Luận văn Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_van_dung_chuan_muc_ke_toan_quoc_te_ve_cong_cu_tai_c.pdf
Nội dung text: Luận văn Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam
- - 1 - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM Họ và tên: ĐINH THANH LAN VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH ĐỂ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
- - 2 - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM Họ và tên: ĐINH THANH LAN VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH ĐỂ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : KẾ TOÁN Mã số : 64.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học : Tiến sỹ TRẦN VĂN THẢO TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009
- - 3 - LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Tiến sĩ Trần Văn Thảo, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Tp.HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tập tại trường. Tôi cũng gửi lời cảm ơn các anh chị đồng nghiệp trong khoa Kinh tế thương mại – Đại học Hoa Sen và các bạn bè thân thiết đã giúp đỡ tôi trong quá trình sưu tầm tài liệu và thực hiện luận văn này. Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâc sắc nhất đến bố mẹ, chồng và các em đã luôn quan tâm và động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Đinh Thanh Lan
- - 4 - LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi với sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học Tiến sỹ Trần Văn Thảo. Đây là đề tài luận văn Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Kế toán. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ. Tác giả: Đinh Thanh Lan
- - 5 - MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH 1.1. Tổng quan về công cụ tài chính 1.1.1. Khái niệm 1 1.1.2. Phân loại . 1 1.1.2.1. Các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường vốn .1 1.1.2.2. Các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường tiền tệ .5 1.1.2.3. Các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường tài chính phái sinh . 6 1.2. Kế toán về công cụ tài chính trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 32 “Các công cụ tài chính: Trình bày”, IAS 39 “Các công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường”, IFRS7 “Các công cụ tài chính: Trình bày” . 9 1.2.1. Lịch sử hình thành 9 1.2.2. Phạm vi điều chỉnh . 10 1.2.3. Mục tiêu 11 1.2.4. Các nội dung chính .13 1.2.4.1. Các khái niệm về công cụ tài chính .13 1.2.4.2. Yêu cầu khi phân loại công cụ tài chính thành khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn chủ . .14 1.2.4.3. Yêu cầu về phân loại các tài sản tài chính, các khoản nợ tài chính 15 1.2.4.4. Quy định về đo lường công cụ tài chính tại thời điểm ghi nhận ban đầu và sau thời điểm ghi nhận ban đầu . .16 1.2.4.5. Các quy định đối với cổ phiếu quỹ 16 1.2.4.6. Các quy định đối với cổ phiếu ưu đãi . . .17
- - 6 - 1.2.4.7. Các quy định về công cụ tài chính phái sinh 18 1.2.4.8. Các quy định đối với công cụ tài chính phức hợp 20 1.2.4.9. Các quy định đối với các công cụ puttable 21 1.2.4.10. Các quy định về bù trừ khoản nợ tài chính và tài sản tài chính 22 1.2.4.11. Quy định về việc huỷ bỏ ghi nhận một tài sản tài chính, một khoản nợ tài chính 23 1.2.4.12. Kế toán việc tự bảo hiểm .23 1.2.4.13. Yêu cầu về trình bày công cụ tài chính trên báo cáo tài chính . 24 CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM 2.1. Quá trình hình thành và phát triển các công cụ tài chính tại Việt Nam 29 2.1.1. Các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường vốn . 29 2.1.2. Các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường tiền tệ 33 2.1.3. Các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường phái sinh . . .34 2.2. Kế toán về công cụ tài chính trong tổ chức tín dụng 37 2.2.1. Kế toán nghiệp vụ liên quan đến công cụ tài chính phái sinh 37 2.2.1.1. Nguyên tắc kế toán nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn . 39 2.2.1.2. Nguyên tắc kế toán nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ 40 2.2.1.3. Nguyên tắc kế toán nghiệp vụ bán quyền lựa chọn 41 2.2.2. Kế toán về cổ phiếu quỹ của tổ chức tín dụng 41 2.2.3. Kế toán về chứng khoán kinh doanh trong TCTD .43 2.2.4. Kế toán về chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán . .44 2.2.5. Kế toán về chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn . 46 2.2.6. Kế toán về cổ phiếu ưu đãi . 48
- - 7 - 2.2.7. Các yêu cầu trình bày, lập các thông tin về công cụ tài chính trên báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng 49 2.2.7.1. Bảng cân đối kế toán .49 2.2.7.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 51 2.2.7.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ . .51 2.2.7.4. Thuyết minh báo cáo tài chính 53 2.3. Kế toán về công cụ tài chính trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 58 2.3.1. Kế toán các công cụ tài chính đầu tư trong doanh nghiệp SXKD 59 2.3.1.1. Kế toán về đầu tư chứng khoán ngắn hạn 59 2.3.1.2. Kế toán khoản đầu tư tài chính dài hạn 60 2.3.1.3. Quy định kế toán lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn – dài hạn 62 2.3.2. Kế toán phát hành công cụ tài chính tại Việt Nam trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 64 2.3.2.1. Trái phiếu phát hành 64 2.3.2.2. Kế toán phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi 68 2.3.2.3. Kế toán về cổ phiếu quỹ 69 2.4. Nhận xét sự tương đồng và khác biệt trong quy định kế toán công cụ tài chính của Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 32, IAS 39 và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 7 70 2.4.1. Các định nghĩa và phân loại các công cụ tài chính, tài sản tài chính, khoản nợ tài chính 71 2.4.2. Kế toán phát hành cổ phiếu thường 71 2.4.3. Kế toán cổ phiếu quỹ 71 2.4.4. Kế toán cổ phiếu ưu đãi phát hành 72 2.4.5. Kế toán công cụ tài chính phái sinh 73 2.4.6. Kế toán công cụ tài chính phức hợp 75
- - 8 - 2.4.7. Kế toán việc bù trừ khoản nợ tài chính 75 2.4.8. Kế toán các công cụ tự bảo hiểm 75 2.4.9. Yêu cầu về trình bày các công cụ tài chính trên báo cáo tài chính 76 CHƯƠNG 3 - CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM 3.1. Quan điểm 77 3.2. Nguyên tắc 79 3.3. Giải pháp 80 3.3.1. Ban hành các khái niệm liên quan đến công cụ tài chính 81 3.3.2. Ban hành các yêu cầu khi phân loại các công cụ tài chính 83 3.3.3. Ban hành các yêu cầu về đo lường giá trị các tài sản tài chính và các khoản nợ tài chính vào thời điểm ghi nhận ban đầu và sau thời điểm ghi nhận ban đầu 85 3.3.4. Ban hành khái niệm và phương pháp kế toán đối với các công cụ tài chính phức hợp 89 3.3.5. Điều chỉnh phương pháp kế toán cổ phiếu ưu đãi cho phù hợp với yêu cầu chuẩn mực kế toán quốc tế 97 3.3.6. Kế toán công cụ tài chính phái sinh 99 3.3.7. Bổ sung các yêu cầu khi trình bày các công cụ tài chính trên báo cáo tài chính 102 LỜI KẾT LUẬN
- - 9 - DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT IAS (International Accounting Standars): Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS (International Financial Reporting Standars): Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IASC (International Accounting Standar Committee): Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IASB (International Accounting Standar Board): Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế FASB (Financial Accounting Standar Board): Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính (Mỹ) TCTD: Tổ chức tín dụng SXKD: sản xuất kinh doanh NH: Ngân hàng NHTM: Ngân hàng thương mại NHNN: Ngân hàng nhà nước VND: Đồng Việt Nam BIDV: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam TK: Tài khoản kế toán
- - 10 - BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng và biểu đồ 1: Số liệu thống kê về khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch của cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2008 .Trang 31 Bảng và biểu đồ 2: Số liệu thống kê về khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch của cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ trên Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2008 .Trang 33
- - 11 - LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự kiện trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mang lại cho Việt Nam những cơ hội cũng như những thách thức trong quá trình phát triển kinh tế. Trong cam kết gia nhập WTO, Việt Nam sẽ mở cửa thị trường hàng hóa, mở cửa thị trường dịch vụ, rà soát hệ thống pháp luật và chính sách để ban hành mới, bổ sung, sửa đổi theo chuẩn mực pháp lý của WTO và thông lệ quốc tế. Trong lĩnh vực kế toán, Bộ Tài chính đang hết sức khẩn trương ban hành cách chuẩn mực kế toán mới và chỉnh sửa các chuẩn mực kế toán đã ban hành để nhanh chóng giúp hệ thống kế toán Việt Nam hòa nhập với các thông lệ kế toán quốc tế, phục vụ cho quá trình hội nhập của đất nước. Các chương trình này được sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cũng như huy động các chuyên gia kế toán Việt Nam trong nhiều trường đại học, viện nghiên cứu, các doanh nghiệp và các công ty kiểm toán Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam còn thiếu một số chuẩn mực kế toán và hướng dẫn kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu minh bạch thông tin tài chính về giao dịch kinh tế mới đã hình thành và đang phát triển như các nghiệp vụ thanh toán bằng cổ phiếu, các giao dịch quyền chọn mua, quyền chọn bán, hoán đổi lãi suất, hoán đổi tỷ giá, hoán đổi dòng tiền hoặc các công cụ tài chính phái sinh khác để hạn chế rủi ro trong kinh doanh do những thay đổi về giá cả, tỷ giá hối đoái và lãi suất. Xuất phát từ yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin về các công cụ tài chính của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có các quy định kế toán tương ứng để phản ánh vấn đề này. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập không chỉ là quá trình nhập khẩu các thông lệ kế toán quốc tế, bất chấp yêu cầu và khả năng của nền kinh tế Việt Nam. Chúng ta cần ý thức sâu sắc những gì mình đang có, những gì mình cần có và phải có một lộ trình
- - 12 - thích hợp để đạt được chúng. Với tinh thần đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam” để củng cố về cơ sở lý luận, thực trạng về các quy định kế toán về công cụ tài chính, từ đó có những nhận xét, đánh giá khách quan và đề xuất các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện đảm bảo cung cấp thông tin một cách khoa học, hợp lý và trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó đáp ứng được phần nào yêu cầu của các cấp quản lý, của nhà đầu tư và các bên có liên quan. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Một là, tìm hiểu các vấn đề lý thuyết liên quan đến các công cụ tài chính hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới. Đánh giá tình hình phát triển hiện nay và xu hướng phát triển của các công cụ tài chính trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ và thị trường phái sinh tại Việt Nam. Hai là, tìm hiểu kế toán về công cụ tài chính hiện đang được áp dụng tại Việt Nam và theo quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế. Và nhận dạng các điểm tương đồng và khác biệt của Việt Nam và Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế khi quy định kế toán về công cụ tài chính Ba là, nhận dạng các khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam khi thiếu chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính. Bốn là, đề xuất các vấn đề cần lưu ý khi ban hành các quy định về ghi nhận, đo lường và trình bày các công cụ tài chính, nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và tăng cường tính minh bạch của thông tin tài chính, tạo điều kiện tối đa cho việc giám sát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới
- - 13 - 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: các quy định kế toán về công cụ tài chính của Việt Nam, của tổ chức IASB, cụ thể là IAS 32 “ Công cụ tài chính: Giới thiệu”, IAS 39 “ Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường”, IFRS 7 “ Công cụ tài chính: Trình bày”, các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam liên quan đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các tổ chức tín dụng, ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu: Là các quy định kế toán về công cụ tài chính tại Việt Nam và khả năng ứng dụng các quy định này vào thực tiễn của Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp tiếp cận mục tiêu, phương pháp thống kê để tìm hiểu và nghiên cứu lý luận và nắm bắt tình hình thực tế và đưa ra các giải pháp có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu. 5. Nội dung của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán công cụ tài chính Chương 2: Thực trạng chế độ kế toán về công cụ tài chính tại Việt Nam Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ kế toán về công cụ tài chính tại Việt Nam Mặc dù đã có nhiều tâm huyết song không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những đóng góp của Hội đồng bảo vệ cũng như quý vị có quan tâm nhằm hoàn thiện luận văn.
- - 14 - CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH 1.1. Tổng quan về công cụ tài chính 1.1.3. Khái niệm Công cụ tài chính là bất kỳ hợp đồng nào mang lại một tài sản tài chính cho tổ chức này và một khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn cổ phần cho một tổ chức khác.1 1.1.4. Phân loại Các công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường tài chính, bao gồm các công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ và thị trường tài chính phái sinh. 1.1.4.1. Các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường vốn Các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường vốn là các công cụ tài chính dài hạn vì có thời hạn hơn 1 năm tài chính. Công cụ tài chính chủ yếu trong thị trường vốn bao gồm trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư. a. Trái phiếu Trái phiếu là giấy chứng nhận nợ dài hạn do chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành cam kết với người mua trái phiếu rằng sẽ chi trả lợi tức và hoàn lại vốn gốc cho người nắm giữ trái phiếu. Trên trái phiếu có ghi rõ mệnh giá, lãi suất và thời gian đáo hạn của trái phiếu. Trái phiếu bao gồm các loại sau: - Trái phiếu chính phủ: Là loại trái phiếu do chính quyền trung ương hay địa phương phát hành nhằm mục đích bù các khoản chi đầu tư của ngân sách nhà nước, quản lý lạm phát hoặc tài trợ các công trình như trường học, bệnh viện, đường xá, công viên . - Trái phiếu doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là trái phiếu): Là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của doanh 1 Theo IAS 32 “Công cụ tài chính: Giới thiệu”
- - 15 - nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Trái phiếu doanh nghiệp bao gồm các loại sau: + Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của công ty phát hành theo các điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành. Điều kiện chuyển đổi được thể hiện qua chứng quyền phát hành kèm theo. Trái phiếu chuyển đổi bao gồm 2 loại: Trái phiếu có bảo đảm là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khi đến hạn bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc bên thứ ba hoặc bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính, tín dụng. Trái phiếu không có bảo đảm là loại trái phiếu không được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc bên thứ ba hoặc bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính tín dụng. + Trái phiếu không chuyển đổi: Là loại trái phiếu không có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu. Nhà đầu tư sẽ nhận thuần lãi và nợ gốc. Trái phiếu không thể chuyển đổi cũng bao gồm 2 loại là trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm thanh toán. + Trái phiếu thu nhập (Income bonds): Là loại trái phiếu mà việc thanh toán lãi phụ thuộc vào mức thu lợi hàng năm của công ty, nghĩa là tuỳ theo lợi nhuận công ty thu được sẽ trả lãi cho trái chủ nhưng tỷ lệ lãi không lớn hơn lãi suất quy định trên trái phiếu. Tính chất này của trái phiếu thu nhập có đặc điểm gần giống cổ phiếu ưu đãi nhưng khác với cổ phiếu ưu đãi là lãi suất trả cho trái phiếu này được khấu trừ thuế. + Trái phiếu có thể chuộc lại (Callable bonds): Là loại trái phiếu kèm theo điều khoản được công ty chuộc lại sau một thời gian với giá chuộc lại thường cao hơn mệnh giá. Nhà đầu tư có thể chọn lựa chấp nhận hay không cho công ty chuộc lại trái phiếu. + Trái phiếu có lãi suất ổn định (Straight bonds): Là loại trái phiếu trả lãi suất ổn định với định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm một lần, trái phiếu này ràng buộc doanh nghiệp phải trả lãi trong suốt thời gian lưu hành trái phiếu.
- - 16 - + Trái phiếu có lãi suất thả nổi (Floating rate bonds): Là loại trái phiếu mà lãi suất của nó được điều chỉnh theo sự thay đổi của lãi suất thị trường. Thông thường cứ 6 tháng một lần, tổ chức phát hành trái phiếu căn cứ vào lãi suất tiền gửi ngân hàng ngắn hạn để điều chỉnh lãi suất của trái phiếu cho phù hợp. + Trái phiếu có chiết khấu (Zero coupon bonds): Là loại trái phiếu không trả lãi định kỳ, căn cứ vào lãi suất thị trường lúc phát hành để định ra giá phát hành của trái phiếu, giá này thấp hơn so với mệnh giá gọi là giá chiết khấu nhưng khi đáo hạn trái chủ lại nhận được lại vốn gốc bằng với mệnh giá của trái phiếu. b. Cổ phiếu Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Tuỳ thuộc vào trách nhiệm và quyền hạn của cổ đông đối với công ty cổ phần mà cổ phiếu chia thành hai loại: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. - Cổ phiếu thường hay cổ phiếu phổ thông (common stock): Là loại chứng khoán chứng nhận sở hữu cổ phần thường, nó xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần tương ứng với tổng giá trị của cổ phiếu mà nhà đầu tư nắm giữ. Các cổ đông sẽ được trả cổ tức tuỳ thuộc theo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và họ cũng sẽ không được hoàn trả lại vốn gốc, người nắm giữ cổ phiếu là người cuối cùng được hưởng phần giá trị còn lại của tài sản thanh lý khi công ty bị phá sản, và họ cũng có quyền bỏ phiếu để bầu cử hoặc tự ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty. Ngoài ra, các cổ đông có quyền mua cổ phiếu mới phát hành trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng trong một thời gian nhất định, lượng cổ phiếu mới được phép mua sẽ tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ. - Cổ phiếu ưu đãi (Preferred stock): Là loại chứng khoán có đặc điểm vừa giống cổ phiếu thường vừa giống trái phiếu. Cổ phiếu ưu đãi cũng là chứng khoán vốn không có kỳ hạn thanh toán và không được hoàn vốn. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sở hữu công ty. Tuy nhiên, người nắm giữ loại cổ phiếu này sẽ được ưu
- - 17 - tiên so với người nắm giữ cổ phiếu thường về mặt tài chính là sẽ được ưu tiên chia cổ tức trước cổ đông thường và được ưu tiên hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý trước cổ đông thường khi công ty bị phá sản, nhưng bị hạn chế về quyền hạn ứng cử hoặc bầu cử vào Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát công ty. Cổ phiếu ưu đãi có đặc điểm giống trái phiếu đó là cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh giá, nhưng khi công ty mất khả năng thanh toán cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi thì không dẫn đến nguy cơ phá sản cho công ty mà sẽ được dàn xếp nội bộ bằng cách chuyển cổ đông ưu đãi sang cổ đông thường hoặc gia tăng quyền bầu cử cho các cổ đông này. Cổ phiếu ưu đãi cũng có nhiều loại khác nhau như: Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ (accumulative preferred stock), cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ (Non accumulative preferred stock), cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần (Participating preferred stock), cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần thường (Convertible preferred stock), cổ phiếu ưu đãi có thể chuộc lại (Callable preferred stock). c. Chứng chỉ quỹ Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.2 Nhà đầu tư chứng chỉ quỹ sẽ nhận được các khoản thu nhập sau: - Nhận cổ tức của quỹ đại chúng: Khoản cổ tức này sẽ được chi trả từ thu nhập của các khoản đầu tư của quỹ đại chúng. - Nhận được khoản lợi nhuận trên vốn (hoặc khoản lỗ trên vốn) khi nhà quản lý quỹ bán ra một phần trong danh mục đầu tư của quỹ đại chúng. - Được hưởng lợi ích từ những thay đổi có lợi trong giá trị thị trường của chứng chỉ quỹ. 2 Theo điều 6 – Luật chứng khoán Việt Nam
- - 18 - 1.1.2.2. Các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường tiền tệ Mỗi năm trên thị trường tiền tệ đều có những loại công cụ tài chính mới xuất hiện, và một số thì mất đi. Các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường tiền tệ đặc biệt đa dạng trên nền kinh tế phát triển. Những công cụ trên thị trường tiền tệ là các loại công cụ thay thế tiền mặt ngắn hạn. Thời gian đáo hạn của chúng luôn ngắn (ít hơn hay bằng 1 năm), ít hoặc không có xảy ra tình trạng rủi ro không được thanh toán, và có tính thanh khoản cao. Sau đây là một số công cụ tài chính hiện hành đang giao dịch trên thị trường tiền tệ: a. Tín phiếu: Gồm tín phiếu kho bạc và tín phiếu công ty, chúng có thời hạn dưới 1 năm và được bán với giá chiết khấu so với giá trị danh nghĩa. b. Trái phiếu đô thị: Là loại chứng khoán nợ do chính quyền địa phương phát hành. Nó có thời hạn từ một tháng đến hơn một năm. c. Chứng chỉ tiền gửi: Là những khoản tiền gửi lớn tại những ngân hàng thương mại với một lãi suất nhất định. Cũng có nhiều loại chứng chỉ tiền gửi khác nhau. d. Thương phiếu: Do những công ty lớn phát hành nhằm đảm bảo trả những khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng. Thương phiếu là loại công cụ không được đảm bảo và luôn bán với giá chiết khấu. Hầu hết chúng có thời hạn là 30 mặc dù chúng có thể lên đến 270 ngày. e. Hợp đồng mua lại: Là những giao kèo giữa hai bên mua bán chứng khoán tại những thời điểm nhất định nào đó. Chúng luôn được những người buôn bán sử dụng. Nếu một người có một số lớn trái phiếu kho bạc tồn kho (giá trị có thể vượt qua số vốn của công ty), thì số này cần được giải quyết. Người đó có thể đến ngân hàng vay hoặc ký giao kèo làm hợp đồng mua lại với một đối tác có sẵn tiền khác (có thể là chính phủ). Người đó sẽ bán đi số trái phiếu tồn này cho đối tác này theo mức giá nhất định vào một ngày nào đó được định sẵn.
- - 19 - f. Các chấp nhận ngân hàng: Được phát sinh từ quá trình mậu dịch quốc tế. Đây là một hối phiếu được ngân hàng bảo lãnh thanh toán vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Chấp nhận ngân hàng thực chất là một thương phiếu trong đó có quy định ngày và số lượng tiền cần thanh toán. Những người đi vay thường sử dụng loại chấp nhận ngân hàng này bởi vì quy mô tài chính của họ quá hạn hẹp hoặc quá mạo hiểm khi tự mình phát hành thương phiếu. g. Các công cụ tài chính ngắn hạn khác: Trên thị trường tiền tệ Mỹ còn có 1 số công cụ tài chính như: + Chứng khoán Liên Bang thường phát hành những thương phiếu giống như trái phiếu kho bạc. + Các quỹ dự phòng Liên Bang được dành cho các ngân hàng, chúng đều nằm Hệ Thống Dự Trữ Liên Bang. 1.1.2.3. Các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường tài chính phái sinh Thị trường tài chính phái sinh là thị trường giao dịch các công cụ hay các loại chứng khoán phái sinh. Các công cụ tài chính phái sinh có thời hạn có thể ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo thoả thuận của các bên tham gia và ý đồ của người phát hành. Chứng khoán phái sinh (derivative securities) là một loại tài sản tài chính có dòng tiền trong tương lai phụ thuộc vào giá trị của một hay một số tài sản tài chính khác, gọi là tài sản cơ sở (underlying asset). Tài sản cơ sở có thể là hàng hoá, ngoại tệ, chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán. Các loại hợp đồng phái sinh được phát triển và giao dịch dựa trên cơ sở phát triển và giao dịch hàng hóa và giao dịch các công cụ tài chính trên thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường ngoại hối. Các loại công cụ tài chính phái sinh bao gồm: a. Hợp đồng tương lai (futures) Là hợp đồng được thực hiện một ngày trong tương lai với một mức giá hoặc lãi suất nhất định. Các bên tham gia trong hợp đồng tương lai có trách nhiệm phải thực
- - 20 - hiện các nghĩa vụ của mình tại ngày kết thúc hợp đồng. Tại ngày bắt đầu hợp đồng, không bên nào phải trả phí mà chỉ phải mở tài khoản ký quỹ tại nhà môi giới. Theo thông lệ quốc tế, nhà môi giới là Sở thanh toán bù trừ được cài đặt tại ngân hàng giao dịch hoặc trung tâm giao dịch tài chính. Có thể nói hợp đồng tương lai là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa về loại tài sản cơ sở mua bán, số lượng các đơn vị tài sản cơ sở mua bán, thể thức thanh toán, và kỳ hạn giao dịch. b. Hợp đồng quyền chọn (options). Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người mua nó có quyền thực hiện quyền chọn, nhưng không bắt buộc phải thực hiện quyền chọn về quyền được mua hoặc quyền được bán: + Một số lượng xác định các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán; + Tại (hoặc trước) một thời điểm xác định trong tương lai; + Với một mức giá xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua quyền có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền mua (hay bán) các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán. Nếu người mua thực hiện quyền mua (hay bán), thì người bán quyền buộc phải bán (hay mua). Bên mua quyền chọn phải trả phí cho bên bán quyền chọn. Mức giá này được thanh toán ngay khi ký kết hợp đồng quyền chọn. Hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên cả thị trường tập trung và thị trường phi tập trung (OTC). Có 2 loại quyền chọn là quyền chọn mua và quyền chọn bán: - Quyền chọn mua (call option): Trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không phải nghĩa vụ, được mua các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán vào một
- - 21 - thời điểm (kiểu Châu Âu) hay trước một thời điểm (kiểu Mỹ) trong tương lai với một mức giá xác định. - Quyền chọn bán (put option): Trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không phải nghĩa vụ, được bán các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán vào một thời điểm (kiểu Châu Âu) hay trước một thời điểm (kiểu Mỹ) trong tương lai với một mức giá xác định. Đối với quyền chọn mua sẽ có người mua quyền chọn mua và người bán quyền chọn mua. Đối với quyền chọn bán, cũng sẽ có người mua quyền chọn bán và người bán quyền chọn bán. Hợp đồng quyền chọn có đặc điểm: - Không bắt buộc các bên phải giao tài sản cơ sở (hàng hóa, ngoại tệ, chứng khoán). - Chỉ quy định quyền giao hay nhận, mà không bắt thuộc thực hiện nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng. - Người mua có thể thực hiện quyền, hoặc bán quyền cho người khác, hay không thực hiện quyền. Để thực hiện quyền này, khi ký kết hợp đồng người mua phải trả quyền phí, giá trong hợp đồng gọi là giá thực hiện và ngày định trong hợp đồng là ngày đáo hạn. Tương tự như vậy đối với người bán trong hợp đồng quyền chọn bán. - Tùy theo từng loại mà hợp đồng quyền chọn có thể thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào trước ngày đáo hạn hoặc đến ngày đáo hạn. c. Hợp đồng kỳ hạn (forwards) Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một số lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Về nguyên tắc, hợp đồng kỳ hạn có bản chất tương tự như hợp đồng tương lai, nhưng có sự khác biệt nhất định, đó là hợp đồng được giao dịch trên thị trường phi tập trung OTC; giá trị hợp đồng được xác định căn cứ vào sự thỏa thuận cụ thể của các bên tham gia hợp đồng; có thể mang đến rủi ro cho các bên tham
- - 22 - giá. Tại thời điểm ký kết hợp đồng kỳ hạn, không hề có sự trao đổi tài sản cơ sở hay thanh toán tiền. Hoạt động thanh toán xảy ra tại thời điểm tương lai được xác định trong hợp đồng. Vào lúc đó, hai bên thoả thuận hợp đồng buộc phải thực hiện nghĩa vụ mua bán theo mức giá đã xác định, bất chấp giá thị trường lúc đó là bao nhiêu đi nữa. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày thanh toán hợp đồng hay ngày đáo hạn. Thời gian từ khi ký hợp đồng đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của hợp đồng. Giá xác định áp dụng trong ngày thanh toán hợp đồng gọi là giá kỳ hạn. d. Hợp đồng hoán đổi (swaps) Hợp đồng hoán đổi là hợp đồng chỉ được giao dịch trên thị trường phi tập trung (OTC). Về bản chất, việc hoán đổi được dựa vào nhu cầu nhận/hoặc chi trả luồng tiền của từng bên nhằm mục đích chủ yếu là ngăn ngừa rủi ro cho hoạt động kinh doanh. Các hợp đồng hoán đổi đều có đặc điểm chung là một bên đổi lợi ích của nó trên một thị trường tài chính này để lấy lợi ích của bên khác trên một thị trường tài chính khác. 1.2. Kế toán về công cụ tài chính trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 32 “Các công cụ tài chính: Trình bày”, IAS 39 “Các công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường” và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 7 “Các công cụ tài chính: Trình bày” 1.2.1. Lịch sử hình thành của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 32, IAS 39 và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 7 Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 32 “Các công cụ tài chính: Trình bày” có lịch sử hình thành cách đây 18 năm kể từ tháng 9 năm 1991, IASB đưa bản dự thảo E40 “Các công cụ tài chính” về IAS 32 để thảo luận, bổ sung và điều chỉnh, đến ngày 1 tháng 1 năm 1996, chuẩn mực IAS 32 chính thức được ban hành và có hiệu lực. Kể từ năm 1996 đến nay IAS 32 tiếp tục được sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp các vấn đề phát sinh mới đối với công cụ tài chính thông qua các phiên bản điều chỉnh.
- - 23 - Đối với chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 “Các công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường” bắt đầu hình thành từ tháng 9 năm 1991 qua bản dự thảo E40 “Các công cụ tài chính” của IASB. Đến tháng 6 năm 1998, IASB đã ban hành dự thảo E62” Các công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường” chính thức thảo luận về vấn đề ghi nhận và đo lường các công cụ tài chính trong kế toán. Đến ngày 1 tháng 1 năm 2001, IAS 39 chính thức có hiệu lực. Từ năm 2001 đến nay, IAS 39 liên tục được điều chỉnh và bổ sung qua các bản điều chỉnh để phù hợp hơn với yêu cầu thực tế về ghi nhận và đo lường công cụ tài chính. Đối với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 7 “Các công cụ tài chính: Trình bày” thì bản dự thảo được đưa ra để thảo luận vào ngày 22 tháng 7 năm 2004. Đến ngày 18 tháng 8 năm 2005, IFRS 7 được ban hành và thay thế IAS 30 “Công bố trong báo cáo tài chính của các ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự” và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2007. Từ năm 2007 đến nay chuẩn mực IFRS 7 liên tục được chỉnh sửa, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng, và tạo ra sân chơi bình đẳng với US GAAP. Thông qua các bản chỉnh sửa, cho phép IFRS 7 có một số thay đổi về cách phân loại các công cụ tài chính trong một số tình huống giống như quy định trong US GAAP. 1.2.2. Phạm vi điều chỉnh của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 32, IAS 39 và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 7 Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 32, IAS 39 và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 7 áp dụng cho tất cả các tổ chức trong việc giới thiệu và trình bày các thông tin về tất cả các loại công cụ tài chính, ngoại trừ: - Các lợi ích trong công ty con, công ty liên kết, liên doanh mà đã được xử lý kế toán theo IAS 27 “ Báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất”, IAS 28 “ Hoạt động đầu tư liên kết”, IAS 31 “ Các lợi ích trong hoạt động liên doanh”. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, IAS 27 – IAS 28 – IAS 31 cho phép tổ chức được xử lý kế toán các lợi ích trong công ty con, công ty liên kết, liên doanh theo IAS 39, trong