Luận văn Ứng dụng mô hình Harry T. Oshima để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long

pdf 93 trang vuhoa 24/08/2022 10320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Ứng dụng mô hình Harry T. Oshima để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_ung_dung_mo_hinh_harry_t_oshima_de_day_manh_tang_tr.pdf

Nội dung text: Luận văn Ứng dụng mô hình Harry T. Oshima để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH oOo NGUYỄN THỊ ĐƠNG ỨNG DỤNG MƠ HÌNH HARRY T. OSHIMA ĐỂ ĐẨY MẠNH TĂNG TRƯỞNG NƠNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS - TS. ĐINH PHI HỔ TP.Hồ Chí Minh, Tháng 1 – Năm 2008
  2. 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦUU 7 CHƯƠNG I 12 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG NƠNG NGHIỆP 12 1.1. Tăng trưởng kinh tế bắt nguồn từ nơng nghiệp 12 1.2. Vai trị của nơng nghiệp trong phát triển kinh tế 13 1.2.1. Nơng nghiệp kích thích tăng trưởng kinh tế 13 1.2.2. Nơng nghiệp gĩp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế 17 1.3. Các mơ hình, học thuyết phát triển nơng nghiệp 18 1.3.1. Mơ hình hai khu vực của Arthus Lewis(1954) 18 1.3.2. Mơ hình ba giai đoạn phát triển nơng nghiệp của Todaro (1990) 20 1.3.3. Mơ hình hàm sản xuất tăng trưởng nơng nghiệp theo các giai đoạn phát triển của Sung Sang Park 21 1.3.4. Mơ hình Harry T. Oshima 21 1.3.5. Lựa chọn mơ hình lý thuyết và mơ hình kinh tế lượng để phân tích tác động của các nhân tố đến tăng trưởng nơng nghiệp 25 1.4. Tăng trưởng nơng nghiệp ở một số quốc gia Châu Á và bài học kinh nghiệm rút ra cho vùng ĐBSCL 28 1.4.1. Tăng trưởng nơng nghiệp ở Đài Loan 28 1.4.2. Tăng trưởng nơng nghiệp ở Hàn Quốc 29 1.4.3. Tăng trưởng nơng nghiệp ở Trung Quốc 30 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho vùng ĐBSCL 32 KẾT LUẬN CHƯƠNG I 33
  3. 3 CHƯƠNG II 34 THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG 34 2.1 Sự phù hợp của mơ hình Harry T. Oshima với bản chất vùng ĐBSCL 34 2.1.1. Nơng nghiệp lúa giĩ mùa mang tính thời vụ 34 2.1.2. Lượng mưa cao và mưa theo mùa 36 2.1.3. Sự nghèo nàn của nền nơng nghiệp lúa giĩ mùa 37 2.1.4. Ảnh hưởng của nền nơng nghiệp lúa nước đến văn hố lao động và sự ổn định xã hội 38 2.2 Phân tích kinh tế lượng về sự tăng trưởng nơng nghiệp vùng ĐBSCL 39 2.2.1. Thiết lập mơ hình kinh tế lượng 39 2.2.2. Kết quả phân tích mơ hình hồi quy 40 2.2.3. Ý nghĩa các tham số: 41 2.3 Phân tích kết quả nghiên cứu mơ hình kinh tế lượng về sự tăng trưởng nơng nghiệp giai đoạn 1986- 2006 41 2.3.1. Lao động trong tăng trưởng nơng nghiệp 41 2.3.2. Thời gian lao động trong tăng trưởng nơng nghiệp 48 2.3.3. Cơ giới hố trong tăng trưởng nơng nghiệp 50 2.4 Phân tích các nhân tố khác ngồi mơ hình tác động đến tăng trưởng nơng nghiệp vùng ĐBSCL 52 2.4.1. Yếu tố vốn đầu tư 52 2.4.2. Tác động của việc ứng dụng cơng nghệ sinh học trong sản xuất 53 2.4.3. Cơ chế chính sách trong nơng nghiệp 53 2.4.4. Tác động của tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế 54 KẾT LUẬN CHƯƠNG II 56 CHƯƠNG III 58
  4. 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TĂNG TRƯỞNG NƠNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG 58 3.1. Những xu hướng phát triển và mục tiêu của nơng nghiệp, nơng thơn vùng ĐBSCL 58 3.1.1. Xu hướng phát triển nơng nghiệp, nơng thơn 58 3.1.2. Mục tiêu phát triển 59 3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tăng trưởng nơng nghiệp ĐBSCL 61 3.2.1. Nhĩm giải pháp nhằm tăng thời gian làm việc ở khu vực nơng thơn 61 3.2.2. Nhĩm giải pháp hướng tới sử dụng nhiều lao động ở nơng thơn 65 3.2.3. Nhĩm giải pháp nhằm nâng cao trình độ cơ giới hố trong sản xuất 69 3.2.4. Một số giải pháp khác 71 3.3. Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tăng trưởng nơng nghiệp ĐBSCL 73 KẾT LUẬN CHƯƠNG III 74 KẾT LUẬN 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của một số nước (%) 41 Bảng 2.2. Cơ cấu ngành kinh tế của vùng ĐBSCL 42 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1: Xu hướng tăng NSLĐNN trên thế giới 37 Đồ thị 2.2: Xu hướng tăng NSLĐNN vùng ĐBSCL giai đoạn 1986 – 2006 38 Hình 1.1: Cân bằng cạnh tranh trên 2 thị trường lao động liên kết bằng di dân .9 Hình 1.2: Đường hàm sản xuất khu vực nơng nghiệp: TPA = f(LA; K, T) 12 Hình 1.3: Đường cung lao động khu vực cơng nghiệp .13 Hình 2.1: Lượng mưa trung bình hàng năm ở các vùng thuộc Châu Á 30
  6. 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFTA Khu vực mậu dịch tự do Asean BTA Hiệp định thương mại Việt – Mỹ CNH, HĐH Cơng nghiệp hố, hiện đại hố GDP Tổng sản phẩm quốc nội ĐBSCL Đồng bằng sơng Cửu Long GTSX Giá trị sản xuất KH – CN Khoa học – cơng nghệ LĐNN Lao động nơng nghiệp NICs Các nước cơng nghiệp mới NSLĐNN Năng suất lao động nơng nghiệp ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức WTO Tổ chức thương mại thế giới
  7. 7 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Đối với nhiều nước đang phát triển, nơng nghiệp giữ vai trị quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn đầu, tốc độ tăng trưởng của nơng nghiệp ảnh hưởng quyết định đến tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Theo tính tốn của các nhà Kinh tế học Mỹ, nếu ngành Nơng nghiệp tăng trưởng 1% sẽ thúc đẩy các ngành dịch vụ tăng 3%, do thị trường cung cấp nguyên liệu đầu vào ổn định và thị trường tiêu thụ các sản phẩm cơng nghiệp, dịch vụ được mở rộng. Việt Nam sau năm 1975, đất nước thống nhất, chúng ta muốn tiến nhanh lên chủ nghĩa xã hội trong một thời gian ngắn. Nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, chúng ta đã xác định sai lầm bước đi, khơng tập trung phát triển nơng nghiệp và cơng nghiệp nhẹ mà thiên về xây dựng cơng nghiệp nặng, làm cho kinh tế của đất nước lâm vào tình trạng khĩ khăn: khoảng 1,8 triệu ha đất canh tác bị bỏ hoang; 70% đầu kéo bị xếp xĩ; quy mơ hợp tác xã quá lớn, vượt khả năng quản lý của ban chủ nhiệm; phân phối trong hợp tác xã theo chủ nghĩa bình quân khiến xã viên khơng hăng hái sản xuất; chỉ tiêu lương thực đề ra trong năm 1980 là 21 triệu tấn thì thực tế chỉ đạt 14.406.400 tấn; năm 1976 lạm phát 128% thì năm 1981 là 313% [28, tr.65] Trước tình hình đĩ, Đảng và nhân dân ta thấy khơng cịn sự lựa chọn nào khác là phải đổi mới, đổi mới tồn diện để phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu xuyên suốt của quá trình đổi mới là cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập - tự chủ, thích ứng với hội nhập kinh tế thế giới. Một trong những mục tiêu chủ yếu của sự phát triển là xĩa đĩi giảm nghèo, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập của các hộ gia đình giữa các vùng lãnh thổ và giữa nơng thơn với thành thị đang cĩ xu hướng ngày càng gia tăng. Chính phủ cũng quan tâm việc duy trì và phát triển một nền kinh tế bền vững, nhằm tránh xu hướng phát triển khơng cân đối cĩ thể dẫn đến tình trạng hình thành những đơ thị lớn cùng với
  8. 8 những khĩ khăn về xã hội và mơi trường mà các nước đang phát triển khác đã từng vấp phải Theo tiến trình đĩ, phát triển nơng nghiệp - nơng thơn được nhìn nhận là điểm căn bản trong chiến lược phát triển tồn diện của Việt Nam. Với tư duy và đường lối phát triển kinh tế nêu trên, chúng ta đã từng bước làm cho nền kinh tế sống động, sức sản xuất phát triển khá nhanh, cơ sở vật chất được tăng cường, đời sống nhân dân khơng ngừng được cải thiện. Gĩp phần cho sự tăng trưởng đĩ phải kể đến vùng Đồng Bằng Sơng Cửu Long (ĐBSCL), đây là vùng sản xuất nơng sản hàng hố lớn trong những năm đổi mới. Giai đoạn 1996 - 2001, ĐBSCL đã đĩng gĩp 80% sản lượng lúa hàng hĩa, 90% sản lượng gạo xuất khẩu, 70% sản lượng thủy sản xuất khẩu của cả nước, gĩp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, nâng cao vị thế của nơng sản, thủy sản Việt Nam trên trường thế giới. Khơng chỉ tăng số lượng, chất lượng nơng sản, thuỷ sản, mà hàng hố vùng này cũng ngày càng nâng cao, đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế, cơ cấu sản xuất đã chuyển từ trồng lúa là chủ yếu sang trồng lúa kết hợp với nuơi trồng thuỷ sản. Do đĩ, ĐBSCL cịn là vùng cung cấp một khối lượng lớn cho cơng nghiệp chế biến từ các nơng, thuỷ sản. Tuy nhiên cho đến nay, nơng nghiệp vùng ĐBSCL vẫn đứng trước những thử thách lớn trong tiến trình chuyển đổi và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới: Các phương thức canh tác tiên tiến áp dụng cịn chậm trên diện rộng, giống cây trồng, vật nuơi tốt cịn thiếu, chưa đáp ứng đủ, kịp thời cho sản xuất; Năng suất nhiều cây trồng, vật nuơi và chất lượng sản phẩm cịn thấp1, phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu; Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nơng nghiệp và nơng thơn cịn chậm, nhiều nơi cịn mang tính tự phát, chưa bền vững; Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn chưa được triển khai một cách bài bản; Cơ sở vật chất kỹ thuật của nơng nghiệp (đường giao thơng, điện, thủy lợi tưới tiêu ) cịn thấp kém đã làm hạn chế việc tiếp cận thị trường, cũng như hỗ trợ gia tăng năng suất ruộng đất, năng suất lao động. Hệ 1 Năng suất lúa của Việt Nam đạt khoảng 45- 46 tạ/ha, trong khi Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đạt 62 tạ/ha. Năng suất ngơ của Việt Nam đạt 31- 32 tạ/ha, trong khi của Mỹ, Australia, Pháp đạt 80 tạ/ha
  9. 9 quả là, thu nhập và đời sống của nơng dân cịn thấp, trên 90% người nghèo sống ở nơng thơn, một bộ phận khá lớn đồng bào dân tộc vẫn sống trong đĩi nghèo. Làm thế nào để nơng dân ĐBSCL bắt kịp với nhịp sống của cộng đồng thế giới? Làm thế nào để nơng nghiệp vùng ĐBSCL là tiền đề vững chắc hơn trên con đường tăng trưởng kinh tế? Đĩ đang là nỗi trăn trở của các nhà lãnh đạo cũng như các nhà nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam. Nơng nghiệp luơn làm các nhà khoa học kinh tế quan tâm, đặc biệt là nơng nghiệp trong các nước đang phát triển. Do đĩ đã cĩ nhiều mơ hình, lý thuyết nghiên cứu về vị trí, vai trị, những nhân tố ảnh hưởng đến nơng nghiệp như: mơ hình hai khu vực của Arthus Lewis, của trường phái Tân cổ điển; mơ hình tăng trưởng kinh tế của Harry Tatsumi Oshima Đồng thời cũng cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước về nơng nghiệp, nơng thơn ĐBSCL qua từng giai đoạn khác nhau. Ở đây, với mong muốn gĩp phần trong việc tìm kiếm các nguyên nhân tác động đến sự phát triển của nơng nghiệp ĐBSCL, qua đĩ cĩ thể đưa ra một số gợi ý về giải pháp, tác giả đã chọn đề tài: “ỨNG DỤNG MƠ HÌNH HARRY T. OSHIMA ĐỂ ĐẨY MẠNH TĂNG TRƯỞNG NƠNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu bản chất giĩ mùa tác động đến tình hình tăng trưởng nơng nghiệp vùng ĐBSCL thơng qua các yếu tố: năng suất lao động nơng nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng trình độ cơ giới hố trong sản xuất; thời gian làm việc ở khu vực nơng thơn. Phạm vi nghiên cứu: a. Về nội dung: - Đánh giá những nhân tố tác động đến tăng trưởng nơng nghiệp vùng ĐBSCL - Phân tích tình hình phát triển nơng nghiệp vùng ĐBSCL giai đoạn 1986- 2006 - Đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tăng trưởng nơng nghiệp vùng ĐBSCL.
  10. 10 b. Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng nơng nghiệp (nơng nghiệp theo nghĩa hẹp) trên địa bàn lãnh thổ của 13 tỉnh, thành phố thuộc vùng ĐBSCL, bao gồm: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sĩc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Tp. Cần Thơ. c. Về thời gian: Luận văn đánh giá thực tiễn trong giai đoạn 1986 – 2006, từ đĩ đề xuất một số gợi ý về giải pháp nhằm đẩy mạnh tăng trưởng nơng nghiệp ĐBSCL. 3. Mục tiêu nghiên cứu Trước hết, thiết nghĩ đơn giản nhất và trực tiếp nhất, luận văn nghiên cứu này liệu cĩ đáp ứng được yêu cầu đào tạo theo chương trình Cao học niên khĩa 2005-2008, ngành kinh tế phát triển của nhà trường hay khơng? Tiếp theo, ứng dụng lý thuyết kinh tế học nơng nghiệp, cụ thể là thơng qua mơ hình Harry Tatsumi Oshima, luận văn này cĩ thể phân tích những nhân tố nào ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng Đồng Bằng Sơng Cửu Long. Cuối cùng, dựa trên những nhận định về các nhân tố tác động vào nơng nghiệp, cùng với tiến trình chuyển đổi kinh tế - xã hội của đất nước theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa và bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, luận văn tốt nghiệp cĩ thể đề đạt những giải pháp nào để phát triển nơng nghiệp, gĩp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế Đồng Bằng Sơng Cửu Long. 4. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện bằng cách tiếp cận các khung lý thuyết và mơ hình về tác động của nơng nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả ứng dụng mơ hình Harry T. Oshima để kiểm chứng mức độ ảnh hưởng của nhân tố khí hậu giĩ mùa trên địa bàn ĐBSCL, từ đĩ xem xét những giải pháp để đẩy mạnh tăng trưởng nơng nghiệp vùng ĐBSCL.
  11. 11 Luận văn này kết hợp các phương pháp quy nạp, diễn dịch, chứng minh, giải thích, thống kê, tổng hợp, đồ thị, so sánh và phân tích kinh tế lượng với với sự hỗ trợ của phần mềm Eview 5.1 và Excel 2007. Nguồn dữ liệu chủ yếu được thu thập và khai thác số liệu thứ cấp liên quan trong Niên giám Thống kê Việt Nam qua các năm; Tư liệu kinh tế- xã hội 64 tỉnh và Thành phố của Việt Nam; Số liệu thống kê nơng – lâm - thuỷ sản Việt Nam 1975 - 2000; Số liệu thống kê Việt Nam thế kỷ XX (tập 2); Số liệu kinh tế - xã hội 13 tỉnh ĐBSCL; Các báo cáo của các bộ ngành và từ các cơng trình nghiên cứu khoa học cĩ liên quan đã cơng bố. 5. Kết cấu đề tài Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của tăng trưởng kinh tế trong nơng nghiệp; Chương 2: Thực tiễn phát triển nơng nghiệp vùng ĐBSCL giai đoạn 1986 - 2006; Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tăng trưởng nơng nghiệp vùng ĐBSCL.
  12. 12 CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG NƠNG NGHIỆP 1.1. Tăng trưởng kinh tế bắt nguồn từ nơng nghiệp. Nơng nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân, là bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội. Hoạt động nơng nghiệp khơng những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội, mà cịn gắn với các yếu tố tự nhiên. Theo David Ricardo (1772 - 1823), nơng nghiệp là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế, bởi đây là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuơi để tạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm. Ngồi ra nếu hiểu theo nghĩa rộng thì nĩ cịn bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp [2, tr.312]. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng hay mở rộng về sản lượng hàng hố và dịch vụ của nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Nĩ vừa là mục tiêu, vừa là thước đo quan trọng phản ánh sự tăng lên về quy mơ sản lượng và sản lượng bình quân đầu người của một nền kinh tế. Nghiên cứu của Morris và Adelman (1989) cho biết tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển đã tiến hành theo nhiều kiểu khác nhau [18, tr.256]: Nhĩm các nước Pháp, Bỉ, Mỹ dựa vào cải tiến nơng nghiệp, xuất khẩu hàng cơng nghiệp chế biến để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhĩm các nước Úc, Achentina, Canađa và New Zealand cĩ nhiều đất và tài nguyên, phát triển mạnh nơng nghiệp, xuất khẩu nơng sản tích lũy Nhĩm các nước Đan Mạch, Hà lan, Thuỵ Sĩ cĩ lợi thế về thể chế và tài nguyên, tăng trưởng cân đối, phát triển nơng nghiệp hàng hố xuất khẩu cĩ nhiều thặng dư.
  13. 13 Các nền kinh tế Đơng Á gần đây lại đẩy mạnh tăng trưởng bằng cách lấy nơng nghiệp làm nền tảng ổn định xã hội và tích luỹ cho cơng nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngồi, phát triển cơng nghiệp hướng vào xuất khẩu. Như vậy, thế giới khơng thể cĩ một cơng thức phát triển chung cho quá trình tăng trưởng kinh tế cũng như cho vai trị của ngành nơng nghiệp để các nước đang phát triển noi theo, nhưng tựu trung lại, xuất phát điểm từ nơng nghiệp, lấy nơng nghiệp làm nền tảng, làm bệ phĩng cho tăng trưởng kinh tế thì hầu như quốc gia nào cũng áp dụng. Với Việt Nam, đặc biệt là trong tình hình hiện nay, tăng trưởng kinh tế phải bắt nguồn từ nơng nghiệp là quan điểm phù hợp nhất. Sinh thời, Hồ Chủ Tịch đã xác định nơng nghiệp là nguồn cung cấp lương thực và nguyên liệu, đồng thời là nguồn xuất khẩu quan trọng. Nơng thơn là thị trường tiêu thụ to lớn, cho nên cần cải tạo và phát triển nơng nghiệp thì mới cĩ cơ sở để phát triển các ngành kinh tế khác. Lời nhận xét của Người vẫn đúng với thực tiễn kinh tế nước ta hiện nay, khi mà dân số nơng thơn chiếm 67% dân số cả nước, và cơ cấu lao động nơng nghiệp vẫn giữ mức 52,1% trong tổng số lao động xã hội [22]. Mặt khác, nơng nghiệp cịn cĩ vai trị vơ cùng to lớn trong phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như ở Việt Nam. 1.2. Vai trị của nơng nghiệp trong phát triển kinh tế Vai trị của nơng nghiệp biểu hiện ở một số khía cạnh tiêu biểu như sau: 1.2.1. Nơng nghiệp kích thích tăng trưởng kinh tế • Nơng nghiệp là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội Lương thực, thực phẩm là nhu cầu cơ bản, hàng đầu của con người. Thoả mãn nhu cầu về lương thực, thực phẩm đã trở thành điều kiện quan trọng để ổn định kinh tế - xã hội. Đây cũng chính là lý do để các nước phát triển luơn cĩ chính sách ưu tiên bảo hộ ngành nơng nghiệp. Mỹ là một ví dụ điển hình. Tại nước này, chính phủ trợ cấp cho hàng loạt những người trồng trọt. Họ cĩ chưa đến 25.000 người mà mỗi năm nhận được trợ cấp từ 2,5 đến 3 tỷ đơ-la và 10% trong số họ - những người cĩ trang trại lớn nhất - nhận 70% số tiền trợ cấp. Theo đánh giá của viện sĩ - giáo sư kinh tế Đại học
  14. 14 Paris, ơng Ê-rích O-rơ-sen-na [20], trong tác phẩm “Hành trình ở những nước trồng bơng. Tập giản yếu nhỏ về tồn cầu hĩa”, thì nơng nghiệp Mỹ được trợ cấp nhiều nhất thế giới: cứ 1 đơ-la bơng bán đi, người sản xuất lại được lĩnh 1 đơ-la từ Washington. Nhiều người Mỹ - đặc biệt là những người nhập cư - thấy rằng sở hữu một trang trại là chiếc vé để đi vào hệ thống kinh tế Mỹ [5]. • Nơng nghiệp cung cấp lao động cho cơng nghiệp hố Theo mơ hình cân bằng thị trường lao động [15, tr.156], khu vực sản xuất nào cĩ tiền lương cao hơn thì người lao động sẽ di chuyển đến khu vực đĩ tìm việc làm. Đối chiếu với mơ hình này, khu vực nơng thơn sẽ là nơi cung cấp nguồn lao động cho cơng nghiệp hố. Thật vậy, nơng thơn là khu vực truyền thống và lớn nhất ở các nước đang phát triển. Đây là vùng cĩ tốc độ gia tăng dân số tự nhiên nhanh hơn so với khu vực cơng nghiệp và thành thị. Cùng với mâu thuẫn giữa tốc độ tăng hàng năm về lao động nơng thơn nhanh hơn so với khả năng tạo việc làm của nền kinh tế khiến thu nhập của lao động ở khu vực nơng nghiệp thường thấp hơn so với lao động ở khu vực cơng nghiệp. Đây là lý do để lao động nơng nghiệp cĩ xu hướng tìm việc làm ở khu vực cơng nghiệp. Giả sử nền kinh tế cĩ hai khu vực nơng nghiệp và cơng nghiệp, hình 1.1 minh hoạ những đường cung và cầu lao động tại khu vực nơng nghiệp và cơng nghiệp (SA và DA là cung và cầu lao động của khu vực nơng nghiệp, SI và DI là cung và cầu lao động của khu vực cơng nghiệp).
  15. 15 Hình 1.1: Cân bằng cạnh tranh trên 2 thị trường lao động liên kết bằng di dân Tiền S S’ lương I I Tiền lương S’A WI SA W* W* DI WA DA Lao động Lao động Trên hình vẽ, ban đầu tiền lương ở khu vực cơng nghiệp (WI) cao hơn khu vực nơng nghiệp (WA). Lao động nơng nghiệp muốn dời đến khu vực cơng nghiệp, khiến đường cung lao động nơng nghiệp chuyển dịch sang bên trái. Cung lao động cơng nghiệp do được tiếp nhận thêm nhân cơng nên cĩ xu hướng chuyển dịch về bên phải. Sự dịch chuyển lao động này, theo cách gọi của Oshima, đĩ là “sự quá độ nơng - cơng nghiệp”[16, tr.92]. Oshima cho rằng quá độ về cơ cấu từ nơng nghiệp sang cơng nghiệp, trong đĩ sức lao động nơng nghiệp chiếm phần lớn (khoảng ba phần tư tổng số sức lao động, bao gồm cả nơng nghiệp, chăn nuơi, đánh cá và lâm nghiệp) đã bắt đầu giảm. Sự quá độ nơng - cơng nghiệp hồn thành khi sức lao động nơng nghiệp rút xuống ngang bằng với mức tăng của sức lao động cơng nghiệp (bao gồm cả khai khống, chế tạo, xây dựng, vận tải và hoạt động cơng ích trong cơng nghiệp), khoảng từ một phần tư đến một phần ba. Khi hai khu vực đạt đến mức lương cân bằng W* như trên hình vẽ, khi ấy cĩ thể nĩi nền kinh tế đã kết thúc sự quá độ về cơ cấu từ kinh tế do nơng nghiệp chiếm ưu thế sang nền kinh tế cơng nghiệp. • Nơng nghiệp cung cấp một phần vốn để cơng nghiệp hố Khu vực nơng nghiệp là nguồn cung cấp vốn cho phát triển kinh tế, với ý nghĩa lớn lao là vốn tích luỹ ban đầu cho cơng nghiệp hố. Kinh nghiệm của Đài Loan, Trung
  16. 16 Quốc cho thấy vốn tích luỹ từ nội bộ khu vực nơng nghiệp chiếm vai trị quan trọng. Tại Đài Loan, nhờ giao thơng giữa thành thị và nơng thơn phát triển, nơng dân tăng thu nhập phi nơng nghiệp bằng cách làm thêm ở các thị trấn lân cận [20]. Khu vực nơng nghiệp phát triển và tỉ lệ thu nhập ngồi nơng nghiệp tăng làm cho mức sống và tỉ lệ tiết kiệm của người dân nơng thơn tăng theo. Tiền tiết kiệm này lại được huy động vào việc phát triển cơng nghiệp nơng thơn. Cịn Tại Trung Quốc, trong giai đoạn đầu của cuộc cải cách (1978-1984), nơng dân được giải phĩng ra khỏi những trĩi buộc của cơ chế cơng xã nhân dân, xác lập lại cơ chế nơng nghiệp theo đơn vị hộ gia đình. Đồng thời, giá cả nơng sản được tự do hố, khơng cịn bị khống chế giá trần nên năng suất nơng nghiệp và thu nhập của nơng dân tăng nhanh, tạo ra một thặng dư nơng nghiệp đáng kể. Thặng dư nơng nghiệp này gĩp phần tạo tiền đề cho các xí nghiệp hương trấn phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn từ 1984 trở đi. Mặt khác, phần đơng các nước đang phát triển đều cĩ nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập khẩu máy mĩc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu khơng thể tự sản xuất trong nước. Nhưng trong giai đoạn đầu cơng nghiệp hố của các nước này, cơng nghiệp cịn rất non trẻ, trình độ cơng nghệ thấp, khĩ cĩ thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do đĩ, ngồi việc vay đầu tư phát triển và thu hút vốn đầu tư nước ngồi, thì một phần nguồn thu ngoại tệ trong giai đoạn đầu của quá trình cơng nghiệp hố cĩ được là do xuất khẩu nơng sản, lúc này khu vực nơng nghiệp cũng chưa thể cĩ trang thiết bị để đầu tư cho việc tinh chế hàng hố nơng nghiệp, nên sản phẩm xuất khẩu chủ yếu ở dạng sản phẩm thơ, giá thành thấp. • Nơng nghiệp, nơng thơn là thị trường quan trọng của các ngành cơng nghiệp và dịch vụ Trong các nền kinh tế đang phát triển, tỷ trọng dân số ở khu vực nơng thơn chiếm phần lớn (năm 2004, Việt Nam cĩ tỷ lệ dân số sống ở nơng thơn là 73,8% dân số cả nước, con số này ở Myanmar là 70%, ở Thái Lan là 67,9%) [7]. Theo đà phát triển của
  17. 17 xã hội, nhu cầu về hàng hố tư liệu sản xuất như: thiết bị nơng nghiệp, điện năng, phân bĩn, thuốc trừ sâu và nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nơng nghiệp như: vốn, thơng tin, giao thơng vận tải, thương mại ngày càng tăng. Mặt khác, sự phát triển của nơng nghiệp, nơng thơn làm cho mức sống, mức thu nhập của dân cư nơng thơn tăng lên và nhu cầu của họ về các loại sản phẩm cơng nghiệp như tivi, tủ lạnh, xe máy, vải vĩc và nhu cầu về dịch vụ văn hố, y tế, giáo dục, du lịch, thể dục thể thao xuất hiện nhiều hơn. Đây là khu vực kinh tế rộng lớn, gĩp phần mở rộng thị trường cho ngành cơng nghiệp, dịch vụ. 1.2.2. Nơng nghiệp gĩp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế Simon Kuznets (1964)2 đã tìm ra cách định lượng về đĩng gĩp của nơng nghiệp đối với tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế. Ơng giả định rằng, nền kinh tế bao gồm hai khu vực: khu vực nơng nghiệp và khu vực phi nơng nghiệp (tức các ngành cơng nghiệp và dịch vụ cịn lại), và gọi: o Y : tổng GDP của nền kinh tế; o Ya và Yn : GDP của khu vực nơng nghiệp và khu vực phi nơng nghiệp; o Rn và Ra : tốc độ tăng trưởng GDP tương ứng của khu vực nơng nghiệp và khu vực phi nơng nghiệp; o Pn và Pa : lần lượt là tỷ trọng GDP của khu vực nơng nghiệp và khu vực phi nơng nghiệp so với GDP nền kinh tế. a Mức độ đĩng gĩp của nơng nghiệp (ký hiệu là C GDP%) đối với tăng trưởng chung của nền kinh tế được xác định bởi biểu thức mang tên Kuznets như sau: a ΔYa 1 CGDP% = = ΔY ⎛⎞⎛⎞RnPn 1+ ⎜⎟⎜⎟ ⎝⎠⎝⎠RaPa 2 Xem tiểu sử tĩm tắt của Simon Kuznets ở phần phụ lục
  18. 18 Theo Kuznets, xu hướng đĩng gĩp của nơng nghiệp vào tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế cĩ thể diễn ra theo các tình huống: (a) Giai đoạn xuất phát: Ra > Rn và Pa > Pn, biểu hiện nơng nghiệp giữ vai trị chìa khố, tác động mạnh đến tăng trưởng nền kinh tế. (b) Giai đoạn chuyển đổi: Ra Pn, biểu hiện sự đĩng gĩp của nơng nghiệp giảm dần. (c) Giai đoạn phát triển: Ra < Rn và Pa < Pn, biểu hiện sự đĩng gĩp của nơng nghiệp giảm mạnh, lúc này nền kinh tế đã hồn thành giai đoạn cơng nghiệp hĩa. 1.3. Các mơ hình, học thuyết phát triển nơng nghiệp 1.3.1. Mơ hình hai khu vực của Arthus Lewis(1954)3 Mơ hình hai khu vực (two-sector model) của Arthur Lewis đưa ra vào giữa thập niên 1950. Mơ hình của Lewis dựa trên giả định nền kinh tế gồm hai khu vực: • Khu vực nơng nghiệp truyền thống: Hình 1.2: Đường hàm sản xuất khu vực nơng nghiệp: TPA = f(LA, K, T) TPA TPA2 = TPA3 TPA1 LA1 LA21 LA3 LA Đường biểu diễn hàm sản xuất của khu vực nơng nghiệp TPA = f(LA; K, T) với yếu tố đầu vào biến đổi là lao động (LA), cịn yếu tố vốn K và cơng nghệ T cố định. Đặc điểm của khu vực này là đất đai ngày càng khan hiếm, trong khi lao động ngày càng tăng. Do đĩ khi mức tăng của tổng sản phẩm và mức tăng của lao động nơng nghiệp đạt tới trạng thái sản phẩm biên của lao động bằng khơng (MPLA = 0) thì khu 3 Xem tiểu sử tĩm tắt Arthus Lewis ở phần phụ lục
  19. 19 vực nơng nghiệp cĩ tình trạng dư thừa lao động. Trong điều kiện như vậy, người lao động được trả một mức tiền cơng như nhau theo mức sản phẩm trung bình. Lewis gọi đây là mức tiền cơng tối thiểu hay mức tiền cơng đủ sống cho người lao động ở khu vực nơng nghiệp. • Khu vực cơng nghiệp Hình 1.3: Đường cung lao động khu vực cơng nghiệp D5 WM D3 D2 D4 SLM WM1 D1 WMo 0 LM1 LM2 LM3 LM4 Theo Lewis, đường cung lao động của khu vực cơng nghiệp được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn 1 xuất phát từ WMo là mức tiền cơng đủ để thu hút người lao động từ nơng nghiệp sang. Đường cung này cĩ dạng nằm ngang, mang tính chất hồn tồn co giãn, biểu hiện mức tiền cơng ngang nhau mà khu vực cơng nghiệp phải trả cho lao động di chuyển từ khu vực nơng nghiệp. Lewis cho rằng mức tiền cơng này phải cao hơn khoảng 30% so với mức tiền cơng tối thiểu ở khu vực nơng nghiệp hiện họ đang được hưởng. Đến khi khu vực nơng nghiệp hết dư thừa lao động, cung lao động của khu vực cơng nghiệp chuyển sang giai đoạn 2. Ở giai đoạn này, nếu khu vực cơng nghiệp vẫn tiếp tục cĩ nhu cầu thu hút thêm lao động thì phải trả một mức tiền cơng cao hơn mức cũ (WM1 > WMo). Mức tiền cơng khu vực cơng nghiệp phải trả ngày càng cao theo quy mơ thu hút lao động. Lúc này, lương cơng nhân tăng tương ứng với lợi nhuận cơng nghiệp sẽ giảm. Do đĩ, để mở rộng sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận, nhà tư bản cơng nghiệp sẽ lựa chọn yếu tố khác thay thế lao động (cơng nghệ thâm dụng vốn chẳng hạn), quá trình tăng trưởng sẽ tiếp diễn.
  20. 20 Lewis cho rằng việc chuyển lao động từ nơng nghiệp sang cơng nghiệp khơng làm giảm tổng sản phẩm nơng nghiệp, giá sản phẩm nơng nghiệp khơng tăng và sức ép của việc tăng tiền cơng lao động ở khu vực cơng nghiệp giảm đi. Trong điều kiện đĩ thì cả cơng nghiệp và nơng nghiệp đều cần tập trung theo chiều sâu theo hướng áp dụng cơng nghệ hiện đại. Nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng nhanh dựa trên động lực tích luỹ lợi nhuận ở cả hai khu vực. 1.3.2. Mơ hình ba giai đoạn phát triển nơng nghiệp của Todaro (1990) Todaro đã phân chia quá trình phát triển nơng nghiệp theo 3 giai đoạn từ thấp đến cao: Giai đoạn 1 hình thành trong điều kiện sản xuất nơng nghiệp tự cấp tự túc, đất và lao động là hai yếu tố sản xuất chủ yếu. Vốn đầu tư cho giai đoạn này cịn thấp, do đĩ sản lượng nơng nghiệp cịn phụ thuộc vào tự nhiên và tăng lên do mở rộng diện tích đất gieo trồng. Giai đoạn 2, nơng nghiệp đã bắt đầu chuyển dịch theo hướng đa dạng hố sản xuất. Đây là bước chuyển từ chế độ canh tác độc canh sang phát triển theo hướng hỗn hợp và đa dạng, sử dụng cơng nghệ sinh học làm tăng năng suất trong nơng nghiệp. Do đĩ, sản lượng nơng nghiệp lúc này gia tăng chủ yếu từ nâng cao sản lượng trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp và sản xuất đã hướng tới thị trường. Giai đoạn 3 là bước phát triển cao nhất của nơng nghiệp. Ở giai đoạn này, vốn và cơng nghệ trở thành yếu tố quyết định đối với tăng sản lượng nơng nghiệp, sản xuất nơng nghiệp cũng được cung ứng hồn tồn cho thị trường và lợi nhuận thương mại là mục tiêu của người sản xuất. Nơng nghiệp nên dựa vào lợi thế về quy mơ, áp dụng tối đa cơng nghệ mới và hướng vào sản xuất một vài loại sản phẩm riêng biệt.
  21. 21 1.3.3. Mơ hình hàm sản xuất tăng trưởng nơng nghiệp theo các giai đoạn phát triển của Sung Sang Park Sung Sang Park cũng chia quá trình phát triển nơng nghiệp thành 3 giai đoạn: sơ khai, đang phát triển và phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển, sản lượng nơng nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau và được mơ tả dưới dạng hàm sản xuất. Ở giai đoạn sơ khai, sản lượng nơng nghiệp phụ thuộc vào lao động và các yếu tố tự nhiên như đất đai, thời tiết khí hậu. Lao động nơng nghiệp dư thừa nhưng khơng chuyển được sang khu vực cơng nghiệp và dịch vụ nên năng suất biên giảm dần trong sản xuất. Đến giai đoạn đang phát triển, ngồi yếu tố lao động và tự nhiên, sản lượng nơng nghiệp cịn phụ thuộc vào việc ứng dụng các thành tựu của cơng nghệ sinh học, và nhất là phụ thuộc các yếu tố đầu vào được sản xuất từ khu vực cơng nghiệp như phân bĩn, thuốc hố học. Ơng cho rằng lúc này sản lượng trên một ha đất nơng nghiệp tăng lên tương ứng với lượng phân bĩn và thuốc hố học sử dụng tăng lên. Giai đoạn cuối cùng của sự phát triển, nền kinh tế đạt đến mức tồn dụng, khơng cịn tình trạng bán thất nghiệp trong nơng nghiệp. Sản lượng nơng nghiệp lại phụ thuộc vào cả cơng nghệ thâm dụng vốn được sử dụng trong nơng nghiệp. Năng suất lao động tăng lên tương ứng với lượng vốn sản xuất sử dụng tăng thêm và thu nhập của 1 lao động cũng tăng lên tương ứng. Tuy nhiên, thu nhập ở khu vực nơng thơn vẫn thấp hơn so với thành thị, do đĩ muốn tăng thu nhập cho lao động nơng nghiệp cần tăng đầu tư vốn cho nơng nghiệp dưới dạng máy mĩc, trang thiết bị hiện đại. 1.3.4. Mơ hình Harry T. Oshima Harry T. Oshima là nhà kinh tế người Nhật Bản, ơng nghiên cứu mối quan hệ giữa hai khu vực dựa trên những đặc điểm khác biệt của các nước châu Á so với các nước Âu – Mỹ. Đĩ là một nền nơng nghiệp lúa nước cĩ tính thời vụ cao, vào thời gian cao điểm của mùa vụ vẫn cĩ hiện tượng thiếu lao động và lại dư thừa nhiều trong mùa nhàn rỗi. Trong tác phẩm “Tăng trưởng kinh tế ở các nước châu Á giĩ mùa”, Oshima