Luận văn Xác định mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình cho dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt ở Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

pdf 99 trang vuhoa 24/08/2022 10781
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xác định mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình cho dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt ở Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_xac_dinh_muc_san_long_chi_tra_cua_ho_gia_dinh_cho_d.pdf

Nội dung text: Luận văn Xác định mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình cho dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt ở Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM VĂN NAM XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA HỘ GIA ĐÌNH CHO DỊCH VỤ THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT Ở THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chi Minh- năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM VĂN NAM XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA HỘ GIA ĐÌNH CHO DỊCH VỤ THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT Ở THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý Công Mã số chuyên ngành: 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG TP. Hồ Chi Minh- năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các nội dung trích dẫn và số liệu sử dụng đều được dẫn nguồn và có độ chính xác trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ảnh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tác giả luận văn Phạm Văn Nam
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1. Đặt vấn đề 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Câu hỏi nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Đóng góp khoa học của đề tài 4 7. Cấu trúc đề tài 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 6 2.1. Rác thải sinh hoạt 6 2.1.1. Khái niệm rác thải sinh hoạt 6 2.1.2. Tác động của rác thải sinh hoạt đối với môi trường và cộng đồng 7 2.1.3. Quy trình thu gom rác thải sinh hoạt 9 2.2. Dịch vụ công 12 2.2.1. Khái niệm dịch vụ công 12 2.2.2. Đặc điểm cơ bản của dịch vụ công 13 2.3. Lý thuyết liên quan 13 2.3.1. Khái niệm tổng giá trị kinh tế 13 2.4.2. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) 13 2.4.3 Đo lường phúc lợi 14
  5. 2.5. Lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước 16 2.5.1. Công trình nghiên cứu quốc tế 16 2.5.2. Công trình nghiên cứu trong nước 21 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1. Lựa chọn địa bàn nghiên cứu 23 3.2. Xây dựng tình huống giả định 24 3.3. Thiết kế nghiên cứu 24 3.3.1. Quy trình nghiên cứu 24 3.3.2. Mẫu nghiên cứu 27 3.3.3. Tiến hành thu thập dữ liệu 28 3.4. Mô hình nghiên cứu 28 3.5. Phương pháp xử lý số liệu 30 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33 4.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần môi trường đô thị Quy Nhơn 33 4.2. Thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP Quy Nhơn. 33 4.2.2. Tiǹ h hiǹ h thu gom, quản lý, xử lý cha ́t thải ra ́n 35 4.2.3. Phí thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn 38 4.2.4. Công tác quản lý nhà nước về xử lý và thu gom rác thải 39 4.2.5. Công tác tuyên truyền và xử lý các vi phạm về vệ sinh môi trường . 40 4.3. Đánh giá thực trạng thu gom xử lý rác thải trên địa bàn 41 4.3.1. Những mặt đạt được 41 4.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 41 4.4. Phân tích mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả của hộ gia đình cho dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt ở thành phố Quy Nhơn. 42 4.4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát 42 4.4.2. Thống kê khái quát nhận thức về rác thải, thu gom xử lý rác thải 44 4.4.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy 50 4.5. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 56 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
  6. 5.1. Kết luận 60 5.2. Kiến nghị 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CTR : Chất thải rắn CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt CP : Cổ phần CVM : Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên(Contingent Value Method) HGĐ : Hộ gia đình MT : Môi trường NCĐL : Nghiên cứu định lượng RTSH : Rác thải sinh hoạt TP :Thành phố TN&MT : Tài nguyên và môi trường UBND : Ủy ban nhân dân WTP : Mức sẵn lòng chi trả(Willing to pay) WTA : Mức sẵn lòng chấp nhận(Willing to acept)
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1. Quy định thu phí thu gom rác 39 Bảng 4.2. Thống kê mô tả mẫu khảo sát 43 Bảng 4.3 : Thống kê mô tả mẫu khảo sát 44 Bảng 4.4. VẤN đề quan tâm xử lý rác thải và lệ phí 49 Bảng 4.5. Mức độ sẵn sàng chi trả phí dịch vụ thu gom RTSH 50 Bảng 4.6. Kiểm định phù hợp của mô hình 51 Bảng 4.7. Mức độ giải thích của mô hình 52 Bảng 4.8. Kết quả hồi quy Binary Logistic 52 Bảng 4.9. Ước lượng Turn bull 56 Bảng 4.10. Tóm tắt kết quả nghiên cứu 59
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu 25 Hình 4.1. Đánh giá về môi trường của các hộ dân 45 Hình 4.2. Đánh giá về hiện trạng môi trường và nguyên nhân 45 Hình 4.3. Đánh giá về vấn đề tái chế 46 Hình 4.4. Vấn đề truyền thông trong xử lý rác thải sinh hoạt 46 Hình 4.5. Vấn đề phương pháp xử lý rác thải và xử lý rác thải tập trung 47 Hình 4.6. Vấn đề mức độ thường xuyên và phương pháp thu gom 48 Hình 4.7. Đánh giá của hộ gia đình đối với hoạt động thu gom 49 Hình 4.8. Đánh giá của hộ gia đình về mức phí đề xuất dịch vụ thu gom 50
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1. Đặt vấn đề Tại các đô thị Việt Nam với mật độ dân số ngày càng tăng, vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt ngày càng trở nên bức xúc do đây là một trong các nguồn gây ô nhiễm môi trường chính, tác động trực tiếp đến sức khỏe của con người, gây mất cảnh quan đô thị. Tỉnh Bình Định đang trên đà tăng trưởng kinh tế nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong giai đoạn 2010 – 2015 đạt 10,9%, (Báo cáo văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIX) thì vấn đề ô nhiêm̃ môi trường cũng ngày càng gia tăng, đăc̣ biêṭ là ô nhiêm̃ môi trườ ng do chất thải rắn. Thành phố Quy Nhơn là đơn vị trung tâm hành chính của tỉnh Bình Định, sự phát triển kinh tế làm gia tăng lượng người đến cư trú, kéo theo lượng rác thải ra cũng tăng qua các năm. Hiện nay, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng hơn 200 tấn/ngày, dự báo khối lượng chất thải sinh hoạt (RTSH) phát sinh đến năm 2020 là 400 tấn/ngày (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định, 2015) sẽ tạo áp lực lớn cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý, hiện tại RTSH chỉ mới được thu gom trong khu vực nội thị của thành phố và một số chợ Việc thu gom rác thải của khu vực dân cư chưa tốt, vẫn còn tình trạng vứt rác bừa bãi dọc hai bên đường, chợ, bãi biển hoặc đốt, chưa đáp ứng được yêu cầu vệ sinh môi trường đô thị. Kinh phí do nhân dân đóng góp không đủ bù đắp cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác, hằng năm ngân sách nhà nước phải cấp bổ sung chỉ riêng cho công tác thu gom vận chuyển RTSH là hơn 15 tỷ đồng. Khu vực nhà nước hiện không có đủ nguồn lực để có thể cung ứng đầy đủ và thỏa đáng các dịch vụ công bao gồm cả dịch vụ thu gom và vận chuyển rác thải, nhất là đối với khu vực dân cư sống thưa thớt. Hiện tại tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Quy Nhơn mới đạt khoảng 85% . Để từng bước cải thiện môi trường trong khu vực dân cư do RTSH gây ra, vận động người dân cùng tham gia, tiến tới xã hội hóa dịch vụ thu gom RTSH hộ gia đình trên cơ sở xác định phí dịch vụ một cách thỏa đáng, tác giả chọn đề tài:
  11. 2 “Xác định mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình cho dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu đo lường mức sẵn lòng chi trả và những yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình đối với dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt và các giải pháp phù hợp nhằm mở rộng mạng lưới thu gom RTSH tại thành phố Quy Nhơn, tiến tới việc xã hội hóa ngành dịch vụ này. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của HGĐ đối với dịch vụ thu gom RTSH tại thành phố Quy Nhơn. Mục tiêu 2: Đo lường mức sẵn lòng trả của hộ gia đình đối với dịch vụ thu gom rác RTSH tại thành phố Quy Nhơn. Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm mở rộng mạng lưới thu gom RTSH tại thành phố Quy Nhơn, tiến tới việc xã hội hóa ngành dịch vụ này. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được 3 mục tiêu nghiên cứu cụ thể nêu trên, đề tài cần tìm câu trả lời cho 3 câu hỏi sau đây: Câu hỏi 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự sẵn lòng trả (WTP) của các hộ gia đình (HGĐ) đối với dịch vụ thu gom RTSH ? Câu hỏi 2: Giá sẵn lòng trả của HGĐ đối với dịch vụ thu gom rác RTSH là bao nhiêu? Câu hỏi 3: Những giải pháp nào có thể áp dụng trong tình hình thực tế tại địa phương nhằm mở rộng mạng lưới thu gom RTSH tại thành phố Quy Nhơn? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là mức sẵn lòng chi trả và những yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình riêng rẽ trong phạm vi các phường, xã của thành phố (không bao gồm: các hộ trong chung cư, các hộ cho thuê căn
  12. 3 hộ/phòng trọ, và các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại) đối với dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài là tập trung nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả và những yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình riêng rẽ trong phạm vi các phường, xã của thành phố Quy Nhơn đối với dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt không bao gồm: CTR y tế, CTR nguy hại và CTR công nghiệp. Đề tài chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 4 năm 2016 đến tháng 10 năm 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn thu thập số liệu Nguồn số liệu thứ cấp: Số liệu về tình hình quản lý CTR sinh hoạt; quy hoạch quản lý và xử lý CTR trên địa bàn tỉnh Bình Định ở Công ty Cổ phần môi trường đô thị Quy Nhơn, UBND thành phố Quy Nhơn, Sở TN&MT tỉnh Bình Định. Nguồn số liệu sơ cấp: thu thập thông tin từ 210 hộ gia đình thuộc 21 phường, xã của thành phố Quy Nhơn. Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu phi xác suất theo hạn ngạch (quota sampling), cụ thể trong 21 phường, xã ở thành phố Quy nhơn sẽ chọn ra 210 hộ để phỏng vấn. 5.2. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu sau khi được thu thập sẽ kiểm tra tính phù hợp, đơn vị tính, tính đồng nhất, mức độ chính xác. Sau đó sẽ được mã hóa, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu trước khi tiến hành phân tích thông qua phần mềm SPSS 22. Các phương pháp phân tích như mô hình hồi quy tuyến tính không thể áp dụng được cho các loại biến phụ thuộc định tính. Theo Ramu Ramanathan (2000), đối với loại biến này, thì mô hình Logit sẽ rất phù hợp.Để tìm hiểu mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập được đưa vào mô hình nên tác giả đã sử dụng mô hình Binary Logistic để đưa vào nghiên cứu.
  13. 4 6. Đóng góp khoa học của đề tài Đề tài: “Xác định mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình cho dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ công, dịch vụ thu gom rác thải, giá cả thu gom rác thải, các lý thuyết cơ sở tính giá dịch vụ và các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến đề tài. Thông tin cụ thể về thực trạng thu gom rác thải trên địa bàn TP Quy Nhơn và thực trạng về giá dịch vụ thu gom rác. Xây dựng mô hình đo lường mức sẵn lòng trả của hộ gia đình đối với dịch vụ thu gom rác RTSH tại thành phố Quy Nhơn. Hiểu được mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình đối với dịch vụ thu gom rác RTSH tại thành phố Quy Nhơn. Trong đó quan trọng là xác định mức giá thực tế mà HGĐ sẵn lòng chi trả. Đề xuất giải pháp nào có thể áp dụng trong tình hình thực tế tại địa phương nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng mạng lưới thu gom RTSH tại thành phố Quy Nhơn. Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học tham khảo đối với các chuyên gia hoạch định chính sách trong lĩnh vực kinh tế môi trường, quản lý nhà nước và các nghiên cứu viên trong lĩnh vực quản lý công tại địa phương nói riêng và các tỉnh thành trong khu vực nói chung. 7. Cấu trúc đề tài Đề tài được kết cấu gồm 5 chương. Chương 1. Giới thiệu đề tài, trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận: Tác giả trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan, xây dựng mô hình nghiên cứu .
  14. 5 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Tác giả giới thiệu quy trình nghiên cứu, cách chọn mẫu, xác định kích thước mẫu, công cụ thu thập dữ liệu, quá trình thu thập được tiến hành như thế nào và các kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Tác giả phân tích, diễn giải các dữ liệu đã thu thập được từ cuộc khảo sát bao gồm các kết quả kiểm định độ tin cậy và độ phù và các kết quả thống kê. Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Tác giả tóm lược lại những kết quả quan trọng của đề tài, đặc biệt là mô hình nghiên cứu. Từ đó có khuyến nghị những giải pháp nhằm làm gia tăng sự hiểu biết của người dân về những tác hại ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt gây ra đến sức khỏe cộng đồng, vẻ mỹ quan đô thị, nâng cao chất lượng dịch vụ. Qua đó, góp sức cùng nhà nước giải quyết vấn đề môi trường thông qua việc đóng góp kinh phí, giảm bớt phần nào gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
  15. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Chương 2 trình bày các khái niệm về rác thải; dịch vụ công; hành vi, mô hình lý thuyết hành vi người tiêu dùng; phương pháp định giá tiền tệ của hàng hóa và dịch vụ phi thị trường; phương pháp đánh giá ngẫu nhiên và cách đo lường WTP. Ngoài ra, để có cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu, tác giả cũng đã tìm hiểu một số nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. 2.1. Rác thải sinh hoạt 2.1.1. Khái niệm rác thải sinh hoạt Rác thải là một phần tất yếu của cuộc sống, không một hoạt động nào của cuộc sống không sinh ra rác. Xã hội ngày càng phát triển, hiện đại thì lượng rác ngày càng nhiều và dần trở thành mối đe dọa thực sự đối với cuộc sống . Chất thải được định nghĩa là những vật và chất mà người dùng không còn muốn sử dụng và thải ra, tuy nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thể là không có ý nghĩa với người này nhưng lại là lợi ích của người khác. Trong cuộc sống, chất thải được hình dung là những chất không còn được sử dụng cùng với những chất độc được xuất ra từ chúng (Jakobssonvà Dragun, 1996). Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) hay còn gọi là rác thải sinh hoạt sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt thải ra ở mọi nơi, mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, trường học (Tabios và David, 2002). Othman (2002) cho rằng rác thải sinh hoạt bao gồm các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Rác phát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải Trong đó, rác sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất. Số lượng, thành phần chất lượng rác thải tại từng quốc gia, khu vực là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật. Bất kỳ một hoạt động sống
  16. 7 của con người, tại nhà, công sở, trên đường đi, tại nơi công cộng , đều sinh ra một lượng rác đáng kể. Do đó Rác sinh hoạt có thể định nghĩa “là những thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho hoạt động sống của con người, chúng không còn được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống”. Rác thải sinh hoạt là những chất thải bỏ hàng ngày từ hoạt động sống của con người. Rác thải sinh hoạt tồn tại ở khắp nơi, trong mỗi gia đình, công sở, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi. Việc dân cư sống tập trung với mật độ cao và quá trình đô thị hóa đã tạo ra một lượng lớn rác thải đô thị trên một diện tích nhất định, trong thời gian ngắn, diễn ra liên tục và tăng trưởng hàng năm. Số lượng và mật độ rác đô thị (trên đầu người và trên diện tích) đều thể hiện xu hướng tăng mạnh mẽ cùng với tốc độ đô thị hóa. Ở các nước đang phát triển, mức tăng còn cao hơn các nước phát triển. 2.1.2. Tác động của rác thải sinh hoạt đối với môi trường và cộng đồng 2.1.2.1. Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường Rác thải ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền kinh tế của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu biết và nhận thức của mỗi người dân. Rác thải nếu không được thu gom và xử lý một cách kịp thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Thứ nhất, đối với môi trường không khí: Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở nước ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con người. Các chất thải khí phát ra từ các quá trình này thường là H2S, NH3, CH4, SO2, CO2. Thứ hai, đối với môi trường nước: Theo thói quen nhiều người thường đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Lượng rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trôi theo nước mưa xuống ao, hồ, sông, ngòi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước mặt ở đây bị nhiễm bẩn. Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện
  17. 8 tích ao hồ, giảm khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thoát nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị huỷ diệt. Thứ ba, đối với môi trường đất: Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải được đưa vào môi trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch nhái, làm cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các loại túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, chúng cần tới 50 – 60 năm mới phân hủy trong đất. Do đó chúng tạo thành các bức tường ngăn cách trong đất hạn chế mạnh quá trình phân hủy, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút. Thứ tư, đối với không gian, cảnh quan: Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên, đều là những hình ảnh làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đô thị của phường. Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý rác thải sinh hoạt vẫn chưa được kiểm soát một cách chặt chẽ. 2.1.2.2. Tác động của rác thải đến sức khỏe cộng đồng Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm tỷ lệ lớn. Loại rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không được thu gom sẽ bị tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người sống xung quanh khu vực đó. Chẳng hạn, những người tiếp xúc thường xuyên với rác như những người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn xuất sulfua hyđro hình thành từ sự phân
  18. 9 huỷ rác thải kích thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây ảnh hưởng xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch. Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh đối với cộng đồng. Các kết quả nghiên cứu trong nước và trên thế giới cho rằng: Trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Các loại vi trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi, và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh điển hình do các trung gian truyền bệnh như: chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng, ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hoá, muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, 2.1.3. Quy trình thu gom rác thải sinh hoạt Thu gom chất thải rắn bao gồm từ quá trình thu gom từ các hộ gia đình, các công sở, nhà máy cho đến các trung tâm thương mại, cho đến việc vận chuyển từ các thiết bị thủ công, các phương tiện chuyên dùng vận chuyển đến các điểm xử lý, tái chế. 2.1.3.1. Thu gom sơ cấp Thu gom sơ cấp là hình thức thu gom từ nơi phát sinh đến thiết bị gom rác của thành phố, đô thị, Giai đoạn này có sự tham gia của người dân và có sự ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thu gom. Hệ thống thu gom này chủ yếu là bằng thủ công, bao gồm thu gom rác đường phố và thu gom rác từ các hộ dân cư. Trong thu gom sơ cấp có thể có sự phân loại đầu nguồn (rác thải được phân cho vào các thùng chứa khác nhau) hoặc không có sự phân loại đầu nguồn thông thường rác thải được đổ chung vào trong một đống. Khi phân loại rác thải thường phân ra các loại cơ bản sau: (1) Rác kim loại, (2) giấy, (3) thủy tinh, (4) rác thải vườn và (5) các loại khác. Lợi ích của phân loại tại nguồn: Thuận lợi cho công tác phân loại sau cùng và đẩy mạnh tái chế chất thải, giảm lượng chất thải, giảm khối lượng chất thải phải chuyển đến các Bãi rác và nâng cao chất lượng của sản phẩm được tái chế. Tuy nhiên thu gom có phân loại tại nguồn tốn kém hơn.
  19. 10 Thu gom không có phân loại tại nguồn: Nhược điểm của phương thức thu gom này là rác thải trộn lẫn vào nhau việc phân loại sau này chất thải rất tốn kém chất lượng tái chế của chất thải bị giảm sút. Thu gom đối với nhà cao tầng: Thường được thu gom bằng ống đứng, các ống đứng thường được xây dựng hình tròn hoặc hình chữ nhật, đường kính các ống thu gom thường 300 - 900mm (trung bình 500 - 600mm) Hình thức thu gom theo khối xe cơ giới: thu gom chất thải rắn chạy theo lịch đã được đặt ra từ trước, có thể hàng ngày hoặc vài ba ngày/lần, tuỳ theo khối lượng chất thải rắn phát sinh. Các xe thu gom cơ giơí dừng tại những điểm quy định và rung chuông. Các hộ gia đình, cơ quan, ở các khu phố xung quanh đó mang túi rác đến đổ vào xe. Nhược điểm của hình thức này là xe thu gom không thể gom hết được lượng chất thải rắn của toàn bộ khu phố vì nhiều gia đình, các cơ sở kinh doanh không có ở nhà hoặc đang bận khi xe thu gom đến. Thu gom rác đối hộ gia đình: Hình thức này chỉ được áp dụng cho loại chất thải sinh hoạt hộ gia đình. Công nhân thu gom rác đi đến từng hộ, dọc các đường phố lớn, khu tập thể và mang những thùng rác, túi rác từ mỗi hộ gia đình ra đổ vào xe thu gom của mình và trả lại thùng cho gia đình. Hệ thống thu gom này mất nhiều thời gian và chi phí lao động cao. Thu gom bên lề đường: Các hộ gia đình đặt các túi rác đã buộc kín trước cửa nhà hoặc cổng trước thời gian quy định. Xe thu gom cơ giới đến thu gom theo lịch đã định, tuỳ theo khối lượng chất thải rắn để thu gom tất cả các túi rác trong địa bàn. Một dạng khác của hình thức thu gom này ở các thành phố đường chật hẹp, quanh co, ngõ ngách , xe thu gom cơ giới loại nhỏ cũng khó hoạt động, các hộ gia đình, các cơ sở kinh doanh mang túi rác ra một địa điểm tập kết rác đã được quy định trong khoảng thời gian nhất định. Tại điểm này, có một xe cơ giới chờ sẵn để thu gom. Điểm này còn gọi là điểm tập kết rác lưu động. 2.1.3.2. Thu gom thứ cấp Thu gom thứ cấp là quá trình thu gom từ những thiết bị thu gom của thành phố đưa đến những nơi tái chế, xử lý (nhà máy tái chế chất dẻo, PVC, PE, phân hữu
  20. 11 cơ hay bãi chôn lấp, ) Trong đó bao gồm rác thải được các xe chuyên dùng chuyên chở đến các nhà máy xử lý, đến bải chôn lấp, những nhà máy tái chế. Từ những xe gom rác nhỏ thu gom ở các khu dân cư (hay các đường) đổ vào các xe to (hoặc có thể có các bải trung chuyển) và được chuyển đến bãi chôn lấp hoặc tái chế. Cách thức vận chuyển có thể là rác thải được tập trung đổ vào các thùng container sau đó được xe cẩu chuyên dùng đến cẩu thùng có chứa đầy rác đi và thay vào đó bằng một thùng trống; hoặc là người ta xây dựng các bải hoặc hố trung chuyển, rác được tập vào đấy sau đó xe cuốn ép đến rác được đổ lên xe và chở đi; hoặc các xe rác đẩy tay của nhưng công nhân sau khi thu gom rác ở các khu dân cư, đường phố sẽ chuyển đến tập trung tại một điểm sau đó xe cuốn ép đến và rác được chuyển lên xe. * Hệ thống xe thùng di động + Kiểu thông thường . . . . 1 2 3 T về T đầu T đi Bải chôn lấp, cơ Bải đổ xe sở tái chế, Tcuối + Kiểu thay thùng: 1 2 . . . . 3 T về T đầu T đi Bãi chôn lấp, cơ Bải đổ xe sở tái chế, Tcuối
  21. 12 * Vận hành với xe thùng cố định 1 2 . . . . 3 T đầu Bải chôn lấp, cơ Bải đổ xe sở tái chế, Hành trình mới Tcuối 2.2. Dịch vụ công 2.2.1. Khái niệm dịch vụ công Gronroos (1990), dịch vụ là một hoạt động hoặc chuỗi các hoạt động ít nhiều có tính chất vô hình trong đó diễn ra sự tương tác giữa khách hàng và các nhân viên tiếp xúc với khách hàng, các nguồn lực vật chất, hàng hóa hay hệ thống cung cấp dịch vụ, nơi giải quyết những vấn đề của khách hàng. Trong khi đó Kotler và Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhầm thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng. Kotler (2004) cho rằng: dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất. Dịch vụ công được hiểu là trách nhiệm phục vụ công dân và cộng đồng cũng như khách hàng. Một số nghiên cứu chất lượng dịch vụ trong các dịch vụ công (Wisniewski và Donnelly, 1996).Brysland và Curry (2001)sử dụng Thang đo SERVQUAL trong khu vực công. Theo Gowan et al. (2001), cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực công là phức tạp hơn vì nó không chỉ đơn giản là đáp ứng kỳ vọng mà còn đánh giá tìm ra những hạn chế ngoài mong đợi, thiết lập các ưu tiên, phân bổ nguồn lực và công khai những gì đã được thực hiện. Dịch vụ công được hiểu là
  22. 13 những hàng hoá, dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu của các tổ chức và công dân mà Chính phủ can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng(Barker, Sunita & Kandampully, 2007). 2.2.2. Đặc điểm cơ bản của dịch vụ công Thứ nhất, việc cung ứng dịch vụ công luôn gắn với thẩm quyền và họat động của các cơ quan hành chính nhà nước – mang tính quyền lực pháp lý trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ có tính pháp lý của các tổ chức và công dân. Thứ hai, dịch vụ công nhằm phục vụ cho họat động quản lý nhà nước. Dịch vụ công bản thân chúng không thuộc về chức năng quản lý nhà nước, nhưng lại là họat động nhằm phục vụ cho chức năng quản lý nhà nước. Thứ ba, dịch vụ công là những họat động không vụ lợi, chỉ thu phí và lệ phí nộp ngân sách nhà nước (theo quy định chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Nơi làm dịch vụ không trực tiếp hưởng lợi từ nguồn thu này. Thứ tư, mọi công dân và tổ chức đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ công với tư cách là đối tượng phục vụ của chính quyền. Nhà nước có trách nhiệm và nghĩa vụ phục vụ công dân trên nguyên tắc bảo đảm sự ổn định, bình đẳng và hiệu quả của hoạt động quản lý xã hội. 2.4. Lý thuyết liên quan 2.4.1. Khái niệm tổng giá trị kinh tế Munasinghe (1992) theo lý thuyết kinh tế, tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường được định nghĩa chính là tổng giá trị sử dụng và các giá trị không sử dụng của tài nguyên môi trường đó. Giá trị sử dụng là giá trị rút ra từ hiệu quả sử dụng thực của tài nguyên môi trường. Hay nói cách khác, đây chính là giá trị mà các cá nhân gắn với việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ tài nguyên môi trường cung cấp (Koop và Smith, 1993). Trong khi đó giá trị không sử dụng là thành phần giá trị của nguồn tài nguyên môi trường thu được không phải do việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ do nguồn tài nguyên cung cấp. 2.4.2. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
  23. 14 Phương pháp CVM dùng các kỹ thuật phỏng vấn cá nhân để định giá loại hàng hóa hay dịch vụ môi trường vốn không có thị trường. Phương pháp CVM này là một hình thức nghiên cứu thị trường, ở đó “sản phẩm” là sự thay đổi trong môi trường. “CVM” khác với nghiên cứu thị trường chung là ở chỗ nó đề cập đến một sự kiện mang tính giả thiết (Phan Thị Giác Tâm, 2008). Phương pháp CVM bao gồm các cuộc phỏng vấn cá nhân, các cuộc điều tra bằng thư và các cuộc điều tra điện thoại để biết được mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng về các hàng hóa không có trên thị trường dựa trên một kịch bản giả định để đo lường các giá trị liên quan đến các hàng hóa không có mặt trên thị trường như chất lượng nước, săn bắn, sự giải trí, chất lượng không khí và chất thải độc hại. Xây dựng các công cụ cho điều tra gồm các phương tiện mà dựa vào các nguyên lý để tìm ra WTP/WTA (sẵn lòng chi trả/bằng lòng chấp nhận) của các cá nhân. Tiến hành thiết kế câu hỏi, thiết kế mẫu điều ta thực tế, xử lý số liệu và ước lượng mức WTP. 2.4.3 Đo lường phúc lợi Theo lý thuyết kinh tế, hàm hữu dụng gián tiếp thường dùng để mô tả mức hữu dụng tối đa của HGĐ sẽ đạt được do phải chi một phần thu nhập (Y), cho sự cung ứng của một hàng hóa nào đó từ mức độ hiện nay (E0) đến mức trong tương lai (E1), và ứng với giá cả hàng hóa nhất định (P). Trong trường hợp nghiên cứu này, hàng hóa là chất lượng môi trường và nó không có thị trường. Ngoài ra, mức hữu dụng của HGĐ còn được giả định là phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế và xã hội khác (S) đại diện cho sự ưa thích của HGĐ. (Bateman và cộng sự, 2002; Hanemann, 1994): U(Y, P, S, E, i ) (2.1)  i là sai số đại diện cho những yếu tố khác của mức hữu dụng mà HGĐ biết, nhưng nhà nghiên cứu không thể biết (quan sát). Trong những trường hợp phổ biến thì mức hữu dụng của HGĐ được kỳ vọng là sẽ đạt được mức cao hơn khi thu nhập tăng và khi giá hàng hóa giảm. Khi gia tăng cung cấp hàng hóa môi trường sẽ mang lại sự cải thiện môi trường tốt hơn. Khi
  24. 15 đó, với chất lượng môi trường là (E1), HGĐ sẽ có mức hữu dụng (U1) cao hơn so với chất lượng môi trường ban đầu (E0) là (U0). 0 1 U 0 (Y, P, S, E , i ) U1 (Y, P, S, E , i ) (2.2) Trong nghiên cứu CVM, câu hỏi về giá sẵn lòng trả cho biết số tiền tối đa mà HGĐ sẽ sẵn lòng trả để được thụ hưởng một mức độ thay đổi về chất lượng môi trường. Trong mô hình mức hữu dụng này, HGĐ được giả định là họ sẽ so sánh mức hữu dụng hiện tại với mức hữu dụng sẽ có được sau khi môi trường được cải thiện. Vì HGĐ sẽ có mức hữu dụng cao hơn (U1) với chất lượng môi trường (E1), lý thuyết kinh tế giả định rằng HGĐ sẽ sẵn sàng bỏ ra một số tiền nào đó để có được chất lượng môi trường (E1). Nói cách khác WTP được mô tả là số tiền tối đa mà HGĐ sẽ chi trả để bảo đảm là mức hữu dụng của mình tại mức chất lượng môi trường cao ngang bằng (tương tự) với mức hữu dụng của mình tại mức chất lượng môi trường thấp trước đây. 0 1 U 0 (Y, P, S, E , i ) U1 (Y WTP, P, S, E , i ) (2.3) 0 1 WTP U 0 (Y, P, S, E , i ) U1 (Y, P, S, E , i ) (2.4) WTP trong phương trình (2.3 và 2.4) là giá trị thay đổi đền bù Hicksian dùng để đo lường sự thay đổi trong phúc lợi (Bateman và cộng sự , 2002; Hanemann, 1994). Dựa theo phương trình (2.4), WTP là một hàm số của các biến trong mô hình, và được viết dưới dạng tổng quát như sau: 0 1 WTP WTP(E , E ,Y, P, S, i ) (2.5) Trong đó, E0, E1 là chất lượng môi trường trước và sau khi cải thiện; Y là thu nhập của HGĐ, P là giá của hàng hóa; và S là véc tơ các biến số kinh tế- xã hội. Theo lý thuyết kinh tế, có một điểm khác cần lưu ý là mức WTP cao nhất trong phương trình (2.5) mà hộ có thể chi trả bị giới hạn bởi khả năng chi trả của họ - thu nhập. Biến số thu nhập thích hợp nhất trong trường hợp nghiên cứu WTP là thu nhập còn lại của HGĐ (Y1) sau khi chi tiêu cho các khoản cần thiết khác (ăn, mặc, ở, đi lại, giải trí). Nói cách khác là WTP của HGĐ chỉ có thể bằng hoặc thấp hơn