Luận văn Vai trò của cha mẹ trong việc định hướng nghề nghiệp của các gia đình làng nghề tại xã La Phù, huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội

pdf 138 trang vuhoa 23/08/2022 10680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Vai trò của cha mẹ trong việc định hướng nghề nghiệp của các gia đình làng nghề tại xã La Phù, huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_vai_tro_cua_cha_me_trong_viec_dinh_huong_nghe_nghie.pdf

Nội dung text: Luận văn Vai trò của cha mẹ trong việc định hướng nghề nghiệp của các gia đình làng nghề tại xã La Phù, huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN THỊ TRANG VAI TRÒ CỦA CHA MẸ TRONG VIỆC ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA CÁC GIA ĐÌNH LÀNG NGHỀ TẠI XÃ LA PHÙ, HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Mã số: 831 03 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG THỊ NGA HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Vai trò của cha mẹ trong việc định hướng nghề nghiệp của các gia đình làng nghề tại xã La Phù, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hoàng Thị Nga. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Trang
  3. LỜI CẢM ƠN Chặng đường 2 năm qua được học tập dưới mái trường Đại học Công Đoàn, tôi vô cùng biết ơn cô giáo hướng dẫn Luận văn của tôi. PGS.TS. Hoàng Thị Nga. Từ khi lựa chọn ý tưởng nghiên cứu, trong suốt quá trình thực hiện luận văn của mình, tôi được cô tận tình, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên. Xin gửi đến cô lời biết ơn chân thành về những gì cô đã dạy tôi, trao cho tôi niềm tin, tình yêu, lòng say mê và giúp tôi khám phá và hiểu được biết bao nhiêu điều hấp dẫn của ngành xã hội học. Công trình nghiên cứu này là kết quả tích lũy kiến thức, kinh nghiệm mà tôi may mắn được học hỏi từ các thầy cô giáo của khoa Xã hội học - trường Đại học Công Đoàn, nơi đã dạy dỗ tôi suốt những năm đại học, và cũng là nơi tôi học bậc Thạc sỹ. Đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Lê Ngọc Văn là thầy giáo đã giảng dạy tôi bộ môn Biến đổi gia đình trong quá trình phát triển, thầy đã tận tình, hướng dẫn và giúp tôi có được những bước đi đầu tiên, để tôi tự tin lựa chọn chủ đề nghiên cứu trong Luận văn của mình. Tôi trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã La Phù, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu luận văn và có nhiều ý kiến đóng góp quý báu cho luận văn của tôi được hoàn thiện. Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn Ban chấp hành Hội doanh nghiệp làng nghề truyền thống xã La Phù, Ban chấp hành Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xã La Phù, các bậc cha mẹ, các em học sinh tại làng nghề xã đã tham gia vào các cuộc phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, trả lời bảng hỏi. Chính họ đã chia sẻ những tâm tư, nguyện vọng, suy nghĩ, cách định hướng về nghề nghiệp cho giới trẻ tại làng nghề hiện nay để tôi có được những hiểu biết hữu ích cho Luận văn này. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp cùng cơ quan công tác đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài đặc biệt trong quá trình
  4. thực hiện điều tra bảng hỏi. Họ động viên, chia sẻ và theo dõi từng bước tiến triển của tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng, nhưng là những người tôi luôn thầm cảm ơn mỗi ngày, đó chính là gia đình và bạn bè đã luôn cổ vũ, động viên, giúp đỡ tôi thực hiện tốt Luận văn. Trân trọng cảm ơn và tri ân tất cả!
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu, hộp MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 3 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 9 4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 10 5. Phương pháp nghiên cứu 10 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu 13 7. Câu hỏi nghiên cứu, Giả thuyết nghiên cứu 13 8. Khung phân tích 14 9. Kết cấu của luận văn 15 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA CHA MẸ TRONG VIỆC ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO CON 16 1.1. Các khái niệm công cụ 16 1.1.1. Khái niệm vai trò 16 1.1.2. Khái niệm gia đình, gia đình làng nghề 17 1.1.3. Khái niệm định hướng 18 1.1.4. Khái niệm nghề nghiệp 18 1.1.5. Khái niệm định hướng nghề nghiệp 18 1.1.6. Khái niệm vai trò của cha mẹ trong việc định huớng nghề nghiệp cho con 19 1.2. Các lý thuyết vận dụng 20 1.2.1. Lý thuyết vai trò 20 1.2.2. Lý thuyết về sự lựa chọn hợp lý của GeorgeHomans 21
  6. 1.2.3. Lý thuyết xã hội hóa 23 1.2.4. Lý thuyết tương tác 25 1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 26 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và phát triển làng nghề 26 1.3.2. Công tác giáo dục và hướng nghiệp tại làng nghề 30 Tiểu kết chƣơng 1 32 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHA MẸ TRONG VIỆC ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO CON CỦA CÁC GIA ĐÌNH LÀNG NGHỀ TẠI XÃ LA PHÙ, HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 33 2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 33 2.2. Vai trò định hƣớng nghề nghiệp của cha mẹ cho con ở các gia đình làng nghề xã La Phù 36 2.2.1. Quan điểm của cha mẹ về sự cần thiết của việc định hướng nghề nghiệp36 2.2.2. Hành động hướng nghiệp cho con của các bậc cha mẹ tại làng nghề La Phù 41 2.2.3. Định hướng bậc học, khu vực làm việc và nghề nghiệp của con trong tương lai 54 2.3. Một số thuận lợi và khó khăn của các bậc cha mẹ trong quá trình định hƣớng nghề nghiệp cho con 65 2.3.1. Những thuận lợi trong việc định hướng nghề nghiệp cho con 65 2.3.2. Những khó khăn trong việc định hướng nghề nghiệp cho con 68 2.4. Đánh giá vai trò của cha mẹ trong việc định hƣớng nghề nghiệp cho con tại các gia đình làng nghề 71 Tiểu kết Chƣơng 2 76 Chƣơng 3. MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI VAI TRÒ CỦA CHA MẸ TRONG VIỆC ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO CON CỦA CÁC GIA ĐÌNH LÀNG NGHỀ TẠI XÃ LA PHÙ, HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 77
  7. 3.1. Một số yếu tố tác động đến vai trò của cha mẹ trong việc định hƣớng nghề nghiệp cho con của các gia đình làng nghề 77 3.1.1. Trình độ học vấn của cha mẹ 77 3.1.2. Điều kiện kinh tế, mức sống của gia đình 82 3.1.3. Cấu trúc gia đình, độ tuổi của cha mẹ 89 3.1.4. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội làng nghề 98 3.2. Xu hƣớng biến đổi vai trò của cha mẹ trong việc định hƣớng nghề nghiệp của các gia đình làng nghề xã La Phù 102 3.3. Một số giải pháp góp phần nâng cao vai trò của cha mẹ trong việc định hướng nghề nghiệp tại các gia đình làng nghề trong thời gian tới 107 Tiểu kết Chƣơng 3 110 ẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CĐ Cao đẳng CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa ĐH Đại học ĐHNN Định hướng nghề nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân PVS Phỏng vấn sâu THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân
  9. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng Bảng 2.1: Mô tả mẫu nghiên cứu (n=120) 33 Bảng 2.2: Quan niệm về việc định hướng nghề nghiệp cho con của các bậc cha mẹ 36 Bảng 2.3: Trao đổi với con cái về định hướng nghề nghiệp 50 Bảng 2.4: Thái độ của con cái khi bố mẹ định hướng nghề nghiệp 52 Bảng 2.5: Định hướng bậc học cho con của các bậc cha mẹ 55 Bảng 2.6: Số năm làm nghề truyền thống của các gia đình 57 Bảng 2.7: Mong muốn con cái theo nghề truyền thống 59 Bảng 2.8: Dự định khu vực làm việc cho con sau khi học xong 61 Bảng 2.9: Dự định nghề nghiệp cho con trong tương lai 62 Bảng 2.10: Nâng cao sự hiểu biết khi định hướng cho con 67 Bảng 2.11: Khó khăn khi định hướng nghề nghiệp cho con 68 Bảng 3.1: Tương quan giữa học vấn của cha mẹ đối với việc định hướng nghề nghiệp 78 Bảng 3.2: Tương quan giữa học vấn của cha mẹ đối với việc định hướng cho con theo nghề truyền thống 80 Bảng 3.3: Tương quan giữa thu nhập hàng tháng của cha mẹ đối với việc định hướng nghề nghiệp 85 Bảng 3.4: Tương quan giữa thu nhập của cha mẹ đối với việc định hướng cho con theo nghề truyền thống 86 Bảng 3.5: Tương quan giữa thu nhập của cha mẹ đối với quan niệm của cha mẹ về vấn đề định hướng nghề nghiệp cho con 88 Bảng 3.6: Số thế hệ chung sống trong gia đình làng nghề 90 Bảng 3.7: Tương quan giữa số thế hệ cùng chung sống trong gia đình đối với việc định hướng nghề nghiệp 92 Bảng 3.8: Tương quan giữa số thế hệ cùng chung sống trong gia đình đối với việc định hướng cho con theo nghề truyền thống 94 Bảng 3.9: Tương quan giữa nhóm tuổi của cha mẹ với việc định hướng nghề nghiệp 96
  10. Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Con cái trong các gia đình làm nghề sẽ có thu nhập tốt 39 Biểu đồ 2.2: Mức độ quan tâm của cha mẹ đối với việc học tập và định hướng nghề nghiệp của con (%) 44 Biểu đồ 2.3: Vai trò chính trong việc định hướng nghề nghiệp cho con (%) 49 Biểu đồ 2.4: Tự tin khi dự định nghề nghiệp cho con trong tương lai 66 Biểu đồ 3.1: Quan điểm của cha mẹ về giá trị của học tập và định hướng nghề nghiệp 105
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xã hội loài người, gia đình chính là nơi con người được sinh ra, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục để lớn lên thành những công dân có ích cho xã hội. Gia đình chính là thiết chế giáo dục đầu tiên, là môi trường xã hội hóa đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành nhân cách và có ảnh hưởng lâu dài trong suốt cuộc đời mỗi con người. Với tư cách là một thiết chế, là một đơn vị cơ sở của xã hội, gia đình có chức năng giáo dục - xã hội hóa trẻ em. Định hướng nghề nghiệp (ĐHNN) cho con cái là một trong những nội dung của chức năng này. Hơn bất kỳ ai, các bậc cha mẹ là người hiểu rõ năng lực, phẩm chất, năng khiếu của con em mình, chính vì thế sự tham gia của cha mẹ trong việc ĐHNN cho con không những giúp cho con phát huy được năng lực mà còn giúp cho xã hội có được nguồn nhân lực chất lượng cao trong tương lai.Trong luận văn này, gia đình được xem xét, phân tích dưới góc nhìn về khả năng thực tế đã làm được gì, đóng góp những gì cho quá trình ĐHNN cho thanh thiếu niên tại các làng nghề hiện nay. ĐHNN cho con không nên nhìn từ góc độ mong muốn con sẽ làm nghề gì sau này, mà hơn thế ĐHNN cần được nhìn là một quá trình trao đổi, tương tác có ý nghĩa giữa cha mẹ và con cái về vấn đề chọn nghề nghiệp sao cho nó thật phù hợp với các em. Song song với sự biến đổi của nền kinh tế thị trường chính là sự thay đổi về định hướng giá trị của người Việt Nam nói chung và của lứa tuổi thanh niên nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh một số ngành nghề truyền thống tại các làng nghề đang có nguy cơ mai một dần, cũng từ đó tư tưởng chỉ cần học xong bậc Trung học phổ thông (THPT) là về làm nghề với gia đình sau đó lấy vợ, lấy chồng của các bậc cha mẹ đã thay đổi. Các bậc cha mẹ đã quan tâm hơn, họ rất băn khoăn, lo lắng không biết con mình khi học xong sẽ làm nghề gì cho phù hợp. Mặt khác chính là quan điểm tiêu cực của đời sống xã hội nảy sinh đã ảnh hưởng rất lớn đến việc định hướng ngành, nghề cho con trong các gia đình tại các làng nghề. Hiện nay, đặc biệt tình trạng không nhỏ
  12. 2 những thanh thiếu niên chưa định hướng rõ mình học cái gì, học ngành gì cho phù hợp với năng lực của bản thân. Trên thực tế đã xảy ra tình trạng, việc ĐHNN mang tính xu thế và dựa vào kỳ vọng của cha mẹ, thầy cô hoặc chạy theo đám đông nên nhiều sinh viên ra trường không có việc làm hoặc phải đào tạo lại, tình trạng “ngồi nhầm” đại học (ĐH) xảy ra đối với nhiều sinh viên. Những cử nhân, kỹ sư thất nghiệp quay về quê làm nghề, hoặc quay lại học Trung cấp để mong tìm được việc làm diễn ra phổ biến và trở thành vấn đề đáng được quan tâm hiện nay. La Phù là một trong những xã có làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Hoài Đức, từ đó đòi hỏi cần phải có nguồn nhân lực có chất lượng với số lượng lớn. Trong kế hoạch phát triển các ngành kinh tế trọng điểm nói riêng hay phát triển xã hội nói chung thì lực lượng lao động kế thừa có chuyên môn cao với đầy đủ năng lực phẩm chất và kỹ năng nghề nghiệp là vô cùng cần thiết. Bên cạnh đó thì các làng nghề có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Thể hiện ở việc góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa; tăng giá trị sản phẩm hàng hóa; góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nông thôn, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn chế việc di dân tự do, thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Từ nhận thức thực tiễn cũng như lý luận, tôi nhận thấy việc nghiên cứu vai trò của cha mẹ trong việc ĐHNN cho con tại các gia đình làng nghề hiện nay là rất cần thiết. Đây là một trong những mảng đề tài rất cần xã hội học quan tâm nghiên cứu, từ đó chúng ta tìm ra được những giải pháp giúp các bậc cha mẹ thực hiện vai trò ĐHNN hiệu quả, phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội trong thời đại toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng khốc liệt, thách thức mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mỗi quốc gia. Thực tế được trải qua 10 năm công tác tại ủa ban nhân dân (UBND) xã La Phù, huyện Hoài Đức trực tiếp phụ trách công tác công thương, phát triển làng nghề cũng là lý do thôi thúc tôi chọn nghiên cứu vấn đề trên, qua tiếp xúc với các bậc cha mẹ tại làng nghề, tôi nhận thấy nhiều thay đổi, biến động trong xã hội làng nghề, các bậc cha mẹ tại đây họ băn khoăn, lo lắng không
  13. 3 biết ĐHNN cho con như thế nào? Định hướng cho con theo nghề gì, có theo nghề truyền thống của địa phương hay không? Với tất cả những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Vai trò của cha mẹ trong việc định hướng nghề nghiệp của các gia đình làng nghề tại xã La Phù, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” cho luận văn của mình. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ĐHNN có lịch sử ra đời và phát triển trên dưới 100 năm trên thế giới, thực tế hiện nay ĐHNN đã trở thành một lĩnh vực tác nghiệp chuyên môn và chính sách được tích hợp chặt chẽ trong các hệ thống giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, dịch vụ và chính sách của nhiều quốc gia trong khu vực Đông Nam Á cũng như trên thế giới. Trong hệ thống giáo dục, giáo dục bậc THPT chính là giai đoạn học tập chính quy cuối cùng của đa phần thanh thiếu niên học sinh. Giáo dục THPT không chỉ có mục tiêu là chuẩn bị nguồn cho giáo dục ĐH mà cần phải chuẩn bị cho học sinh - những con người trưởng thành - bước vào cuộc sống vốn kiến thức về nghề nghiệp trong tương lai. Họ cần phải được trang bị những tri thức khoa học, kĩ năng kĩ thuật, kĩ năng lao động nghề nghiệp, năng lực sáng tạo, ý thức tổ chức kỉ luật và những phát minh nhằm góp phần đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trên thực tế, các lĩnh vực khoa học - kĩ thuật liên tục phát triển và thay đổi, đặc biệt là trước xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, người lao động thường không có khả năng để thích ứng kịp thời nếu như không được trang bị khối lượng kiến thức đầy đủ. Trong khi đó, một số học sinh THPT khi rời ghế nhà trường với vốn kiến thức “văn hoá chay” không có cơ sở và khả năng hội nhập vào cuộc sống lao động - xã hội. Xuất phát từ thực tiễn như vậy, trong xã hội có giai cấp, đã có các nhà tư tưởng và giáo dục học tiến bộ đưa ra những hình thức gắn giáo dục với lao động nghề nghiệp. Giữa thế kỉ XIX, tại Pháp xuất bản cuốn sách “Hướng nghiệp chọn nghề”. Nội dung cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng các ngành nghề do sự phát triển của quá trình Công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH,
  14. 4 HĐH). Từ đó, người ta đã nhận thấy tính đa dạng, phức tạp của hệ thống nghề nghiệp, tính chuyên môn hoá vượt lên hẳn so với giai đoạn sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, qua đó khẳng định tính cấp thiết phải giúp đỡ thanh thiếu niên học sinh đi vào “Thế giới nghề nghiệp” nhằm sử dụng hiệu quả lao động trẻ tuổi. Đến những năm 1975, nước Pháp tiến hành cải cách giáo dục nhằm vào hướng: Họ sẽ tăng cường giáo dục các môn học tự nhiên và toán học, trong đó sẽ tăng kiến thức thực hành đối với khoa học tự nhiên, đưa giáo dục kĩ thuật vào để đảm bảo sự liên hệ giữa trường học và đời sống, đồng thời vẫn giữ ý nghĩa của các môn xã hội và nhân văn, giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức khoa học, tăng cường tỷ trọng các kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa hướng nghiệp. Ở Nhật Bản, công trình “Cải cách giáo dục Nhật Bản hướng tới thế kỉ 21” của tác giả Magumi Nishino (Xuất bản năm 1995, Viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản) [13] tác phầm này đã nghiên cứu và đi vào phân tích sâu sắc vấn đề bồi dưỡng tri thức và những kĩ năng cơ bản của các ngành nghề cần thiết cho học sinh THPT. Theo tác giả, học sinh THPT phải được: “Bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết trong xã hội, có thái độ tôn trọng đối với lao động và có khả năng lựa chọn nghề tương lai phù hợp với mỗi cá nhân”. Từ lâu, giáo dục tại Nhật Bản đã chú ý đến vấn đề hoàn thiện nội dung, hình thức dạy học kĩ thuật nhằm cung cấp tri thức, rèn luyện kĩ năng lao động nghề nghiệp và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông. Trong 30 năm từ năm 1952 - 1982 các cuộc cải cách giáo dục đã được tiến hành tại đất nước mặt trời mọc, nhằm mục đích để đảm bảo cho giáo dục phổ thông đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế cụ thể của đất nước. Từ đó, nhiều biện pháp đã được áp dụng để nâng cao trình độ đào tạo nghề nghiệp và khoa học tự nhiên trong các trường tiểu học và THCS. Tại Đức, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đặc biệt là lao động nghề nghiệp, cũng được đặc biệt quan tâm, tại đây các trường đã tổ chức cho học sinh THPT thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp, ở các cơ sở kinh doanh - dịch vụ.
  15. 5 Các nước ASEAN trong những năm qua đã và đang tăng cường công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT, cụ thể: - Tại Philippin: Mục tiêu của giáo dục phổ thông chính là đào tạo nguồn nhân lực với trình độ tay nghề cần thiết để có thể tự lựa chọn nghề. Chính vì vậy mà từ cấp II các trường học đã thực hiện việc giáo dục nghề nghiệp, và tiêu chuẩn của học sinh là phải đạt được những kiến thức, kĩ năng, thông tin nghề nghiệp và tinh thần làm việc tối thiểu cần thiết để có thể chọn nghề. Sang cấp III sẽ tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể như hướng nghiệp - dạy nghề. - Tại Thái Lan: Từ khi học sinh học bậc Tiểu học, các trường học đã trang bị cho các em học sinh những kiến thức cơ bản, kĩ năng tối thiểu của một số nghề như nông nghiệp và nghề thủ công. Sang tới cấp II đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp gắn với một nghề trên cơ sở phù hợp với độ tuổi, sở thích, nhu cầu của mỗi học sinh, đây là bước tiền đề cho học sinh vào cấp III. Giáo dục nghề nghiệp gắn liền với hướng nghiệp nhằm cung cấp cho học sinh những kĩ năng nghề nghiệp, tất cả các trường phải dạy nghề theo quy định của Bộ, học sinh đạt chuẩn sẽ được cấp chứng chỉ nghề. - Tại Việt Nam, trước hết chúng ta phải kể đến quan điểm mang tính định hướng của chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Người, một nhà trường vì nhu cầu “học, làm, sống tốt” của xã hội học tập là “nhà trường xã hội chủ nghĩa”,“Học đi với lao động. Lý luận đi với thực hành. Cần cù đi với tiết kiệm”, học tốt (học đi với lao động, với thực hành), làm tốt (lao động, thực hành đi với học), sống tốt (cần, kiệm). Trong Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX [14] đã ghi rõ: “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”. Sang đến Đại hội X và XI, Đảng ta đã xác định đổi mới toàn diện công tác giáo dục - đào tạo, yêu cầu các trường học dạy học phân ban và tự chọn ở cấp THPT
  16. 6 trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng từ trung học cơ sở (THCS). Đây cũng là cơ sở mở đường cho công tác nghiên cứu và hoạt động hướng nghiệp, đào tạo nghề phổ thông hiện nay. “Đổi mới công tác hướng nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị trường. Quán triệt chủ trương đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh việc củng cố và phát triển các Trung tâm Kĩ thuật - Hướng nghiệp - Dạy nghề” (Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trung tâm lao động - hướng nghiệp, Hà Nội, 1992) của tác giả Phạm Tất Dong. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy “Trong số những người không kiếm ra việc làm có đến 85% là thanh niên. Trong tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm thì 67,4% là không biết nghề”. Trên cơ sở đó, tác giả xác định cần: “Chú trọng việc hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm”, đồng thời: “Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát phải dạy nghề cho học sinh đây sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản”. Tác phẩm “Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam”, của tác giả Đặng Danh Ánh (2010) [2]. Đây là tác phẩm tập hợp lại các bài giảng, bài viết về hướng nghiệp đã công bố ở trong nước hoặc số ít chưa công bố của tác tác giả, đồng thời bàn luận một số vấn đề mới như: Sự nảy sinh các ngành nghề trong ba nền kinh tế đó là: Nông nghiệp, công nghiệp, kinh tế tri thức; phân loại và mô tả các đặc điểm hoạt động nghề nghiệp; cơ sở pháp lý hình thành hệ thống hướng nghiệp và các loại hình hướng nghiệp ở Việt Nam; hướng nghiệp với vấn đề phân luồng và liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân Nói về thời điểm hướng nghiệp: Đáng chú ý phải kể đến bài viết “Tư vấn nghề nghiệp và phân luồng học sinh phổ thông sau trung học” (Tham luận tại Hội thảo về Tư vấn nghề do ĐH quốc gia Hà Nội tổ chức tháng 1/2005) của tác giả Đặng Danh Ánh (2005) [1]. Trong tham luận này, tác giả đã đưa ra những quan điểm mới trong việc tổ chức các hoạt động hướng nghiệp cho học sinh như: Hướng nghiệp không chỉ được tiến hành ở tất cả các loại trường học mà còn cần phải thực hiện ở các cơ quan, các cơ sở sản xuất
  17. 7 kinh doanh; không chỉ tiến hành với thế hệ trẻ mà còn tiến hành với người lớn tuổi không có nghề hoặc vì lý do nào đó phải thay đổi nghề, lúc đó phải hướng nghiệp lần thứ hai, thứ ba. Tác phẩm “Gia đình Việt Nam với chức năng xã hội hóa”(Nhà xuất bản giáo dục, 1996) của tác giả Lê Ngọc Văn [28], trong tác phẩm này tác giả đã đề cập đến vai trò thực hiện chức năng xã hội hóa giáo dục cho các thành viên của gia đình. Tác phẩm đã hệ thống hóa những nội dung quan trọng về gia đình và biến đổi gia đình, được cập nhật trong bối cảnh xã hội Việt Nam đang chuyển đổi hiện nay. Nội dung chính đề cập đến những vấn đề lý luận về gia đình và biến đổi gia đình gồm những khái niệm then chốt trong nghiên cứu gia đình, cấu trúc gia đình, chức năng gia đình, thiết kế gia đình, văn hóa gia đình và biến đổi gia đình. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, “gia đình” là một trong những phạm trù xuất hiện sớm nhất trong lịch sử nhân loại (Hồ Ngọc Đại, 1990); và từ “gia đình” có lẽ là từ sử dụng nhiều nhất trong ngôn ngữ hằng ngày và trong nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội cũng như trong nghiên cứu về gia đình. Ngày nay, chúng ta vừa biết nhiều hơn lại vừa biết ít hơn về gia đình, bởi sự biến đổi và đa dạng của gia đình. Cuốn sách “Gia đình học” của hai tác giả Đặng Cảnh Khanh và Lê Thị Quý (2007) [9], đây chính là công trình nghiên cứu khoa học về gia đình Việt Nam. Trong tác phẩm, hai tác giả đã có những nghiên cứu chuyên sâu về vị trí, vai trò, chức năng của gia đình và cho rằng “Gia đình có thể biến đổi mạnh mẽ về cơ cấu, chức năng, về các hình thức và chuẩn mực trong các mối quan hệ, nhưng vị trí, vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội thì vẫn không thay đổi”. Đặc biệt, khi nghiên cứu về giáo dục gia đình và xã hội hóa cá nhân, các tác giả viết: “Giáo dục gia đình là phương thức dạy dỗ cho con trẻ lớn lên có được những kiến thức cần thiết để mưu sinh, lao động, sản xuất và ứng xử với đời”. Tác giả Lê Thi với bài “Mối quan hệ ứng xử giữa cha mẹ và con cái” (Tạp chí nghiên cứu gia đình và giới, 2011) [20] khi tìm hiểu và phân tích số liệu từ cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 tác giả đi đến kết luận
  18. 8 cha mẹ hiện nay đã có những cách ứng xử phù hợp dựa trên việc giảng dạy khi con mắc lỗi. Tuy nhiên khó khăn chính của cha mẹ hiện nay vẫn tiếp tục là thiếu thời gian chăm sóc con do áp lực kiếm sống. Tác giả kết luận rằng mối quan hệ tôn trọng lẫn nhau giữa cha mẹ và con cái đang là xu hướng của nhiều gia đình hiện nay. Năm 2004, tác giả Lê Ngọc Văn chủ biên cuốn “Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với gia đình Việt Nam hiện nay” [30], cuốn sách này là công trình phân tích các tài liệu nghiên cứu và điều tra về gia đình Việt Nam được tiến hành trong 15 năm (1990 - 2004). Tác phẩm được kết cấu chia làm 3 phần với các nội dung: Thực trạng cấu trúc gia đình Việt Nam, thực trạng chức năng gia đình, dự báo xu hướng biến đổi gia đình và những vấn đề đặt ra đối với gia đình Việt Nam. Đặc biệt, tác giả đã nêu mối quan hệ mật thiết trong gia đình chính là mối quan hệ giữa cha mẹ - con, tình cảm tạo ra sự kết dính mạnh mẽ giữa con với người chăm sóc, giáo dục đó là cha mẹ, vấn đề giáo dục con trong gia đình đã được ông đưa ra đối với gia đình Việt Nam đầu thế kỷ XXI. Tác phẩm: “Gia đình và biến đổi gia đình ở Việt Nam” (Nhà xuất bản khoa học giáo dục, 2011) của tác giả Lê Ngọc Văn [29], tác phẩm này đã đề cập tới những nhân tố ảnh hưởng đến biến đổi gia đình trong giáo dục con cái, ông cho rằng nội dung giáo dục của gia đình Việt Nam truyền thống gồm có: Giáo dục đạo đức, giáo dục lao động - nghề nghiệp, giáo dục giới tính. Trong giáo dục lao động nghề nghiệp trước hết là giáo dục thói quen lao động, đức tính siêng năng, cần củ, chăm chỉ, chịu khó lao động đi đôi với ý thức tiết kiệm trong tiêu dùng và tích trữ Đặc biệt trong tác phẩm này tác giả đưa ra các quan điểm lý thuyết tiếp cận nghiên cứu gia đình như lý thuyết tương tác biểu trưng, tiếp cận về cấu trúc chức năng. Bên cạnh đó ông còn để lại nhiều hướng tiếp cận nghiên cứu về mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong quá trình biến đổi gia đình thời hiện đại.
  19. 9 Luận án tiến sỹ xã hội học“Định hướng giáo dục cho con trong các gia đình nông thôn ngày nay” năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương [17] đã tập trung làm rõ các vai trò và sự tương tác trong gia đình liên quan đến việc giáo dục con cái. Chỉ ra làm thế nào gia đình chuyển giao cho trẻ các giá trị học tập, các chuẩn mực và biểu trưng giáo dục của xã hội nhằm thúc đẩy việc học tập của trẻ. Có thể nói rằng, các công trình nghiên cứu khoa học khác nhau ở trong nước và ngoài nước, những quan điểm, những Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, của Nhà nước rất có giá trị về phương pháp luận và lý luận đối với việc thực hiện luận văn này. Các nghiên cứu trên được các tác giả thực hiện với quy mô rộng lớn cả về nội dung nghiên cứu cũng như phạm vi nghiên cứu đó chính là vai trò của giáo dục gia đình nói chung trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam. Thông qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, việc nghiên cứu về vai trò của gia đình đã được các nhà nghiên cứu tìm hiểu và công bố các tài liệu hết sức đầy đủ và hoàn chỉnh, riêng nghiên cứu này chỉ tập trung hướng tới một khía cạnh trong nghiên cứu việc ĐHNN của các gia đình làng nghề tại xã La Phù, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Đề tài góp phần làm cụ thể và chi tiết hơn về việc ĐHNN, vai trò của gia đình và xu hướng chọn ngành nghề của giới trẻ tại làng nghề hiện nay, thông qua đó có được một mô hình nhằm xây dựng hệ thống giáo dục mang tính thực tế, phù hợp hơn ở từng địa phương cụ thể trên cả nước. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vai trò của cha mẹ trong việc ĐHNN từ đó làm cơ sở để phân tích thực trạng vai trò của cha mẹ trong việc ĐHNN tại các gia đình làng nghề và chỉ ra một số yếu tố tác động và xu hướng biến đổi vai trò của của cha mẹ. - Từ những phân tích trên đưa ra một số kết luận và khuyến nghị cụ thể. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu trên, đề tài có các nhiệm vụ:
  20. 10 - Tổng quan tình hình nghiên cứu nhằm đánh giá về những thành tựu cũng như hạn chế của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài; từ đó xác định mục tiêu, nội dung, câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu và lựa chọn lý thuyết vận dụng nghiên cứu đề tài. - Tiến hành điều tra thực nghiệm, thu thập thông tin thực tế - Phân tích các số liệu điều tra để nhận diện vai trò của cha mẹ trong việc ĐHNN cho con tại các gia đình làng nghề hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của cha mẹ trong việc ĐHNN tại các gia đình làng nghề hiện nay. 4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của cha mẹ trong việc ĐHNN của các gia đình làng nghề tại xã La Phù, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. - Khách thể nghiên cứu: Các bậc cha mẹ có con đang học bậc học THPT trên địa bàn xã La Phù, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại xã La Phù, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Từ tháng 03/2019 đến tháng 05/2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Vấn đề nghiên cứu của đề tài được giải thích và chứng minh dựa trên cơ sở của một số quan điểm lý thuyết sau: 5.1.1. Quan điểm lịch sử Đề tài nghiên cứu vai trò của cha mẹ trong việc ĐHNN được đặt trong điều kiện lịch sử cụ thể cả về thời gian và không gian, gắn liền với nền văn hóa và điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
  21. 11 Nghiên cứu vai trò của cha mẹ trong việc ĐHNN được đặt trong thực tại các nghề truyền thống tại làng nghề xã La Phù hiện nay đang có nguy cơ mai một dần. Đồng thời xem xét đến các yếu tố có ảnh hưởng đến việc ĐHNN của các bậc cha mẹ. 5.1.2. Quan điểm hệ thống ĐHNN của cha mẹ đối với con cái là một trong những vai trò cơ bản của cha mẹ trong việc thực hiện các chức năng của thiết chế gia đình. Chính vì vậy mà nó có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau với các lĩnh vực hoạt động khác như: Kinh tế, tái sản xuất con người, chăm lo đời sống tinh thần Từ đó để thấy được hoạt động này bị ảnh hưởng và tác động như thế nào trong tổng thể chức năng của gia đình. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp sau: 5.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Đề tài nghiên cứu tiến hành điều tra bằng bảng hỏi 120 người (người cha, người mẹ) có con đang học bậc THPT trên địa bàn xã La Phù, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Cách tiến hành: Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu điều tra (bảng hỏi) gồm 25 câu trong đó có cả câu hỏi đóng và mở nhằm điều tra về vai trò của cha mẹ trong vấn đề định hướng nghề nghiệp cho con. Bước 2: Tiến hành điều tra thử trên 15 người nhằm tìm hiểu sơ bộ về nhận thức của các bậc cha mẹ trong việc định hướng nghề nghiệp cho con. Đồng thời biết được những điểm được và chưa được để tiến hành chỉnh sửa phiếu phù hợp với mục đích, đối tượng điều tra, nhằm đạt được kết quả tốt nhất cho đề tài. Bước 3: Tiến hành phát phiếu điều tra. Dự kiến sẽ có những phiếu điều tra không hợp lệ nên chúng tôi đã phát dư 20 phiếu. Tổng số phiếu thu về là 140 phiếu trong đó có 120 phiếu hợp lệ. Trong phiếu có 65 nam và 55 nữ.