Luận văn Vấn đề chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn theo pháp luật Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Vấn đề chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn theo pháp luật Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_van_de_chuyen_doi_hinh_thuc_giua_cong_ty_doi_nhan_v.pdf
Nội dung text: Luận văn Vấn đề chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn theo pháp luật Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ NGỌC HUYỀN VẤN ĐỀ CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC GIỮA CÔNG TY ĐỐI NHÂN VÀ CÔNG TY ĐỐI VỐN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ NGỌC HUYỀN VẤN ĐỀ CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC GIỮA CÔNG TY ĐỐI NHÂN VÀ CÔNG TY ĐỐI VỐN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Hồng Vân HÀ NỘI - 2015 2
- Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch•a tõng ®•îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Lª Ngäc HuyÒn 3
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN ĐỔI 8 HÌNH THỨC CÔNG TY VÀ PHÁP LUẬT CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC GIỮA CÔNG TY ĐỐI NHÂN VÀ CÔNG TY ĐỐI VỐN 1.1. Khái quát chung về công ty đối nhân và công ty đối vốn 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại công ty 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và hình thức của công ty đối nhân và công 10 ty đối vốn 1.1.3. Chế độ trách nhiệm của công ty đối nhân, công ty đối vốn 14 1.2. Khái luận về chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và 16 công ty đối vốn 1.2.1. Khái niệm 16 1.2.2. Căn cứ chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty 18 đối vốn 1.2.3. Các trường hợp chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân 20 và công ty đối vốn 1.2.4. Hậu quả pháp lý của việc chuyển đổi hình thức giữa công ty 22 đối nhân và công ty đối vốn 1.3. Pháp luật về chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và 26 công ty đối vốn 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm 26 1.3.2. Nội dung của pháp luật về chuyển đổi hình thức giữa công ty 28 đối nhân và công ty đối vốn 4
- 1.3.3. Vị trí, vai trò của pháp luật về chuyển đổi hình thức giữa công 29 ty đối nhân và công ty đối vốn 1.3.4. Lược sử phát triển của pháp luật Việt Nam về vấn đề chuyển 30 đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH 37 VỀ CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC GIỮA CÔNG TY ĐỐI NHÂN VÀ CÔNG TY ĐỐI VỐN 2.1. Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chuyển 37 đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn 2.1.1. Một số quy định chung về hình thức công ty và chuyển đổi 37 hình thức công ty 2.1.2. Những quy định cụ thể trong Luật Doanh nghiệp 2014 liên 40 quan tới chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn 2.2. Một số bất cập, hạn chế của pháp luật Việt Nam hiện hành 50 liên quan tới chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế 2.2.1. Một số bất cập, hạn chế của pháp luật Việt Nam hiện hành 51 liên quan tới chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn 2.2.2. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế 61 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 68 VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC GIỮA CÔNG TY ĐỐI NHÂN VÀ CÔNG TY ĐỐI VỐN 3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật 68 3.1.1. Một số định hướng hoàn thiện pháp luật 68 3.1.2. Một số giải pháp cụ thể, bổ sung quy định của pháp luật về 74 chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn 5
- 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi quy định của pháp luật 84 3.2.1. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục pháp luật 84 3.2.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 86 thuộc công tác đăng kí doanh nghiệp 3.2.3. Tập hợp, hệ thống hóa lại quy định pháp luật 87 3.2.4. Cần tăng cường hoạt động giải thích luật, kiến tạo án lệ 88 3.2.5. Tòa án cần có giải pháp giải quyết tranh chấp linh hoạt hơn 90 3.2.6. Cần rút gọn thời gian giải quyết yêu cầu đăng kí doanh nghiệp 91 và đăng kí chuyển đổi hình thức công ty KẾT LUẬN 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 6
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTM : Bộ luật Thương mại DNTN : Doanh nghiệp tư nhân TNHH : Trách nhiệm hữu hạn 7
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Công ty là một thực thể kinh doanh phổ biến trong xã hội và là hạt nhân chính thúc đẩy nền kinh tế . Có thể thấy , môṭ công ty nổi tiếng có thể đồng thờ i mang hình ảnh và uy tín của nó cũng như quốc gia đó ra khắp thế giớ i. Đứng trước nhu cầu hội nhập và phát triển kinh tế , xã hội, mỗi quốc gia đều khuyến khích việc thành lập công ty, ghi nhận đa đạng các loại hình công ty để đáp ứng nhu cầu, khả năng hoạt động của công ty và các thành viên trong công ty cũng như taọ điều kiêṇ cho công ty kip̣ thờ i thích ứ ng vớ i những thay đổi của nền kinh tế. Tại Việt Nam , luật lệ về công ty lần đầu tiên được quy định là trong "Bộ Dân luật thi hành tại các tòa Nam án Bắc Kỳ", trong đó tiết thứ 5 (Chương IX) nói về hội buôn được chia thành hai loại là hội người và hội vốn. Trong đó hội vốn được chia thành hai loại là hội vô danh (Công ty cổ phần) và hội hợp cổ (Công ty hợp vốn đơn giản). Dưới thời kì Pháp thuộc, các quy định của Bộ luật Thương mại (BLTM) Pháp năm 1807, trong đó có quy định về các loại hình công ty, được áp dụng ở cả ba kỳ tại Việt Nam. Đến năm 1942, chính quyền Bảo Đại ban hành BLTM Trung phần có hiệu lực từ 25/1/1944 áp dụng tại Trung Kỳ, đã phân loại công ty thành các công ty đối nhân {bao gồm công ty đồng danh, công ty cấp vốn đơn giản và công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)} và các các công ty đối vốn (bao gồm công ty vô danh và công ty cấp vốn cổ phần). BLTM 1942 cũng có quy định về việc chuyển đổi hình thức công ty, gọi là "sự cải hóa" công ty. Bấy giờ, hậu quả của sự cải hóa công ty đã được hiểu một cách sâu sắc là tiêu hủy bộ máy cũ và thay thế bằng bộ máy mới, tức là chấm dứt sự sinh hoạt của công ty cũ. Như vậy, ngay từ khi đươc̣ xây dưṇ g, các quy định của pháp luật về công ty đa ̃ hết sứ c quan tâm tớ i viêc̣ phân loại công ty dựa vào tính chất đối 8
- nhân và đối vốn của công ty , qua đó đa daṇ g hóa các loaị hình công ty , đồng thờ i theo thờ i gian , các quy định pháp luật dầ n đươc̣ bổ sung , hoàn thiện, và hình thành những quy định cho phép các công ty có thể chuyển đổi hình thức cho phù hơp̣ vớ i thưc̣ tế xa ̃ hôị và điều kiêṇ kinh tế . Chuyển đổi hình thức công ty đươc̣ hiểu là một trong những phương t hức để tổ chức lại công ty bảo đảm cho sự phát triển của công ty đáp ứng được các mục tiêu của nhà đầu tư, yêu cầu của thị trường, cũng như yêu cầu của pháp luật. Cho đến nay , Luật Doanh nghiệp 2014 hiêṇ hành vâñ kế thừ a những quy định đối với việc chuyển đổi hình thức công ty trong những trường hợp như công ty không còn đáp ứng được điều kiện về hình thức của công ty , hay công ty có nhu cầu chuyển đổi sang hình thức khác để phù hợp hơn với cách thức hoạt động cũng như xu thế chung của nền kinh t ế. Tuy nhiên vớ i sư ̣ biến đổi không ngừ ng của đờ i sống kinh tế , xã hội, cũng như những quan điểm về công ty và chuyển đổi hình thức công ty của các nhà làm luật hiện nay còn chưa đúng đắn và đầy đủ , dẫn tới các quy điṇ h của Luâṭ Doanh nghiê ̣ p nói chung và quy điṇ h về chuyển đổi hình thứ c công ty nói riêng đa ̃ dần bôc̣ lô ̣ không ít những haṇ chế . Môṭ trong những hạn chế đó là Luật Doanh nghiệp hiện hành chưa quy định đầy đủ các trường hợp chuyển đổi hình thức công ty, và cụ thể hơn là chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn. Về bản chất, việc chuyển đổi hình thức công ty là sự sửa đổi các thỏa thuận ban đầu của các thành viên sáng lập nên công ty, và nền tảng của việc chuyển đổi hình thức công ty nói chung chính là quyền tự do kinh doanh. Tuy nhiên Luật Doanh nghiệp 2014 chưa quy định đầy đủ các trường hợp chuyển đổi hình thức công ty nói chung và chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn nói riêng. Thực tiễn xảy ra trường hợp một công ty hợp danh (công ty đối nhân) không còn đảm bảo được các điều kiện về hình thức, hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần (công ty đối vốn) khác để đáp 9
- ứng nhu cầu kinh doanh, song pháp luật chưa có quy định cho trường hợp chuyển đổi này, gây khó khăn cho công ty trong việc hoạt động. Như vậy, Luật Doanh nghiệp chưa đảm bảo được quyền tự do thay đổi hình thức công ty nói chung và chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn nói riêng, hay nói một cách khác là hạn chế quyền tự do kinh doanh của các nhà đầu tư. Do vậy, nghiên cứu về việc chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn để chỉ ra những vấn đề pháp lý của việc chuyển đổi và hoàn thiện pháp luật về chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn là vấn đề thiết thực có tính ứng dụng cao cả về mặt thực tiễn và lý luận. Đó là lý do mà tôi lựa chọn đề tài: "Vấn đê ̀ chuyển đổi hình thứ c giữa công ty đố i nhân và công ty đố i vố n theo phá p luâṭ Viêṭ Nam " làm đề tài luâṇ văn thac̣ sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề pháp lý về chuyển đổi hình thứ c công ty tuy đươc̣ nghiên cứ u từ lâu song vâñ luôn là vấn đề đươc̣ tranh luâṇ và nghiên cứ u . Đến nay, nếu không tính các sách chuyên khảo , đa ̃ có một số công trình khoa hoc̣ có liên quan tớ i vấn đề này , tiêu biểu nhất là luâṇ án Tiến sĩ : "Chuyển đổi hình thứ c công ty theo phá p luâṭ Viêṭ Nam " của Hoàng Anh Tuấn (2012). Luận án đã phân tích cơ sở lý luận pháp luật về chuyển đổi hình thức công ty ở Việt Nam, phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về chuyển đổi hình thức công ty, cũng như tìm ra các bất cập cụ thể cần sửa đổi và kiến nghị những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về việc chuyển đổi hình thức công ty. Tác giả Hoàng Tuấn Anh cũng đồng thời có rất nhiều bài viết khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành với nội dung liên quan tới vấn đề chuyển đổi hình thức công ty như: "Bàn về việc chuyển đổi hình thức các Công ty Trách nhiệm hữu hạn"; "Những bất cập của các quy 10
- định chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH Một thành viên", "Hợp đồng chuyển đổi hình thức công ty vô hiệu" Trong các xuất bản phẩm bằng tiếng Việt ở Việt Nam cần phải kể đến cuốn "Tổ chức công ty" của Maurice Cozian, Alain Viandier do Nguyễn Văn Bình và Lê Thị Lý dịch và được xuất bản năm 1989 bởi Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp. Ngoài ra đã có môṭ số bài viết , bài báo , chuyên đề tham luận khoa học khác có nội dung l iên quan tới việc chuyển đổi hình thức công ty nói chung hay chuyển đổi hình thức giữa các loại hình công ty cụ thể , tuy nhiên chưa có công trình nào phân tích sâu về chuyển đổi hình thứ c giữa công ty đối nhân và đối vốn . Do đó luâṇ văn nà y có tính mớ i chưa bi ̣trùng lăp̣ vớ i những công trình khác . 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích Là một vấn đề còn khá mới mẻ song có tính thực tiễn rất cao , nên viêc̣ nghiên cứ u luâṇ văn nhằm các muc̣ đích sau đây: Nghiên cứ u những vấn đề lý luận chung về công ty đối nhân , công ty đối vốn và những vấn đề pháp lý cu ̣thể liên quan tớ i viêc̣ chuyển đổi hình thứ c giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn; Phân tích, đánh giá thưc̣ traṇ g pháp luâṭ và chỉ ra những bất cập , tồn tại của các quy điṇ h pháp luâṭ hiêṇ hành về viêc̣ chuyển đổi hình thứ c giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn , qua đó đóng góp những kiến nghi ̣giải pháp hoàn thiện pháp luật * Nhiệm vụ Để đảm bảo được các mục đích nêu trên, luận văn sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau: Phân tích khái niệm, đặc điểm của công ty đối nhân, công ty đối vốn và pháp luật về chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn; 11
- Làm rõ các vấn đề lý luận liên quan việc tới chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn; Lược sử pháp luật của Việt Nam về vấn đề chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn; Phân tích rõ thực trạng pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện hành liên quan tới vấn đề chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn, qua đó chỉ ra bất cập, tồn tại và những nguyên nhân của các bất cập, tồn tại đó; Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện hành liên quan tới vấn đề chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn, đồng thời luận văn có nhiệm vụ nêu ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi quy định về chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài * Đối tượng nghiên cứu Pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện hành liệt kê các loại hình công ty cụ thể , đồng thời, đối với vấn đề chuyển đổi hình thứ c công ty , pháp luật chỉ đưa ra các quy điṇ h cho viêc̣ chuyển đổi từ hình thứ c công ty này sang hình thức công ty khác . Như vậy, Luật Doanh nghiệp Việt Nam phân loại công ty dựa trên hình thức pháp lý của công ty mà chưa xem xét phân loại công ty dưới góc độ công ty đối nhân và công ty đối vốn, cũng như chưa đưa ra được các quy định mang tính khái quát chung thể hiện được các vấn đề pháp lý của việc chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn. Luâṇ văn này se ̃ tâp̣ trung nghiên cứ u những vấn đề pháp lý liên quan tới viêc̣ chuyển đổi hình thứ c giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn như điều kiện chuyển đổi, căn cứ chuyển đổi, phương thức thức chuyển đổi hay hậu quả pháp lý của việc chuyển đổi. 12
- * Phạm vi nghiên cứu Luâṇ văn chỉ tâp̣ trung nghiên cứ u các vấn đề pháp lý liên quan tới mục đích và nhiệm vụ của đề tài . Luâṇ văn se ̃ không đi sâu vào các yếu tố kinh tế và tác đôṇ g xa ̃ hôị của đề tài. Trên thực tế, với những mục đích và lĩnh vực hoạt động khác nhau, sẽ tồn tại các loại công ty khác nhau như công ty thương mại (hay còn gọi là công ty kinh doanh) và công ty dân sự. Thuật ngữ công ty đề cập trong luận văn chỉ bao gồm công ty thương mại. Ngoài ra, luâṇ văn có đề câp̣ tớ i pháp luâṭ doanh nghiêp̣ Viêṭ Nam từ trư ớ c năm 1990 đến nay, song dừ ng laị ở mứ c đô ̣lươc̣ sử pháp luâṭ . Luâṇ văn se ̃ tâp̣ trung nghiên cứ u các quy điṇ h của pháp luâṭ hiêṇ hàn(Lhu âṭ Doanh nghiêp̣ 2014). 5. Phương phá p luâṇ và phương phá p nghiên cứ u đề tài Đối với phương pháp luận, luận văn sử duṇ g phương pháp luâṇ của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưở ng Hồ Chí Minh về nhà nướ c và pháp luâṭ cũng như sử duṇ g phương pháp luâṇ của chủ nghiã duy vâṭ biêṇ chứ ng , chủ nghĩa duy vâṭ lic̣ h sử . Đối với hoạt động nghiên cứ u, luận văn sử duṇ g các phương pháp sau: Phương pháp lic̣ h sử : Nghiên cứ u các quy điṇ h của pháp luâṭ doanh nghiêp̣ Viêṭ Nam từ trướ c giai đoaṇ 1990 đến nay; Phương pháp so sánh : Sử duṇ g trong Chương 2 khi so sánh các quy điṇ h của pháp luâṭ doanh nghiêp̣ Viêṭ Nam qua các thờ i kì . Phương pháp so sánh cũng được sử dụng trong chương 1 khi đề câp̣ tớ i môṭ số vấn đề lý luâṇ có liên quan tới đối tượng nghiên cứu của đề tài; Phương pháp phân tích , quy nap̣ , diêñ giải đươc̣ sử duṇ g xuyên suốt trong toàn bô ̣luâṇ văn để làm rõ những vấn đề đươc̣ đưa ra; Ngoài ra, luâṇ văn còn sử duṇ g môṭ số phương pháp khác như phương pháp giả định, phương pháp tình huống 13
- 6. Kết cấ u củ a đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về chuyển đổi hình thức công ty và pháp luật chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn. Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi quy định về chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn. 14
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC CÔNG TY VÀ PHÁP LUẬT CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC GIỮA CÔNG TY ĐỐI NHÂN VÀ CÔNG TY ĐỐI VỐN 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐỐI NHÂN VÀ CÔNG TY ĐỐI VỐN 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại công ty Công ty có thể hiểu theo nhiều nghĩa nếu xét dưới các góc độ khác nhau. Dưới góc độ kinh tế, công ty có thể được hiểu là các tổ chức chuyên thực hiện các hoạt động thương nghiệp, dịch vụ. Dưới góc độ pháp lý, công ty được hiểu là sự liên kết của nhiều người để tiến hành một công việc gì đó vì mục đích kiếm lời. Trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học đưa ra khái niệm về công ty. Nhà luật học Kubler Cộng hòa liên bang Đức đã quan niệm rằng: "Công ty được hiểu là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng một sự kiện pháp lý nhằm tiến hành các hoạt động để đạt một mục tiêu chung nào đó" [19, tr. 29]. Còn theo Điều 1832 Bộ luật Dân sự (BLDS) Pháp thì công ty là một sự liên kết của hai hay nhiều người trên cơ sở hợp đồng, hoặc bởi ý chí của chỉ một người nhằm sử dụng tài sản góp vốn cho mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Với những cách định nghĩa như trên, có thể thấy các nhà Luật gia tại Đức hay Pháp đều quan niệm rằng công ty là một hợp đồng (sự liên kết) giữa các thành viên theo đó các thành viên cùng nhau góp vốn, cùng nhau hoạt động chung, cùng kiếm lời để chia nhau và cùng nhau chịu lỗ. Tại Việt Nam, đến nay chưa có văn bản luật nào đưa ra một khái niệm chung nhất về công ty. Tuy nhiên từ Luật Công ty 1990, đến Luật Doanh nghiệp 1999, 2005 và 2014, đều có quy định công ty là một loại hình doanh nghiệp, hay một chủ thể kinh doanh, chịu sự điều chỉnh của pháp luật về doanh nghiệp. 15
- Bằng việc tổng hợp các quan niệm nêu trên về công ty, có thể hiểu rằng: Công ty là một thực thể kinh doanh, được tạo lập nên bởi ý chí của một hoặc các thành viên trong công ty thông qua hợp đồng thành lập công ty, khai thác tài sản của công ty được hình thành từ vốn góp của các thành viên công ty nhằm mục tiêu lợi nhuận hay mục đích thương mại. Với việc đưa ra định nghĩa như trên, có thể thấy công ty mang những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, công ty được tạo lập bởi ý chí và sự liên kết giữa các cá nhân hay tổ chức là thành viên của công ty, và sự liên kết này thể hiện ở hình thức bên ngoài là một tổ chức. Đặc điểm này dựa trên cơ sở hình thành cũng như ý nghĩa của sự hình thành nên các công ty, đồng thời cũng là điều kiện quan trọng cho việc tạo lập nên công ty. Để đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh trong bối cảnh nền sản xuất hàng hóa đã phát triển đến mức độ nhất định, các nhà đầu tư trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau đã liên kết lại theo những hình thức nhất định và tạo ra các mô hình tổ chức kinh doanh mới, chính là các công ty kinh doanh. Như vậy, ý chí, nguyện vọng của các nhà nhà đầu tư (hay các thành viên sáng lập) là điều kiện tiên quyết cho sự liên kết và tạo lập nên một công ty mới. Đối với công ty TNHH một thành viên, thì ý chí thành lập công ty của chính chủ sở hữu công ty là cơ sở, tiền đề cho việc tạo lập nên công ty. Thứ hai, ý chí tạo lập, hay sự liên kết giữa các thành viên được thực hiện thông qua một sự kiện pháp lý. Thông thường, sự kiện pháp lý là việc các thành viên cùng nhau ký kết hợp đồng thành lập công ty, hợp đồng góp vốn, xây dựng điều lệ công ty, quy chế công ty Đồng thời, tại Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đều có những quy định chung về trình tự, thủ tục đối với việc thành lập doanh nghiệp nói chung và thành lập công ty nói riêng. Thứ ba, các thành viên sáng lập sẽ bỏ ra một số tài sản của mình để góp vào công ty và cùng nhau khai thác khối tài sản hình thành từ vốn góp đó. 16
- Tuy nhiên, vai trò của vốn góp đối với mỗi loại thành viên trong mỗi loại hình công ty là khác nhau Thứ tư, mục đích của việc thành lập công ty là để kinh doanh có lợi nhuận (mục đích kiếm lời). Có thể hiểu, mục đích kiếm lời là ý chí, mong muốn của công ty hay các thành viên trong công ty. Ý chí, mong muốn đó luôn tồn tại và không phụ thuộc vào việc thực tế công ty đó có đang kiếm được lợi nhuận hay không. Như vậy, công ty là một thực thể kinh doanh, được tạo lập nên bởi ý chí của một hoặc các thành viên trong công ty thông qua hợp đồng thành lập công ty, khai thác tài sản của công ty được hình thành từ vốn góp của các thành viên công ty nhằm mục tiêu lợi nhuận hay mục đích thương mại. Có thể nói, công ty có bản chất là một hành vi pháp lý, có nghĩa công ty một thành viên là một hành vi pháp lý đơn phương, còn công ty nhiều thành viên là một hợp đồng [9]. Với đa dạng các loại hình công ty như hiện nay, sự phân loại công ty là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Có rất nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại công ty: + Căn cứ vào chế độ trách nhiệm của các thành viên, có thể phân loại công ty thành công ty có chế độ TNHH và công ty có chế độ trách nhiệm vô hạn + Căn cứ vào hình thức pháp lý, có thể phân loại công ty thành công ty hợp danh, công ty hợp vốn đơn giản, công ty cổ phần, công ty TNHH + Căn cứ dưới góc độ pháp lý, công ty được chia thành thành hai nhóm cơ bản là công ty đối nhân và công ty đối vốn. Đây cũng là cách phân loại theo truyền thống Civil Law. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và hình thức của công ty đối nhân và công ty đối vốn 1.1.2.1. Công ty đối nhân Có thể nói, công ty đối nhân là loại hình công ty có mặt sớm nhất trong lịch sử phát triển của nền kinh tế. Những quy định sơ khai về công ty 17
- đối nhân đã được tìm thấy trong các bộ luật thời cổ đại như Bộ luật Hammurabi của Babylon vào khoảng năm 2300 trước Công nguyên. Ở châu Âu, Châu Á, tập quán kinh doanh của các thương nhân, sự liên kết những phường, hội người buôn là tiền đề hình thành nên hình thức công ty này. Ban đầu, công ty chỉ là những liên kết giản đơn của các thương nhân quen biết nhau, và sự quen biết dựa trên yếu tố nhân thân tạo nên sự tin cậy về mặt tâm lý, yếu tố vốn chỉ là thứ yếu. Cho đến nay, công ty đối nhân vẫn là một trong những loại hình công ty được nhiều thương nhân lựa chọn. Như vậy, công ty đối nhân là những công ty mà sự liên kết dựa trên sự tin cậy của các thành viên về nhân thân, sự góp vốn chỉ là thứ yếu. Một đặc điểm quan trọng của công ty đối nhân là việc tài sản của các thành viên công ty và tài sản của công ty không có sự tách biệt. Các thành viên, hoặc ít nhất một thành viên của công ty phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty. Các thành viên có tư cách thương gia độc lập và phải chịu thuế thu nhập cá nhân, bản thân công ty không bị đánh thuế. Các công ty đối nhân thường tồn tại dưới hai hình thức cơ bản là công ty hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản. Công ty hợp danh là loại hình công ty trong đó các thành viên (gọi là thành viên hợp danh) cùng nhau tiến hành hoạt động thương mại dưới cùng một tên chung và tất cả các thành viên đều phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty. Chính đặc điểm liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của công ty hợp danh đòi hỏi các thành viên phải thật sự hiểu biết nhau và tin tưởng lẫn nhau (tính đối nhân). Công ty hợp danh có thể coi là công ty đối nhân điển hình và là loại hình công ty xuất hiện sớm nhất trong lịch sử. Công ty hợp vốn đơn giản là loại hình công ty có ít nhất một thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ (thành viên nhận vốn), các thành viên khác chỉ chịu TNHH trong phạm vi số vốn góp vào công 18
- ty (thành viên góp vốn). Về cơ bản, công ty hợp vốn đơn giản cũng giống như công ty hợp danh về tính đối nhân (có thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn về khoản nợ của công ty). Tuy nhiên, ngoài thành viên hợp danh thì công ty hợp vốn đơn giản có thêm một loại thành viên mang thân phận pháp lý khác biệt là thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu TNHH với phần vốn góp vào công ty, không được đại diện công ty tham gia vào các quan hệ đối ngoại mà chỉ có quyền trong các quan hệ nội bộ của công ty. Ngoài ra, thực tế cũng ghi nhận một loại hình công ty đối nhân nữa là công ty nặc danh. Đây là loại hình công ty gần tương tự với công ty hợp vốn đơn giản, khi có cả thành viên nhận vốn và thành viên góp vốn. Tuy nhiên, trong khi các thành viên nhận vốn để kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty thì các thành viên góp vốn chỉ có trách nhiệm góp vốn cho các thành viên nhận vốn, được hưởng một phần lợi nhuận của công ty và không phải chịu trách nhiệm về nợ của công ty. Tuy nhiên, phổ biến trong pháp luật doanh nghiệp hiện đại quy định công ty đối nhân bao gồm: Công ty hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản. 1.1.2.2. Công ty đối vốn Về mặt lịch sử, công ty đối vốn ra đời sau các công ty đối nhân. Khác với công ty đối nhân, các công ty đối vốn chỉ có các thành viên góp vốn (được gọi chung là thành viên công ty), và công ty đối vốn không quan tâm tới tư cách cá nhân (nhân thân) của các thành viên trong công ty, mà chỉ quan tâm tới phần vốn góp của thành viên vào công ty. Đó cũng là đặc điểm quan trọng nhất của một công ty đối vốn. Ngoài ra, công ty đối vốn có một số đặc điểm như: Công ty là pháp nhân có tài sản tách biệt với tài sản của các thành viên trong công ty; Khi liên kết, các thành viên không quan tâm đến tư cách cá nhân thành viên công ty mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp mà họ góp vào công ty; Thành viên của công ty dễ dàng thay đổi, người không hiểu biết về kinh doanh cũng có thể tham gia vào công ty. 19
- Các công ty đối vốn có rất nhiều ưu điểm khiến cho người kinh doanh lựa chọn tham gia, đặc biệt là chế độ chịu TNHH. Những người không am hiểu về kinh doanh cũng có thể tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty đối vốn. Đối với các nhà kinh doanh giỏi, công ty đối vốn tạo điều kiện cho họ huy động được số vốn đầu tư lớn vào mục đích mở rộng kinh doanh. Bên cạnh các ưu điểm trên, công ty đối vốn cũng có những nhược điểm nhất định. Trước hết, công ty đối vốn dễ dàng gây rủi ro cho các chủ nợ, đặc biệt là ngân hàng khi cho các công ty này vay các khoản tín dụng lớn, bởi công ty chỉ chịu TNHH đối với các khoản nợ bằng tài sản của mình. Thêm vào đó, công ty đối vốn cũng chỉ quan tâm đến phần vốn của các thành viên góp vào công ty mà không quan tâm tư cách cá nhân của các thành viên, vì vậy số lượng thành viên có thể rất lớn dẫn tới việc phân hóa các nhóm quyền lợi khác nhau, thậm chí đối lập nhau. Đặc biệt, do công ty đối vốn được quyền công khai huy động vốn trong công chúng nên cũng rất dễ dẫn tới những hành vi lừa đảo trong việc huy động vốn, gây ra những hậu quả khó kiểm soát. Với những nhược điểm trên, công ty đối vốn phải chịu sự điều chỉnh rất chặt chẽ của pháp luật. Công ty đối vốn thông thường bao gồm hai hình thức là công ty cổ phần và công ty TNHH. Công ty TNHH được chia thành hai loại là công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH từ hai thành viên trở lên. Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, thể hiện ở chế độ trách nhiệm của công ty: Công ty cổ phần là thực thể tách biệt với các thành viên của nó, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty; vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần mà họ sở hữu. Một công ty cổ phần phải có ít nhất ba cổ đông và không giới hạn số lượng thành viên tối đa. Một trong những ưu thế của công ty cổ phần là việc công ty có quyền 20
- phát hành chứng khoán (ví như cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy động vốn, qua đó giúp cho công ty có thể chủ động trong việc huy động vốn. Công ty TNHH được cho là hình thức công ty được tạo lập nên bởi sự kết hợp giữa một số yếu tố của công hợp danh và một số yếu tố của công ty cổ phần (vừa có tính đối nhân vừa có tính đối vốn). Công ty TNHH được coi là có tính đối nhân bởi: số lượng thành viên công ty bị hạn chế (không quá 50 người), thường có quan hệ gần gũi, phần vốn góp của các thành viên không được chuyển nhượng một cách dễ dàng và bộ máy tổ chức tương đối đơn giản so với công ty cổ phần. Tuy nhiên, công ty TNHH cũng mang những đặc tính cơ bản của đối vốn, thể hiện ở chỗ: công ty TNHH có tài sản riêng tách biệt với tài sản của thành viên công ty; chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty; thành viên công ty không có tư cách thương nhân, chịu TNHH về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Công ty TNHH cũng gồm hai loại là công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH có hai thành viên trở lên. 1.1.3. Chế độ trách nhiệm của công ty đối nhân, công ty đối vốn Bên cạnh cách phân loại công ty theo truyền thống Civil law, công ty còn được phân loại theo học thuyết TNHH. Theo đó, người ta phân loại công ty thành công ty có chế độ TNHH và công ty có chế độ trách nhiệm vô hạn. Khi nhắc tới công ty nói chung và công ty đối nhân, công ty đối vốn nói riêng, không thể không bàn tới chế độ trách nhiệm của công ty đó. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, mọi loại hình công ty đều có tư cách pháp nhân. Các nước trên thế giới cũng công nhận hầu hết các loại hình công ty có tư cách pháp nhân (trừ công ty hợp danh không được công nhận có tư cách pháp nhân tại một số nước trên thế giới). Là một pháp nhân nên công ty khi được thành lập sẽ có tài sản riêng và công ty có nghĩa vụ thanh toán các 21
- khoản nợ bằng toàn bộ tài đó (chịu trách nhiệm vô hạn đối với tài sản của mình). Tuy nhiên đối với thành viên công ty, trách nhiệm của họ đối với khoản nợ của công ty lại phụ thuộc vào chế độ trách nhiệm của công ty, cụ thể là: - Đối với công ty đối vốn, các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm đối với khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn đã góp. Khi công ty đã hết tài sản thì các thành viên không phải liên đới chịu trách nhiệm. Do đó, công ty đối vốn được coi là có chế độ TNHH. - Đối với công ty đối nhân, trong quá trình thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà tài sản của công ty hết thì các thành viên nhận vốn sẽ tiếp tục thanh toán các khoản nợ của công ty bằng tài sản riêng của mình (chịu trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa vụ thanh toán nợ của công ty), hay nói một cách khác, các thành viên hợp danh được xem như những người bảo lãnh liên đới cho hoạt động của công ty [15], thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn đã góp vào công ty. Công ty đối nhân được coi là có chế độ trách nhiệm vô hạn. Như vậy, chế độ trách nhiệm của công ty được hiểu là trách nhiệm thanh toán nợ của các thành viên trong công ty đối với các khoản nợ của công ty đó. Đồng thời chế độ trách nhiệm của công ty cũng thể hiện được giới hạn quyền đòi nợ của chủ nợ công ty, cụ thể: - Đối với công ty có chế độ TNHH (công ty đối vốn) thì các chủ nợ của công ty chỉ có quyền đòi nợ trên tài sản của công ty đó mà không có quyền đòi nợ trên tài sản của người góp vốn (chủ sở hữu), giám đốc, hay những người tham gia khác như người lao động, nhà cung ứng, hay khách hàng của công ty. - Ngược lại, đối với công ty có chế độ trách nhiệm vô hạn (công ty đối nhân), chủ nợ có quyền đòi nợ trên tài sản của những thành viên nhận vốn trong công ty đó. 22