hữu. Muốn chứng minh mình là chủ sở hữu thì tuỳ từng trường hợp: đối với bất động sản phải dựa vào việc đăng ký tài sản, còn đối với động sản thì bản thân sự chiếm hữu cũng là một cách thức để chứng minh. Không nên để „„tình trạng chiếm hữu‟‟ như là khi xã hội chưa có luật pháp. Tuy nhiên ở đây chúng ta không đi sâu quá vào vấn đề này. Ở đây chúng ta chỉ xem xét việc quy định quyền sở hữu cho công ty cổ với tư cách là một pháp nhân để nhằm mục đích gì. Như chúng ta đã biết công ty được lập ra để nhằm phát sinh lợi nhuận. Để có thể đi vào hoạt động thì công ty đó phải có tài sản. Tài sản đó có thể là bất động sản hoặc động sản. Chính bởi vậy mà việc quy định quyền sở hữu cho công ty nhằm: thứ nhất, xác nhận khả năng sở hữu tài sản của công ty; thứ hai, xác định quyền hạn của công ty trong quyền sở hữu; thứ ba xác định những biện pháp bảo vệ quyền sở hữu của công ty trước những chủ thể khác. Theo như quy định của luật thì quyền sở hữu của công ty chỉ được hiểu với nội dung đồng nghĩa với quyền năng của chủ sở hữu. Vấn đề hiện nay vẫn đang được tranh luận là liệu việc quyền sở hữu có bao gồm quyền chiếm hữu hay không? Trong luật La Mã, quyền sở hữu bao gồm: quyền sử dụng (Usus), có nghĩa thu được lợi ích một cách đơn giản từ việc có vật; quyền thu lợi (Fructus), có nghĩa là thu nhặt bất kỳ thứ gì có được từ vật do bản chất của vật mang lại; và quyền định đoạt (Abusus), có nghĩa là quyết định số phận của vật về mặt vật lý và pháp lý [14]. Luật La Mã quy định quyền chiếm hữu là một 6
  11. vật quyền độc lập với quyền sở hữu. Luật pháp của các nước như Nhật, Pháp, Đức cũng có quan niệm về quyền sở hữu thừa hưởng nội dung của quyền sở hữu theo luật La Mã và quy định về các loại vật quyền của các chủ thể khác nhau. Hiện nay pháp luật nước ta vẫn theo quan niệm quyền chiếm hữu là một quyền năng thuộc quyền sở hữu. Đối với trường hợp tài sản của công ty cổ phần. Do công ty là một pháp nhân nên các quyền năng của chủ sở hữu thường tách rời nhau. Và do công ty được tạo nên chủ yếu với mục đích kinh doanh sinh lời, chính bởi vậy tài sản trong công ty luôn có sự thay đổi, tức là khi này quyền sở hữu không chỉ ở trạng thái “ tĩnh” nữa mà việc thực hiện các quyền năng của chủ sở hữu đã chuyển sang trạng thái “ động”. Để tìm hiểu rõ hơn quyền sở hữu của công ty, luận văn sẽ phân tích cấu thành về chủ thể, khách thể và nội dung của quyền sở hữu của công ty cổ phần 1.1.2. Chủ thể quyền sở hữu tài sản trong công ty cổ phần Chủ thể quyền sở hữu của công ty cổ phần chính là công ty cổ phần. Vì công ty cổ phần là một pháp nhân nên chủ thể này mang những đặc trưng riêng. Thứ nhất: công ty cổ phần phải được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật. Theo đặc điểm của loại hình công ty thì công ty cổ phần là một dạng của công ty đối vốn. Chính vì vậy công ty cổ phần có sự tách bạch giữa tài sản của công ty và tài sản của chủ sở hữu công ty. Trong quá trình thành lập, khi thực hiện xong nghĩa vụ góp vốn thì phần vốn góp của thành viên chuyển thành sở hữu của công ty, công ty cổ phần phải chịu trách nhiệm hữu hạn bằng tài sản của công ty. Sự thừa nhận tư cách pháp nhân của công ty cổ phần thể hiện tình trạng tách bạch về quyền sở hữu tài sản của nó với quyền sở hữu tài sản của cổ đông đã thành lập ra nó. Điều đó đòi hỏi trong việc góp vốn vào công ty, 7
  12. quyền sở hữu vốn và tài sản góp vốn của thành viên góp vốn phải được chuyển sang cho công ty và lúc đó công ty cổ phần với tư cách là một pháp nhân sẽ là chủ thể quyền sở hữu vốn và tài sản đã góp đó. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được quy định tại Điều 29 Luật doanh nghiệp 2005. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.” Thứ hai, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Để được thừa nhận là một pháp nhân thì công ty đó phải được thành lập một cách hợp pháp. Thành lập một cách hợp pháp được hiểu là người thành lập công ty phải tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết theo quy định của pháp luật. Người thành lập doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh cho cơ quan có thẩm quyền. Nội dung của hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty cổ phần được quy định cụ thể tại Điều 19 Luật doanh nghiệp 2005: Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần 1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định. 8
  13. 2. Dự thảo Điều lệ công ty. 3. Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây: a) Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; b) Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền. Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh. 4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định. 5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.” Đăng ký kinh doanh là khâu cuối cùng để công ty có thể chính thức đi vào hoạt động. Chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty mới được pháp luật thừa nhận một cách chính thức. Bên cạnh đó pháp luật cũng quy định mỗi một công ty phải có tên gọi riêng và và không được trùng với tên của các công ty khác. Chính vì vậy tên của một công ty là duy nhất và đây chính là tên gọi được dùng trong các hoạt động kinh doanh của công ty. Quyền sở hữu vốn và tài sản của công ty phải mang tên chủ sở hữu là tên của công ty. Thứ ba, Công ty cổ phần thực thi quyền sở hữu tài sản của mình thông qua bộ máy điều hành của công ty. 9
  14. Khác với chủ sở hữu là cá nhân có thể thực hiện quyền sở hữu của mình một cách trực tiếp thì với tư cách là một pháp nhân, công ty cổ phần thực hiện các quyền năng của chủ sở hữu theo một cơ chế. Cơ chế này được thực hiện thông qua bộ máy tổ chức. Bộ máy tổ chức này phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các thành viên trong công ty. Các thành viên trong công ty phải bàn bạc với nhau để có thể đưa ra một mô hình quản lý công ty tốt nhất nhằm đảm bảo an toàn cho các chủ sở hữu yên tâm đầu tư vào công ty đó. Trong công ty cổ phần, tỷ lệ cổ phiếu mà cổ đông sở hữu thường sẽ chi phối đến hoạt động hoặc tham gia quản lý điều hành của chủ sở hữu đó. Các thành viên trong công ty cổ phần thường là rất đông. Vì vậy một bộ máy quản lý tốt là rất cần thiết để tránh việc quyền lực chỉ thuộc vào một số ít cổ đông làm nảy sinh sự tranh chấp lợi ích. 1.1.3. Khách thể quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần Khách thể quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần chính là tài sản của công ty được biểu hiện ở các hình thái khác nhau. Từ nhu cầu điều chỉnh khai thác lợi ích của chủ sở hữu công ty, tài sản của công ty được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Các nhà tài chính học đã phân loại tài sản thành tài sản cố định và tài sản lưu động. Theo quan điểm pháp lý dân sự thì tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản [25, Điều 163]. Đây là một khái niệm đang gây nhiều tranh cãi trong giới luật học bởi có nhiều ý kiến cho rằng Điều 163 chỉ đơn giản là liệt kê các loại tài sản chứ không phải là khái niệm về tài sản. Tuy nhiên ở đây chúng ta sẽ không đi sâu vào vấn đề này mà chúng ta sẽ tìm hiểu về tài sản của công ty cổ phần bao gồm những gì. Theo Uỷ ban thẩm định giá quốc tế- IVSC thì tài sản: Là một khái niệm pháp lý bao gồm tất cả các quyền, quyền lợi, lợi nhuận có liên quan đến quyền sở hữu, bao gồm: quyền sở hữu cá nhân, nghĩa là chủ sở hữu được hưởng những quyền lợi, lợi ích nhất định 10
  15. khi làm chủ sở hữu tài sản đó. Theo quy định của pháp luật thì công ty cổ phần là một pháp nhân, theo đó thì công ty sẽ có tài sản độc lập và tài sản đó của công ty được hình thành bằng nhiều phương thức khác nhau. Nhưng dù được hình thành bằng phương thức nào thì một công ty cổ phần có thể sở hữu những loại tài sản sau Tài sản cố định Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu sản xuất chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản hữu hình, có giá trị lớn và sử dụng lâu dài (lớn hơn mức quy định). Trong quá trình sản xuất kinh doanh hình thái vật chất của tài sản cố định hầu như không thay đổi, còn giá trị giảm dần trong suốt thời gian tồn tại.[31] Tài sản cố định hữu hình được phân loại thành các nhóm sau đây: - Nhà cửa và vật kiến trúc - Máy móc thiết bị - Phương tiện vận tải - Thiết bị và dụng cụ quản lý - Cây lâu năm, súc vật làm việc và súc vật cho sản phẩm - Tài sản cố định phúc lợi - Tài sản cố định khác Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, như chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển doanh nghiệp. Những tài sản này không có hình thái vật chất nhưng có thể tạo ra được những lợi thế và quyền hạn để mang lại giá trị kinh tế cho người sở hữu [32]. Tài sản vô hình là những tài sản không mang hình thái cụ thể, chúng ta không thể cầm nắm được. Nó không thể nhìn thấy được, cảm nhận được bằng 11
  16. mùi vị, màu sắc nhưng chúng ta có thể cảm nhận nó bằng trực giác của mình. Nó mang lại những giá trị khác với giá trị sử dụng thông thường. Giá trị của tài sản vô hình có liên hệ mật thiết với tính mới của dòng sản phẩm mà công ty sản xuất. Vd: Một dòng máy tính mới ra đời và có một tính năng ưu việt về công nghệ vượt xa những sản phẩm trước đó sẽ có giá trị vô hình lớn, mang lại giá trị về thương hiệu, uy tín, vị thế lớn cho hãng sản xuất ra nó. Nhưng khi những hãng đối thủ cũng áp dụng công nghệ mới này thì nó lại phải giảm giá nhanh chóng để cạnh tranh, tránh mất thị phần về tay đối thủ. Hình thái giá trị của tài sản cố định là vốn cố định. Việc thu hồi vốn cố định thường kéo dài, thời gian hoàn vốn lâu nên nếu thiếu tính toán khao học thì rất dễ làm thất thoát vốn cố định. Quyết định số phận pháp lý đối với tài sản này có thể và thường là thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị. Tài sản lƣu động Ngoài tài sản cố định, doanh nghiệp còn có tài sản lưu động. Tài sản lưu động là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường là trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu tài sản lưu động cũng khác nhau. Thông thường, đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động được chia làm hai loại: - Tài sản lưu động sản xuất: nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang - Tài sản lưu thông: sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm và vì vậy giá trị của nó cũng được chuyển dịch một 12
  17. phần hoặc toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định tới sự vận động của vốn lưu động- hình thái giá trị của tài sản lưu động. Quyết định số phận pháp lý của tài sản này trong công ty cổ phần thường thuộc thẩm quyền của giám đốc công ty- người đại diện cho công ty trong việc thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa. Như vậy, tài sản của công ty là toàn bộ tài sản được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Căn cứ vào đặc điểm của từng loại từng sản mà pháp luật và điều lệ công ty đặt ra cơ chế của việc xác lập, thực thi quyền sở hữu tương ứng với từng loại tài sản. 1.1.4. Nội dung quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần. Với tư cách là chủ sở hữu, công ty cổ phần có ba quyền năng cơ bản đối với tài sản của công ty là: chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Tuy nhiên do công ty cổ phần thực hiện quyền sở hữu thông qua bộ máy điều hành của công ty nên việc thực hiện ba quyền năng trên cũng có những đặc trưng khác với chủ thể sở hữu là một thể nhân. Tài sản của một công ty nói chung và tài sản của công ty cổ phần nói riêng luôn biến động không ngừng. Việc thực hiện quyền chiếm hữu tài sản lúc này thông qua việc quản lý công ty của bộ máy quản lý. Quản lý công ty bao gồm cả việc quản lý tài sản cố định và tài sản lưu động, quản lý tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện trong sổ sách kế toán, thống kê của công ty. Do vậy chủ sở hữu công ty thực hiện quyền năng này thông qua việc kiểm tra, nắm bắt được tình hình vốn, tài sản cũng như sự biến động của hoạt động kinh doanh. Quyền chiếm hữu liên quan chặt chẽ đến quyền sử dụng tài sản công ty. Công ty cổ phần thuộc sở hữu của các cổ đông, nhưng bản thân công ty lại là một chủ thể pháp lý độc lập và là chủ sở hữu tài sản công ty. Do đó, thực hiện quyền sử dụng tài sản của công ty chính là đưa các tài sản dưới hình thức hiện 13
  18. vật, giá trị hoặc các giá trị phi vật chất vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm mục đích sinh lời. Quyền sử dụng là quyền công ty trực tiếp thực hiện khai thác công dụng, hưởng lợi tức từ tài sản theo ý chí công ty phục vụ cho mục đích kinh doanh với điều kiện không vi phạm điều cấm của pháp luật. Trong quá trình kinh doanh, công ty có thể có rất nhiều hoạt động kinh doanh với các đối tác khác. Hoạt động kinh doanh của một công ty luôn tiềm ẩn những rủi ro do khách quan cũng như chủ quan mang lại. Chính vì vậy, bộ máy quản lý công ty phải có những thông tin cần thiết để có sự lựa chọn đầu tư đúng đắn. Quá trình sử dụng vốn và tài sản của công ty được thực hiện thông qua cơ chế pháp lý quy định trong luật và trong điều lệ công ty. Ví dụ theo quy định của pháp luật thì khi đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty thì phải do Đại hộ đồng cổ đông quyết định nếu điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác [25, Điều 96]. Quyền định đoạt là quyền của chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Công ty cổ phần thuộc sở hữu chung của nhiều cổ đông, vì vậy việc định đoạt tài sản của công ty có những đặc trưng riêng. Do công ty cổ phần có tài sản độc lập với tài sản của cổ đông, nên công ty có quyền định đoạt đối với tài sản công ty thông qua cơ chế đại diện. Công ty thực hiện quyền định đoạt của mình theo hai phương thức: - Định đoạt số phận pháp lý của tài sản, tức là chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua giao dịch dân sự như mua bán, cho vay, tặng - Định đoạt số phận thực tế của tài sản, tức là chủ sở hữu có quyền bằng hành vi của mình là cho tài sản không còn trong thực tế như tiêu dùng hết, từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản. 14
  19. Công ty có thể tự mình thực hiện quyền định đoạt tài sản hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện quyền đó. Quyền định đoạt tài sản của công ty thể hiện thông qua các công việc như mua, bán, vay cho vay tài sản của công ty, quyết định mua lại cổ phần Xuất phát từ tầm quan trọng của quyền định đoạt mà pháp luật quy định rõ các điều kiện để thực hiện quyền này. Bên cạnh đó pháp luật cũng có những quy định quyền định đoạt tài sản của công ty bị hạn chế trong một số trường hợp như: - Đối với tài sản được dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự - Đối với tài sản là cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập. 1.2. XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Theo Luật doanh nghiệp 2005, chủ thể tham gia xác lập quyền sở hữu tài sản của công ty cổ phần chính là các cổ đông. Các cổ đông trong công ty có thể được chia thành cổ đông sáng lập và cổ đông thường. Cổ đông sáng lập là người góp vốn cổ phần, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần [25, Điều 4.11]. Trừ cổ đông sáng lập những cổ đông còn lại sẽ là cổ đông thường, hình thành bằng cách tham gia góp vốn, mua cổ phần và trở thành cổ đông của công ty cổ phần. Cổ đông sáng lập là người khởi xướng, chịu trách nhiệm đứng ra thành lập công ty. Quá trình thành lập công ty cổ phần là quá trình mà các cổ đông sáng lập thỏa thuận và thống nhất ý chí để tiến hành các thủ tục thành lập công ty. Chính bởi vậy, cổ đông sáng lập có vai trò đặc biệt quan trọng. Họ chính là người am hiểu về thị trường, có kiến thức trong kinh doanh, họ thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng các yêu cầu cho việc thành lập công ty cổ phần. 15
  20. Nhằm chống việc lợi dụng thành lập công ty để lừa đảo ngoài sự ràng buộc bằng hợp đồng và Điều lệ công ty, pháp luật còn đưa ra những quy định để ràng buộc các cổ đông sáng lập khi họ thực hiện các giao dịch pháp lý trong một thời hạn nhất định. Ví dụ, Điều 84 Luật doanh nghiệp 2005 quy định: “ Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”. Trong quá trình thành lập công ty các cổ đông sáng lập thường phải ký kết các hợp đồng liên quan đến việc thành lập công ty như: hợp đồng thuê trụ sở, hợp đồng mua tài sản. Vấn đề đặt ra ở đây là ai là người sẽ chịu trách nhiệm về các hợp đồng đó bởi giai đoạn này mới là giai đoạn tiến hành thành lập công ty chứ công ty chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tức là chưa có tư cách pháp nhân. Chính bởi vậy tại Điều 14 Luật doanh nghiệp 2005 đã quy định về điều này. Theo quy định đó thì nếu doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng mà các cổ đông sáng lập đã ký kết. Còn trong trường hợp doanh nghiệp không được thành lập thì các sáng lập viên liên đới chịu trách nhiệm tài sản về việc thực hiện các hợp đồng đó. Chúng ta có thể thấy Điều lệ công ty là văn bản quy định những vấn đề chung nhất, cơ bản nhất về công ty như tổ chức, quản lý nội bộ cũng như những vấn đề khác của công ty bao trùm mọi quan hệ phát sinh trong quá trình công ty thành lập, hoạt đông, quản lý điều hành công ty. Điều lệ công ty là một văn bản quan trọng đối với công ty cổ phần nói riêng và các loại hình công ty nói chung. Điều lệ công ty cũng là một yếu tố bắt buộc trong hồ sơ đăng ký kinh doanh. Tại Điều 22 Luật doanh nghiệp 2005 đã quy định những nội dung chủ yếu bắt buộc mà một bản Điều lệ công ty cần phải có. 16