Luận văn Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập Báo cáo tài chính hợp nhất

pdf 134 trang vuhoa 24/08/2022 6740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập Báo cáo tài chính hợp nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_xac_lap_mo_hinh_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tai_cong_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập Báo cáo tài chính hợp nhất

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ BÌNH NGUYÊN XÁC LẬP MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VINATRANS ĐỂ PHỤC VỤ YÊU CẦU LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh Năm 2009
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ BÌNH NGUYÊN XÁC LẬP MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VINATRANS ĐỂ PHỤC VỤ YÊU CẦU LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGSTS. VÕ VĂN NHỊ TP. Hồ Chí Minh Năm 2009
  3. LỜI CAM ĐOAN “Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty VINATRANS để phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất” là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của bản thân tôi. Đây là luận văn thạc sĩ, chuyên ngành kế toán. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tác giả: Vũ Thị Bình Nguyên
  4. MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1 1.1. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp 1 1.1.1. Mục đích tổ chức công tác kế toán 1 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán 2 1.1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp 3 1.2. Giới thiệu tổng quát về mô hình Công ty mẹ Công ty con 7 1.2.1. Bản chất của mô hình Công ty mẹ Công ty con 7 1.2.2. Mối liên kết và hình thức hình thành mô hình Công ty mẹ Công ty con 8 1.2.3. Quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con 12 1.3. Tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty mẹ Công ty con để phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất 12 1.3.1. Tổng quan về BCTC hợp nhất 12 1.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ Yếu tố quan trọng đảm bảo tính trung thực cho thông tin trình bày trên BCTC hợp nhất 20 Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINATRANS 23 2.1. Sơ lược về ngành nghề hoạt động và cơ cấu tổ chức của VINATRANS 23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23 2.1.2. Đặc điểm của ngành nghề hoạt động 24 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của VINATRANS Group 26 2.2. Mối quan hệ về hoạt động kinh doanh, tài chính kế toán giữa công ty mẹ VINATRANS và các công ty con 29
  5. 2.2.1. Mối quan hệ về hoạt động kinh doanh 29 2.2.2. Mối quan hệ về tài chính, kế toán 31 2.2.3. Quan hệ trao đổi thông tin giữa các công ty trong hệ thống 33 2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty mẹ VINATRANS và tại các Công ty con 34 2.3.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán 34 2.3.2. Vận dụng hệ thống chứng từ, sổ kế toán, tài khoản kế toán 37 2.3.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty mẹ và các công ty con 38 2.3.4. Các loại BCTC đang được lập tại công ty mẹ và các công ty con 46 2.3.5. Phần mềm kế toán đang áp dụng 47 2.3.6. Đội ngũ nhân viên kế toán 48 2.3.7. Ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong hệ thống kế toán tại VINATRANS49 Chương 3 XÁC LẬP MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VINATRANS ĐỂ PHỤC VỤ YÊU CẦU LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT 54 3.1. Mục tiêu xác lập mô hình 54 3.1.1. Phù hợp với đặc điểm về tổ chức quản lý và ngành nghề hoạt động của công ty 54 3.1.2. Gắn kết được hoạt động kế toán trong toàn bộ hệ thống dưới sự chỉ đạo tập trung của công ty mẹ 55 3.1.3. Tăng cường tính chủ động của các đơn vị cấp dưới khi thực hiện công tác kế toán cụ thể phù hợp với chính sách kế toán chung của công ty 56 3.1.4. Nâng cao khả năng kiểm soát nội bộ để đảm bảo thông tin thu thập cung cấp đạt được tính xác thực ở mức độ cao 57 3.2. Quan điểm và nguyên tắc lập BCTC hợp nhất 57 3.2.1. Quan điểm lập BCTC hợp nhất 57 3.2.2. Nguyên tắc lập BCTC hợp nhất 59 3.3. Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty VINATRANS để phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất 60 3.3.1. Xây dựng mô hình kế toán phù hợp 61
  6. 3.3.2. Xây dựng chính sách kế toán phù hợp 67 3.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng của phần mềm kế toán 76 3.3.3.1. Nâng cấp phần mềm kế toán nhằm phục vụ cho việc lập BCTC hợp nhất 76 3.3.3.2 Nghiên cứu triển khai hệ thống ERP và sử dụng thống nhất trong toàn VINATRANS GROUP 78 3.3.4. Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán 79 3.4. Một số kiến nghị liên quan đến việc lập BCTC hợp nhất 80 3.4.1. Đối với Bộ Tài chính, các cơ quan chức năng 80 3.4.2. Đối với ban lãnh đạo VINATRANS 82 3.4.3. Đối với lãnh đạo Phòng Kế toán tài vụ 82 PHẦN KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính BCTC HN : Báo cáo tài chính hợp nhất DNNN : Doanh nghiệp nhà nước IAS : Chuẩn mực kế toán quốc tế KT : Kế toán KTVNT : Phần mềm kế toán VINATRANS TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam VINATRANS : Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh VINATRANS GROUP : Các công ty thuộc hệ thống VINATRANS
  8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Mô hình Công ty mẹ Công ty con theo cấu trúc đơn giản 9 Sơ đồ 1.2: Mô hình Công ty mẹ Công ty con dạng cấu trúc phức tạp 10 Sơ đồ 1.3: Mô hình Công ty mẹ Công ty con theo NĐ 153/2004/NĐCP 11 Sơ đồ 1.4: Mô hình Hệ thống thông tin kế toán 17 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức ở công ty mẹ 27 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức ở các công ty con 29 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ Bộ máy kế toán công ty mẹ 36 Bảng 2.1: Các phân hệ của phần mềm kế toán KTVNT 48 Bảng 3.1: Danh mục các nhóm TSCĐ trích khấu hao 71 Mô hình 3.2. Mô hình tổ chức công tác kế toán 80
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt kể từ sau khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã có nhiều cơ hội để phát triển nội lực, nâng cao năng lực canh tranh, gia tăng khả năng hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Cùng với việc gia nhập WTO, chúng ta phải nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết đã thỏa thuận, đó là việc mở cửa thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, cấp phép cho các tập đoàn nước ngoài thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo lộ trình đây chính là những thách thức không nhỏ đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng, nếu chúng ta không có những bước chuẩn bị kỹ lưỡng thì khả năng thua ngay trên sân nhà là rất lớn. Đứng trước nguy cơ đó, tại Đại hội IX, Đảng ta đã xác định chủ trương thành lập các tập đoàn kinh tế theo mô hình công ty mẹ công ty con nhằm hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh, tập trung vốn, làm nòng cốt trong nền kinh tế, tạo thế đối trọng với các tập đoàn đa quốc gia của nước ngoài. Trong xu thế phát triển chung đó, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp, ngay từ năm 2006, ban lãnh đạo VINATRANS đã chủ động xây dựng đề án chuyển đổi công ty VINATRANS theo mô hình công ty mẹ công ty con, đề án này đã được Bộ Thương Mại chấp nhận thông qua. Dù đã hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con nhiều năm nhưng đến nay VINATRANS vẫn chưa thể cung cấp BCTC hợp nhất của cả hệ thống theo quy định. Dù có nhiều lý do khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do VINATRANS vẫn chưa xây dựng mô hình kế toán chung cho cả hệ thống. Trước thực tế đó, với kinh nghiệm nhiều năm làm công tác kế toán tại đơn vị, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “XÁC LẬP MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
  10. 2 TY VINATRANS ĐỂ PHỤC VỤ YÊU CẦU LẬP BCTC HỢP NHẤT” cho mục đích nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu một cách có hệ thống các luận cứ khoa học về công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp, về mô hình công ty mẹ công ty con và các vấn đề liên quan đến việc lập BCTC hợp nhất cho mô hình này. Nghiên cứu thực trạng về tổ chức công tác kế toán và lập BCTC ở công ty mẹ VINATRANS và các công ty con trong hệ thống, từ đó làm rõ các ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong hệ thống kế toán tại đây. Đề xuất mô hình tổ chức công tác kế toán tại hệ thống VINATRANS nhằm phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất, trong đó tập trung vào tổ chức bộ máy kế toán, mối quan hệ chi phối về mặt tài chính, kế toán giữa công ty mẹ với các công ty con và các chính sách kế toán áp dụng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về mô hình tổ chức công tác kế toán trong phạm vi kế toán tài chính nhằm mục đích phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất cho mô hình công ty mẹ công ty con ở VINATRANS, đề tài không đề cập đến phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất. 4. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tế công tác tổ chức kế toán tại các công ty trong hệ thống VINATRANS, tham khảo mô hình tổ chức kế toán ở các công ty khác hoạt động kinh doanh trong cùng mô hình công ty mẹ công ty con, từ đó xác lập mô hình chung để đề nghị đưa vào áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Phương pháp kỹ thuật: kết hợp phương pháp khảo sát, so sánh đối chiếu, phân tích đánh giá, tổng hợp, diễn giải, quy nạp các phương pháp này sử dụng đồng thời và xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
  11. 3 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán và BCTC của công ty VINATRANS Chương 3: Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty VINATRANS để phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng, nhưng trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của Hội đồng bảo vệ, của Ban lãnh đạo công ty, các anh chị đồng nghiệp và các bạn quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn và có thể đưa vào ứng dụng trong hệ thống VINATRANS.
  12. 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức công tác quản lý của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý ở một doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc tổ chức công tác kế toán còn có ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của các đối tượng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, kể cả các cơ quan chức năng của nhà nước. Tổ chức công tác kế toán là một khái niệm tổng hợp, luôn gắn với những yếu tố thuộc về nghề kế toán, tri thức khoa học kế toán, hệ thống kế toán và thực tiễn tại đơn vị; đó là một hệ thống các yếu tố cấu thành, bao gồm: tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ sách, cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, kiểm tra kế toán, phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp cùng với mối liên hệ và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó nhằm phát huy tối đa chức năng của hệ thống. 1.1.1. Mục đích tổ chức công tác kế toán Xây dựng cơ cấu kế toán đáp ứng việc tổ chức ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin phù hợp cho từng đối tượng sử dụng. Đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp: yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp rất đa dạng, vì vậy việc tổ chức công tác kế toán đòi hỏi cần phải nắm bắt đầy đủ các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để xây dựng hệ thống kế toán cho phù hợp. Các yêu cầu này có thể về nội dung, tính chất, thời điểm cung cấp thông tin kế toán, các yêu cầu về quản lý hoạt động kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị thành viên, yêu cầu về quản lý vốn, tài sản hay nguồn nhân lực.
  13. 2 Công tác kế toán phải phù hợp với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp: mỗi doanh nghiệp có lĩnh vực, ngành nghề hoạt động kinh doanh khác nhau, có các đặc điểm khác nhau như đối tượng kinh doanh có hay không có hình thái vật chất, chu kỳ kinh doanh ngắn hơn hay dài hơn chu kỳ kế toán, rủi ro trong kinh doanh cao hay thấp Ứng dụng một cách hợp lý và hữu hiệu các thành tựu của công nghệ thông tin trong công tác kế toán của doanh nghiệp 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán 1.1.2.1. Ảnh hưởng của môi trường pháp lý Kế toán là một công cụ quản lý kinh tế, có chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, vì vậy tổ chức công tác kế toán chịu ảnh hưởng bởi các chính sách kinh tế tài chính, nền tảng pháp lý quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp của thông tin kế toán. Môi trường pháp lý bao gồm sự tuân thủ luật kế toán, chuẩn mực kế toán, các chế độ kế toán đặc thù cho từng lĩnh vực ngành nghề cũng như sự tuân thủ các nội quy, quy chế của các cơ quan quản lý và của bản thân doanh nghiệp chi phối trực tiếp đến công tác tổ chức kế toán nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho các đối tượng sử dụng thông tin đa dạng ở bên ngoài doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan chức năng của nhà nước. 1.1.2.2. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp phải gắn với thực tế đơn vị, chính vì thế mà hệ thống kế toán do các cơ quan chức năng ban hành luôn có tính linh hoạt và tính mở để giúp các doanh nghiệp có thể vận dụng và đạt được hiệu quả cao nhất. Khi thiết lập mô hình tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức tuân thủ và vận dụng hệ thống kế toán cùng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ, thiết lập hệ thống sổ kế toán và lựa chọn hình thức kế toán doanh nghiệp phải luôn xuất phát từ những yếu tố thực tế của đơn vị như: tính chất sở hữu của loại hình doanh nghiệp, đặc điểm và lĩnh vực hoạt động, quy mô và
  14. 3 đặc điểm tổ chức công tác quản lý, khả năng phát triển và hội nhập của doanh nghiệp, năng lực của kế toán viên, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác kế toán. 1.1.2.3. Nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán Trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay, nhu cầu thông tin kế toán của các đối tượng sử dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức cung cấp thông tin và qua đó có tác động nhất định đến việc tổ chức và xử lý thông tin kế toán trong doanh nghiệp. Một trong những yêu cầu chung về thông tin kế toán của các đối tượng sử dụng là đảm bảo tính hữu ích, thiết thực, vì thế đối tượng sử dụng cần thông tin gì thì kế toán cung cấp thông tin đó, không cung cấp những thông tin dư thừa mà đối tượng sử dụng không có nhu cầu. 1.1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp 1.1.3.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn thành, là nguồn thông tin ban đầu được kế toán sử dụng, xử lý tạo thành những thông tin có tính tổng hợp và hữu ích cho người sử dụng. Đó là những minh chứng về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có ý nghĩa kinh tế và pháp lý quan trọng không chỉ đối với công tác kế toán mà còn liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau. Chế độ chứng từ kế toán được nhà nước quy định có tính chất chung, áp dụng cho nhiều lĩnh vực hoạt động và các thành phần kinh tế khác nhau, vì vậy khi tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán, doanh nghiệp cần căn cứ vào quy định của chế độ chứng từ kế toán và đặc điểm loại hình hoạt động của mình để lựa chọn các loại chứng từ cho phù hợp về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Bên cạnh các loại chứng từ được quy định trong chế độ kế toán, doanh nghiệp còn thiết lập các loại chứng từ mang tính chất nội bộ nhằm đáp ứng cho yêu cầu quản lý, cung cấp và xử lý thông tin.
  15. 4 Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Các nghiệp vụ này phát sinh ở nhiều thời điểm, địa điểm và có thể liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau, do đó doanh nghiệp cần có các quy định, hướng dẫn việc ghi chép chứng từ kế toán nhằm đảm bảo các chứng từ này được lập đúng, kịp thời, đầy đủ các yếu tố theo quy định của nhà nước, làm căn cứ tin cậy để ghi sổ kế toán. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải xây dựng một quy trình luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận trong và ngoài doanh nghiệp một cách khoa học, đảm bảo chứng từ kế toán được đầy đủ và đúng thời gian quy định nhằm phục vụ cho việc ghi sổ, lưu trữ và bảo quản an toàn theo luật định. 1.1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng trong doanh nghiệp là một mô hình phân loại đối tượng kế toán được nhà nước quy định để thực hiện việc xử lý thông tin gắn liền với từng đối tượng kế toán nhằm phục vụ cho việc tổng hợp, kiểm tra, kiểm soát. Doanh nghiệp dựa vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành, căn cứ vào đặc điểm của mình để lựa chọn các tài khoản phù hợp, hình thành hệ thống tài khoản cho đơn vị, đồng thời cụ thể hóa hệ thống tài khoản bằng cách bổ sung các tài khoản cấp 3, cấp 4 nhằm phản ảnh, hệ thống hóa đầy đủ, cụ thể mọi nội dung đối tượng hạch toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1.1.3.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập BCTC, kiểm tra kiểm soát từng loại tài sản, nguồn vốn cũng như từng quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống sổ kế toán gồm nhiều loại, có những loại sổ được mở theo quy định chung của các cơ quan quản lý, nhưng cũng có loại sổ được mở nhằm đáp ứng yêu cầu và đặc điểm quản lý của doanh nghiệp.
  16. 5 Căn cứ vào quy mô, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện hỗ trợ doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong năm hình thức kế toán: Nhật ký Sổ cái; Chứng từ ghi sổ; Nhật ký chứng từ; Nhật ký chung hoặc Kế toán trên máy vi tính. Tuy nhiên, cho dù lựa chọn hình thức kế toán nào, doanh nghiệp vẫn phải tuân thủ theo nguyên tắc nhất quán. 1.1.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong doanh nghiệp, là nguồn thông tin quan trọng cung cấp cho các đối tượng sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp. Báo cáo kế toán có hai phân hệ: BCTC và Báo cáo quản trị. Việc lập BCTC phải tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành trong các quy định về mẫu, nội dung, phương pháp tính toán, trình bày, thời gian lập, nộp và công khai BCTC. Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống BCTC bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh BCTC. Báo cáo kế toán quản trị bao gồm các báo cáo được lập ra để đáp ứng yêu cầu quản trị trong nội bộ của doanh nghiệp, vì thế báo cáo quản trị không cần phải công khai. 1.1.3.5. Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong tổ chức công tác kế toán, nó phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên kế toán, đặc điểm về tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý, điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập xử lý và cung cấp thông tin. Việc tổ chức bộ máy kế toán phải tuân thủ theo nguyên tắc: 1 cấp mỗi doanh nghiệp độc lập chỉ có một bộ máy kế toán thống nhất, (nếu doanh nghiệp có các bộ phận hay đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán thì gọi là đơn vị kế toán phụ thuộc); chỉ đạo toàn diện, thống nhất và tập trung; gọn, nhẹ, hợp lý theo hướng chuyên môn hóa.
  17. 6 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán được định hướng theo các dạng: tổ chức kế toán tập trung và tổ chức kế toán phân tán. Tổ chức kế toán tập trung là mô hình trong đó toàn bộ thông tin kế toán được xử lý tập trung ở phòng kế toán, các bộ phận và đơn vị phụ thuộc chỉ thực hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ, các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán để xử lý và tổng hợp. Tổ chức kế toán phân tán là mô hình mà công việc kế toán được phân cho các bộ phận hoặc các đơn vị phụ thuộc thực hiện một phần hoặc toàn bộ những nội dung phát sinh đơn vị mình. Phòng kế toán chỉ thực hiện công việc kế toán đối với những nghiệp vụ phát sinh liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp (hoặc liên quan đến những bộ phận chưa đủ điều kiện thực hiện công tác kế toán), kết hợp với báo cáo kế toán của các đơn vị phụ thuộc gửi lên để lập báo cáo chung cho toàn doanh nghiệp. 1.1.3.6. Tổ chức kiểm tra kế toán Kiểm tra kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán trong doanh nghiệp thực hiện đúng chính sách chế độ được ban hành, thông tin cung cấp có độ tin cậy cao, việc tổ chức công tác kế toán tiết kiệm và đạt hiệu quả. Nội dung kiểm tra bao gồm: việc thực hiện các nội dung của công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán, tổ chức quản lý và các hoạt động nghề nghiệp, chấp hành các quy định của pháp luật về kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên (công ty mẹ, tổng công ty) có quyền và chịu trách nhiệm kiểm tra kế toán các đơn vị cấp dưới, đồng thời chịu sự kiểm tra của cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý tài chính theo chế độ kiểm tra kế toán. 1.1.3.7. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp Phân tích hoạt động kinh tế nhằm chỉ ra những ưu nhược điểm của doanh nghiệp trong tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh, từ đó có thể tìm ra nguyên nhân của những thành công hay thất bại khi thực hiện các mục tiêu đã đề ra, đồng thời thấy được những khả năng còn tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
  18. 7 Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng của kế toán trưởng, kế toán trưởng phải trực tiếp đảm nhận và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp có những quyết định thích hợp và kịp thời trong việc huy động vốn, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận. 1.1.3.8. Tổ chức trang bị vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin Việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán đã trở thành một xu thế tất yếu của các doanh nghiệp, góp phần đảm bảo chất lượng cũng như tính nhanh nhạy kịp thời của thông tin kế toán, nâng cao tính kiểm soát và vai trò quản lý của kế toán. Mỗi doanh nghiệp cần mạnh dạn xây dựng phương án đầu tư, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tin học vào công tác kế toán, phù hợp với với quy mô vào điều kiện quản lý của mình, đồng thời có những thay đổi, cải tiến trong bộ máy kế toán nhằm đáp ứng các yêu cầu trong điều kiện tin học hóa. 1.2. Giới thiệu tổng quát về mô hình Công ty mẹ Công ty con 1.2.1. Bản chất của mô hình Công ty mẹ Công ty con Công ty mẹ Công ty con là tổ hợp gồm một số công ty liên kết với nhau thông qua hình thức góp vốn, đầu tư tài chính. Trên cơ sở liên kết về vốn, một công ty với tư cách là công ty mẹ thực hiện đầu tư vốn ở mức độ chi phối để nắm quyền lãnh đạo và kiểm soát các công ty con, do đó nắm quyền chi phối cả tập đoàn về vốn, lao động, công nghệ và chiến lược phát triển. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS, công ty mẹ là một thực thể pháp lý có ít nhất một đơn vị trực thuộc, gọi là công ty con. Công ty con là thực thể pháp lý bị kiểm soát bởi công ty mẹ. Kiểm soát ở đây được hiểu là sở hữu trực tiếp hay gián tiếp nhiều hơn 50% số phiếu bầu, hoặc sở hữu 50% số phiếu bầu hay ít hơn nhưng nắm quyền đối với hơn 50% số phiếu bầu theo sự thoả thuận với các cổ đông khác.
  19. 8 Theo Nghị định số 153/NĐCP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về tổ chức, quản lý Tổng công ty nhà nước và chuyển đổi Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình Công ty mẹ Công ty con thì: Tổng công ty theo mô hình Công ty mẹ Công ty con là hình thức liên kết và chi phối lẫn nhau bằng đầu tư, góp vốn, bí quyết công nghệ, thương hiệu hoặc thị trường giữa các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó có một công ty nhà nước giữ quyền chi phối các doanh nghiệp thành viên khác (gọi tắt là công ty mẹ) và các doanh nghiệp thành viên khác bị công ty mẹ chi phối (gọi tắt là công ty con) hoặc có một phần vốn góp không bị chi phối của công ty mẹ (gọi tắt là công ty liên kết). Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó; có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty đó; có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty đó. 1.2.2. Mối liên kết và hình thức hình thành mô hình Công ty mẹ Công ty con Trong các tập đoàn kinh tế tổ chức theo mô hình Công ty mẹ Công ty con, mối liên kết chủ đạo giữa các thành viên được dựa trên nền tảng đầu tư tài chính của công ty mẹ vào công ty con. Với việc nắm giữ đa số vốn điều lệ của công ty con, cùng với các thế mạnh về vốn, công nghệ, thị phần, thương hiệu công ty mẹ đóng vai trò chi phối, kiểm soát, định hướng hoạt động của các công ty con theo mục tiêu, chiến lược kinh doanh của cả tập đoàn thông qua người trực tiếp quản lý phần vốn của công ty mẹ được bầu tham gia vào hội đồng quản trị, hội đồng thành viên của công ty con hoặc công ty mẹ có thể sử dụng quyền biểu quyết của mình với tư cách là cổ đông hay bên góp vốn để chi phối các quyết định quan trọng của công ty con. Tuy nhiên, Công ty mẹ Công ty con vẫn là hai thực thể pháp lý độc lập có bộ máy quyền lực riêng, hoạt động theo các quy định của pháp luật, thực hiện hạch toán độc lập nhau.
  20. 9 Xét về cấu trúc, mô hình Công ty mẹ Công ty con có thể được chia thành hai dạng: Cấu trúc đơn giản và Cấu trúc hỗn hợp. 1.2.2.1. Cấu trúc đơn giản Theo mô hình này, công ty mẹ nắm giữ cổ phần của các công ty con (các công ty cấp 2), đến lượt các công ty con lại nắm giữ cổ phần của các công ty cháu (các công ty cấp 3), hay nói cách khác, việc đầu tư kiểm soát được thực hiện theo trực hệ, không có sự đầu tư lẫn nhau giữa các thành viên, không có sự đầu tư ngược lại từ công ty con, công ty cháu vào công ty mẹ, và không có sự đầu tư từ công ty mẹ vào các công ty cháu. Công ty m ẹ Công ty con 1 Công ty con 2 Công ty con 3 Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty cháu 1.1 cháu 1.2 cháu 2.1 cháu 3.1 cháu 3.2 Sơ đồ 1.1: Mô hình Công ty mẹ Công ty con theo cấu trúc đơn giản 1.2.2.2. Cấu trúc hỗn hợp Trên thực tế, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thị trường tài chính ngày càng phát triển, các công ty có xu hướng đầu tư vào nhiều đối tượng khác nhau để vừa mở rộng cơ hội, đồng thời cũng để phân tán rủi ro, do đó mô hình Công ty mẹ Công ty con theo cấu trúc giản đơn ít tồn tại mà thường kết hợp đan xen với các hình thức phức tạp hơn, từ đó đã hình thành nên mô hình Công ty mẹ Công ty con có cấu trúc hỗn hợp. Theo cấu trúc này, các quan hệ đầu tư kiểm soát gồm có:
  21. 10 (1) Các công ty mẹ đầu tư, kiểm soát các công ty con trực hệ (2) Công ty con đầu tư kiểm soát các công ty cháu trực hệ (3) Công ty mẹ đầu tư, kiểm soát trực tiếp công ty cháu (4) Các công ty đồng cấp đầu tư vốn lẫn nhau (5) Công ty con, công ty cháu đầu tư ngược lại công ty mẹ (3) (3) Công ty mẹ (5) (5) (1) (5) Công ty con 1 Công ty con 2 Công ty con 3 (4) (4) (2) (2) (2) Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty cháu 1.1 (4) cháu 1.2 (4) cháu 2.1 (4) cháu 3.1 (4) cháu 3.2 Sơ đồ 1.2: Mô hình Công ty mẹ Công ty con dạng cấu trúc phức tạp Theo Nghị định 153/2004/NĐCP , cơ cấu tổ chức của các tổng công ty, công ty độc lập hoạt động theo mô hình Công ty mẹ Công ty con như sau:
  22. 11 Công ty mẹ Công ty liên kết Công ty con (Công ty mẹ không nắm cổ phần chi phối) Công ty con có vốn góp Công ty TNHH một chi phối từ công ty mẹ thành viên Sơ đồ 1.3: Mô hình Công ty mẹ Công ty con theo NĐ 153/2004/NĐCP Trong đó: Công ty mẹ là công ty nhà nước, hoạt động theo luật DNNN, được hình thành từ việc chuyển đổi, tổ chức lại Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập hoặc trên cơ sở một công ty đầu tư, mua cổ phần, góp vốn và các nguồn lực khác vào các công ty con, công ty liên kết và giữ quyền chi phối theo quy định, hoặc công ty mẹ có thể là công ty cổ phần có cổ phần chi phối hoặc không chi phối của nhà nước. Các công ty con bao gồm: (1) Công ty có vốn góp chi phối của công ty mẹ gồm: công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài. (2) Công ty TNHH một thành viên do công ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. Công ty liên kết là các công ty có vốn góp không chi phối của công ty mẹ, tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài.
  23. 12 1.2.3. Quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con Mức độ ảnh hưởng đầu tư của công ty mẹ vào công ty con biểu hiện qua quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con. Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó. Sự kiểm soát đó được thể hiện qua một trong những hình thức sau: Quyền sở hữu: công ty mẹ sở hữu (trực tiếp hoặc gián tiếp) thông qua các công ty con, chiếm trên 50% quyền biểu quyết. Quyền biểu quyết: công ty mẹ có quyền biểu quyết thực tế chiếm trên 50% theo thỏa thuận với các nhà đầu tư khác. Chính sách: công ty mẹ có quyền quản lý, điều chỉnh các chính sách tài chính và hoạt động của công ty con theo quy chế hoặc theo thỏa thuận. Hội đồng quản trị: công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số thành viên của hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương. Quyền biểu quyết của các thành viên hội đồng quản trị: công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương. Quyền kiểm soát là tiêu chí được dùng để phân định phạm vi quan hệ mẹ con giữa các công ty, do đó để có căn cứ hợp nhất số liệu từ các BCTC, cần phải xác định quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con. Công thức xác định quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con được trình bày cụ thể trong phụ lục 1. 1.3. Tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty mẹ Công ty con để phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất 1.3.1. Tổng quan về BCTC hợp nhất Điều 29, mục 3 Luật kế toán quy định hệ thống BCTC của doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;