Luận văn Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk

pdf 92 trang vuhoa 24/08/2022 6360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_tuyen_dung_vien_chuc_tai_cac_don_vi_su_nghiep_y_te.pdf

Nội dung text: Luận văn Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk

  1. NGUY VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Ễ N C N HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Ả NH PHƯƠNG PHƯƠNG NGÀNHNH LU NGUYỄN CẢNH PHƯƠNG Ậ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI T HÀNH CHÍNH VÀTCHÍNHHÀNH LU CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK Ậ T HI T Ế N KHÓAPHÁP IX LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Đắk Lắk, 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN CẢNH PHƯƠNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK Ngành: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8.38.01.02. TS. HOÀNG THỊ NGÂN Đắk Lắk, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam luận văn “Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Thị Ngân. Các số liệu nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận của Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN CẢNH PHƯƠNG
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU 1 1.Tính cấp thiết của đề tài 1 2.Tình hình nghiên cứu luận văn. 2 3.Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3 4.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4 4.1.Đối tượng nghiên cứu 4 4.2.Phạm vi nghiên cứu 4 5.Phương pháp nghiên cứu 4 6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5 7.Kết cấu của luận văn 5 Chương 1. 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP 7 Một số vấn đề chung về tuyển dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập . 7 Cơ sở pháp lý về tuyển dụng viên chức 11 Tiểu kết chương 1 21 Chương 2. 22
  5. THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY 22 2.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 22 2.2.Thực trạng tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thuộc Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk 30 2.3.Đánh giá chung về tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tỉnh Đắk Lắk. 38 Tiểu kết chương 2 54 Chương 3. 56 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH ĐẮK LẮK. 56 3.1.Định hướng phát triển nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp thuộc sở y tế tỉnh Đắk Lắk 56 3.2.Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng trong các đơn vị sự nghiệp thuộc sở y tế tỉnh Đắk Lắk 60 Tiểu kết chương 3 73 KẾT LUẬN 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVĐK : Bệnh viện đa khoa GDSK : Giáo dục sức khỏe HĐND : Hội đồng nhân dân KTXH : Kinh tế - Xã hội SYT : Sở Y tế TN : Tây nguyên UBND : Ủy ban nhân dân
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Diện tích và dân số tỉnh Đắk Lắk năm 2019 25 Bảng 2.2. Số lượng viên chức được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp 37 Bảng 2.3. Nhu cầu tuyển dụng theo trình độ đào tạo năm 2018 42 Bảng 2.4. Nhu cầu tuyển dụng viên chức ngành y tế năm 2018 44 Bảng 2.5. Kết quả tuyển dụng theo trình độ đào tạo 45 Bảng 2.6. Kết quả tuyển dụng theo nhu cầu tuyển dụng viên chức ngành y tế năm 2018 47
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã góp phần đẩy nhanh quá trình toàn cầu hoá, tạo điều kiện để các quốc gia trên thế giới tăng cường trao đổi, hợp tác với nhau trên nhiều lĩnh vực. Bên cạnh các yếu tố về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật, năng lực kinh tế thì con người được xem là nguồn lực nòng cốt và quan trọng nhất. Con người đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo nên vốn vật chất và vốn tài chính, là nhân tố không thể thiếu trong sự phát triển của một quốc gia nói chung và mỗi tổ chức nói riêng. Nếu không có sự tác động từ trí tuệ và sức lao động của con người thì không thể khai thác có hiệu quả các yếu tố vật chất như tài chính, nguyên vật liệu đầu vào, máy móc thiết bị, Cùng với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung, đội ngũ viên chức ngành Y tế nói riêng có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng ngành Y tế nước nhà cũng như đóng góp vào sự phát triển của đất nước, là yếu tố quyết định thành bại của mọi cuộc cách mạng. Thực tiễn hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng cho thấy, đội ngũ viên chức ngành Y tế ngày càng được nâng cao về cả chất lượng và số lượng, trở thành lực lượng nòng cốt trong việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân, phát triển đất nước, góp phần vào sự lớn mạnh của cả hệ thống chính trị. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập chính là lực lượng chủ chốt cung cấp dịch vụ y tế thiết yếu cho xã hội. Đặc thù công việc này đòi hỏi phải có một lực lượng lớn nhân lực trình độ cao, có chuyên môn kỹ thuật, được đào tạo bài bản, nghiêm túc qua hệ thống trường lớp đáp ứng đủ tiêu chuẩn đào tạo. Thực tế cho thấy, đội ngũ nhân lực ngành y đang là lực lượng lao động có trình độ chuyên môn và giàu kinh nghiệm hơn so với bất 1
  9. kỳ hệ thống cơ quan, đơn vị nào khác. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được các cơ quan nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh và cung cấp các hướng dẫn về quá trình tuyển dụng. Nhưng trên thực tế, một số văn bản hướng dẫn chưa thực sự phù hợp và thiếu tính nhất quán. Điều này gây ra nhiều khó khăn khi tiến hành hoạt động tuyển dụng. Bên cạnh đó, một số đặc thù trong cơ chế quản lý của các sự nghiệp y tế công lập cùng với những thay đổi trong đội ngũ nhân lực làm việc tại đây đã dẫn đến sự bị động trong công tác tuyển dụng lao động ở các đơn vị này. Đối với công tác tuyển dụng viên chức y tế, mặc dù đã có có luật quy định mà mới đây là Luật viên chức (sửa đổi) nhưng vẫn còn quy định chưa rõ ràng, thiếu thống nhất nên vẫn gây ra vướng mắc khi áp dụng. Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài "Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk" làm luận văn nghiên cứu, với mong muốn bổ sung thêm những nghiên cứu thực tế, khách quan về các vấn đề có liên quan đến viên chức, trong đó có mảng tuyển dụng. Từ đó tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu luận văn. Có nhiều công trình khoa học đã nghiên cứu về đề tài tuyển dụng nhân lực cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Có thể là các luận văn, luận án, công trình nghiên cứu khoa học hoặc bài viết. Đa phần những bài viết này đều xoay quanh hoạt động tuyển dụng công chức mà chưa đề cập nhiều về viên chức. Nếu có cũng mới chỉ dừng lại ở việc xem xét viên chức trong nhóm cán bộ công chức. − Vấn đề về công chức, công vụ nói chung và tuyển dụng công chức nói riêng đã có một số tác giả nghiên cứu như: GS.TS. Phạm Hồng Thái với giáo trình về Công vụ, công chức Nhà nước; Tác giả Trần Thị Hồng An, Tác giả Phạm Tuấn Doanh đã có luận án đối với “Pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam” và “Hoàn thiện 2
  10. pháp luật về tuyển dụng công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay”; Tác giả Nguyễn Văn Lượm bảo vệ thành công luận văn Tuyển dụng công chức hành chính từ thực tiễn Quảng Nam. − Đối với Viên chức và tuyển dụng viên chức đã có nhiều tác giả với những công trình nghiên cứu khoa học như: Tác giả Đinh Thanh Tuấn, Tác giả Phạm Tuấn Doanh và Tác giả Nguyễn Thanh Minh với một số bài viết, luận án về “Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam”, “Hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta” và “Chế độ tuyển dụng viên chức ở Việt Nam”, bên cạnh những vấn đề về pháp Luật tuyển dụng viên chức còn có một số bài viết và công trình nghiên cứu về cơ chế, quản lý viên chức ở nước của nhiều tác giả trong cả nước. − Ngoài ra còn có một số báo cáo chung tổng quan ngành Y tế của Bộ Y tế qua các năm từ năm 2015 đến năm 2019. Đa phần các công trình nghiên cứu kể trên đã đề cập đến viên chức cũng như vấn đề tuyển dụng viên chức một cách khách quan, toàn diện căn cứ theo những quy định của pháp luật hiện hành.Tuy nhiên, mảng tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập vẫn chưa được nghiên cứu sâu về cả lý luận lẫn thực tiễn. Đặc biệt là các vấn đề liên quan đến tuyển dụng viên chức tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong bối cảnh có nhiều thay đổi về cơ chế, pháp luật liên quan đến nhóm đối tượng này. Luận văn mong muốn sẽ góp phần nghiên cứu những yếu tố tác động đến quá trình tuyển dụng viên chức nói chung, và tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói riêng. Từ đó đề xuất những giải pháp hiệu quả để góp phần hoàn thiện quá trình tuyển dụng lực lượng này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích 3
  11. Việc nghiên cứu luận văn nhằm chỉ ra những tác động của cơ chế, chính sách, pháp luật tới thực tiễn hoạt động tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói chung cũng như đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Thông qua đó, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình tuyển dụng viên chức, bao gồm giải pháp về cơ chế và chính sách, pháp luật. 3.2. Nhiệm vụ − Hệ thống cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức. − Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk. − Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó phân tích một số yếu tố tác động tới thực tiễn tuyển dụng và đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyển dụng viên chức. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung vào hoạt động tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chủ yếu là các đơn vị trực thuộc Sở Y Tế tỉnh từ năm 1998 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu đề ra trên cơ sở phạm vi nghiên cứu đã được xác định, trong quá trình thực hiện luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 4
  12. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: phương pháp này được sử dụng để thu thập thông tin, số liệu của các công trình khoa học và các ấn phẩm sách, báo, tạp chí có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn. Phương pháp phân tích – tổng hợp được dùng khi nghiên cứu các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách xung quanh việc tuyển dụng, bồi dưỡng và sử dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Trong khi đó, khi tìm hiểu những điểm khác nhau giữa tuyển dụng viên chức với các đối tượng khác, tuyển dụng viên chức nói chung với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, hay sự khác biệt trong tuyển dụng viên chức tại các quốc gia, tác giả sử dụng phương pháp so sánh. Cuối cùng, để nghiên cứu về số lượng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập một cách đầy đủ, chi tiết, luận văn sử dụng phương pháp thống kê. Việc sử dụng đa dạng các phương pháp giúp tăng tính chặt chẽ, khách quan và chính xác của đề tài nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Tuyển dụng công chức nói chung là đề tài đã được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu chuyên sâu của một số tác giả. Riêng tuyển dụng viên chức lại là đề tài có phần mới mẻ hơn, mới chỉ dừng lại ở việc tổng hợp những bất cập trong thực tiễn. Đặc biệt, tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một đề tài hoàn toàn mới. Luận văn sẽ đi vào nghiên cứu chuyên sâu về đề tài tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Nội dung của luận văn tập trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của tuyển dụng viên chức, những bất cập của pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan tới tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và đề xuất một số phương hướng, giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động này trong tình hình mới. 7. Kết cấu của luận văn 5
  13. Bên cạnh phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm có 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập Chương 2. Các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay Chương 3. Đánh giá chung về tuyển dụng trong các đơn vị sự nghiệp thuộc sở y tế tỉnh Đắk Lắk. 6
  14. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP Một số vấn đề chung về tuyển dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [24]. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm: − Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); − Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ). 1.1.2. Viên chức Thuật ngữ “cán bộ, công chức, viên chức” được sử dụng khá nhiều, xuyên suốt các giai đoạn phát triển của đất nước. Tuy nhiên, qua nhiều thời kỳ, thuật ngữ này cũng có những thay đổi, chưa có khái niệm chính xác, cụ thể và tách bạch. Có thời kỳ, tất cả những lao động biên chế làm việc tại cơ quan, xí nghiệp, đơn vị công lập được gọi chung là cán bộ, công nhân viên nhà nước, mà không có một sự tách biệt nào về nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn và tính chất công việc. Do đó mà không thể xác định rõ ràng khái niệm viên chức, và các tính chất đặc thù của viên chức Căn cứ Điều 8, Hiến pháp năm 1992, thuật ngữ “công chức” không được sử 7
  15. dụng mà thay vào đó là thuật ngữ “cán bộ viên chức”. Theo đó, “Các cơ quan nhà nước, cán bộ viên chức nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự quan sát của nhân dân”. Còn theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi bổ sung năm 2003, cán bộ và công chức chung một nhóm là công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật, chứ không quy định cán bộ, công chức, viên chức riêng. Mặc dù vậy, Pháp lệnh vẫn chưa phân tách rõ ràng giữa viên chức và các đối tượng khác, chưa có sự cụ thể trong đối tượng điều chỉnh. Điều 2 Luật Viên chức quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[24]. Như vậy đến khi Luật Viên chức được ban hành, thì thuật ngữ viên chức mới được tách thành một nhóm riêng biệt. Viên chức được xác định cụ thể, độc lập hơn, bắt đầu có sự phân biệt rõ ràng về phạm vi, nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn giữa viên chức với các nhóm đối tượng khác. Về cơ bản, khái niệm viên chức ngành y được xây dựng trên nền tảng nhân lực y tế, tuy nhiên ở phạm vi hẹp hơn. Nhân lực y tế là tên gọi chung, chỉ những người đang công tác, phục vụ trong ngành y, còn viên chức ngành y tế, cũng là những người đang làm việc trong ngành y những chỉ xét ở góc độ khu vực công. Hiểu cụ thể như sau: “Viên chức ngành Y tế là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại các cơ sở y tế công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của cơ sở y tế công lập theo quy định của pháp luật”. Như vậy, có thể thấy rằng ngoài căn cứ trên nền tảng nhân lực y tế thì khái niệm viên chức y tế vẫn đảm bảo phù hợp với quan niệm về viên chức nói chung. Do đó, nó vẫn mang những đặc điểm cơ bản của viên chức, nhưng có thêm một số đặc điểm đặc thù chỉ có ở những 8
  16. người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp y tế. Có thể kể đến: − Nội dung, tính chất công việc ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và tính mạng của con người; − Đội ngũ nhân lực làm việc trong môi trường y tế có yêu cầu cao về trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ. Do đó mà đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc, liên tục và bài bản; − Đây là khu vực có nhu cầu nhân lực với số lượng nhiều, cường độ làm việc cao và liên tục so với nhiều ngành khác; − Viên chức công tác trong ngành y phải đáp ứng yêu cầu đặc biệt cao về đạo đức nghề nghiệp; − Viên chức ngành y bị chi phối bởi những tính chất đặc thù của công việc, và của toàn ngành Y; − Sự kiểm soát của nhà nước đối với đội ngũ nhân lực này cũng nằm ở mức độ cao hơn so với nhiều ngành khác. 1.1.3. Tuyển dụng viên chức Thuật ngữ tuyển dụng được hiểu như là một quá trình tìm được người để đưa vào tổ chức hay chuyển từ nguồn nhân lực (nguồn lao động xã hội nói chung và nguồn lao động tiềm năng của tổ chức) để đưa vào tổ chức Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn từ nhiều nguồn khác nhau những người đủ khả năng đảm nhận những công việc nhất định của tổ chức Như vậy, có thể hiểu rằng tuyển dụng là lựa chọn lao động để làm việc. Và các tổ chức có nhu cầu lựa chọn nhân lực vào làm việc thì cần tiến hành tuyển dụng. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu tuyển dụng nhân lực của các cơ quan, tổ chức ngày càng nhiều hơn, cấp thiết hơn. Vì vậy, để thu hút, tuyển dụng được người tài thì cần có kế hoạch, chiến lược tuyển dụng bài bản, kỹ càng. Một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu cần tuân thủ khi tiến hành hoạt 9
  17. động tuyển dụng là nguyên tắc cạnh tranh. Thông thường, số người ứng tuyển vào một vị trí việc làm sẽ nhiều hơn số lượng cần tuyển thực tế. Khi đó sẽ có sự cạnh tranh giữa các ứng viên. Nhà tuyển dụng sẽ cân nhắc dựa trên nhiều tiêu chí để lựa chọn ra ứng viên phù hợp nhất với vị trí đang tuyển. Điều này đảm bảo sự công bằng, minh bạch trong tuyển dụng, cũng như giúp lựa chọn được người có năng lực, phẩm chất, tác phong xứng đáng nhất Khoản 4 Điều 3 Luật viên chức có đề cập đến tuyển dụng là"việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập" [24]. Viên chức cần phải đáp ứng đủ các yêu cầu về năng lực, trình độ, phẩm chất mới có thể làm việc, phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Qua đó ta thấy Luật Viên chức cũng đã đề cập khá rõ về việc tuyển dụng nhân sự, đặc biệt là nhân sự tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Đối với Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức ngành Y tế được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng lao động Các đơn vị sự nghiệp công lập để đảm bảo ổn định về cơ cấu tổ chức, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển, đòi hỏi đội ngũ viên chức phải có trình độ và năng lực phù hợp với công việc đảm nhiệm, vì vậy việc thu hút và tuyển dụng nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của tổ chức đó. Cũng chính vì lý do trên, Luật Viên chức đã quy định rõ: “Tuyển dụng là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”[24]. Việc tuyển dụng viên chức ngành Y tế nhìn chung, cũng thực hiện theo quy định của Luật viên chức: “Là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Bên cạnh đó, còn phải đảm bảo sàng lọc và tuyển chọn được những người có đủ năng lực, đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng được yêu cầu mang tính chất đặc thù của ngành y – ngành liên quan trực tiếp tới sức khỏe và tính mạng con người. Do đó, quy trình tuyển dụng viên chức ngành Y tế phải được thực hiện theo các tiêu chuẩn chuyên môn nghiêm ngặt và thống nhất. Viên chức 10
  18. y tế phải tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, mang tính nghề nghiệp cao, phải được đào tạo, bồi dưỡng qua các trường, lớp và được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức tác động ngay đến thể lực, trí lực và đời sống tinh thần của người dân, nên phải đề cao đạo đức nghề nghiệp, có trách nhiệm, tâm huyết, tận tụy để đáp ứng các nhu cầu của người dân một cách tối ưu nhất. Mặt khác, để xác định được tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp, Bộ Y tế và Bộ Nội vụ đã ban hành các Thông tư Liên tịch quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn đối với những chức danh nhất định. Cơ sở pháp lý về tuyển dụng viên chức 1.2.1. Điều kiện tuyển dụng Tất cả công dân khi đáp ứng đủ các yêu cầu về điều kiện tuyển dụng, không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo đều có quyền và có điều kiện được bộc lộ phẩm chất tài năng của mình. Trong quá trình tuyển dụng, cơ quan, đơn vị tuyển dụng phải công khai đầy đủ, rộng rãi những tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu về vị trí đang tuyển dụng để tất cả mọi công dân đều biết và đăng ký tham gia nếu có nguyện vọng, nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về mặt thông tin. Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quy định người đăng ký dự tuyển vào làm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo các điều kiện sau: − Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam; − Từ đủ 18 tuổi trở lên. − Có đơn đăng ký dự tuyển; − Có lý lịch rõ ràng; − Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm; 11
  19. − Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ; Bên cạnh những điều kiện cơ bản và tiên quyết trên, khi tham gia ứng tuyến vào bất cứ vị trí nào, các ứng viên phải có những tố chất về năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp phù hợp và đáp ứng được yêu cầu công việc. Tuy nhiên, không được trái với quy định của pháp luật và phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thông qua. 1.2.2. Nguyên tắc tuyển dụng viên chức Nguyên tắc tuyển dụng viên chức phụ thuộc vào đặc điểm cơ bản của bộ máy nhà nước, nền hành chính quốc gia cũng như đặc trưng của thị trường lao động trong nước; song việc tuyển dụng viên chức hầu hết dựa trên hai nguyên tắc cơ bản đó là nguyên tắc bình đẳng và nguyên tắc phù hợp. Luật Viên chức quy định việc tuyển dụng viên chức phải đảm bảo các nguyên tắc sau: − Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan, tính cạnh tranh và đúng pháp luật. Điều này có thể được hiểu rằng, mọi công dân có quyền bình đẳng như nhau trong việc tiếp cận thông tin tuyển dụng, tham gia vào quá trình tuyển dụng, và nếu đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết theo quy định của luật pháp cũng như yêu cầu cụ thể của vị trí công việc cần tuyển dụng thì đều có khả năng nhận được việc làm trong các cơ quan nhà nước. − Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm: Các đơn vị sự nghiệp phải đảm bảo tuyển dụng được người có trình độ, năng lực, phẩm chất phù hợp, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của vị trí công việc cần tuyển dụng. − Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập: “Trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là toàn bộ các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ mà họ phải thực hiện một cách tự giác, có ý thức; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật”. Nguyên tắc này tập trung nhấn mạnh 12
  20. vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý của người đứng đầu trong các đơn vị, cụ thể hóa công việc họ đảm nhận, từ lập kế hoạch – kiểm tra – giám sát đến đánh giá chất lượng công việc của nhân viên cấp dưới. Trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được thể hiện thông qua công tác tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức và thực hiện các chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy định hiện hành. Việc quản lý đội ngũ này do người đứng đầu đơn vị quyết định từ việc bố trí các chức danh, vị trí đến việc phân công, phân nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; không để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí của công, dùng sai người tại cơ quan đơn vị. − Ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số: trong thời gian qua, một số bộ, ngành, địa phương đã tổ chức thực hiện nhiều đề án, chương trình thu hút những người có tài vào làm việc. Chính sách này nằm hạn chế tình trạng “chảy máu chất xám”, cải thiện và nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân lực làm việc trong khu vực công, tiến tới nâng cao hiệu quả công việc cũng như chất lượng các dịch vụ công do nhà nước cung cấp, đảm bảo phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Đối tượng được ưu tiên thu hút bao gồm sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc hay những cán bộ khoa học trẻ có kinh nghiệm. Thông qua việc cải thiện chế độ đãi ngộ, phụ cấp, hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, chính sách khen thưởng đề bạt hợp lý, tạo điều kiện về nhà ở chính sách xã hội; khu vực công ngày càng thu hút được nhiều hơn các nhân lực có trình độ cao về công tác. Bên cạnh việc thu hút những người có chuyên môn nghiệp vụ, nhà nước ta cũng có chính sách ưu tiên phù hợp đối với người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, chẳng hạn như thương binh, Anh hùng Lực lượng vũ trang, con thương binh, liệt sĩ, người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người tình nguyện tham gia công tác ở các vùng đặc biệt khó khăn đã hoàn thành nhiệm vụ trở về, Các nhóm đối tượng ưu tiên, và chính sách ưu tiên cho từng nhóm đối tượng cụ thể đã được nhà nước quy định. 1.2.3. Phương thức tuyển dụng viên chức 13
  21. Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện bằng hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Đối với tuyển dụng viên chức bằng hình thức thi tuyển, được thực hiện thông qua các môn thi như: Thi kiến thức chung; Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành; Thi ngoại ngữ; Thi tin học văn phòng (Trường hợp thi tuyển viên chức vào vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin cũng như trường hợp thi tuyển vào vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số mà môn thi ngoại ngữ thay thế bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Thì thời gian thi môn thay thế do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển). Mắt khác, đối với tuyển dụng viên chức bằng hình thức xét tuyển, được thực hiện theo 2 vòng là: Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đăng ký và phỏng vấn hoặc thực hành để kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển. 1.2.4. Quy trình tuyển dụng viên chức Tuyển dụng viên chức là lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực phù hợp vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Khi tiến hành công tác tuyển dụng viên chức, các cơ quan đơn vị cần đảm bảo tuân thủ chặt chẽ những quy định của pháp luật về quy trình tuyển dụng, cụ thể như sau: − Xây dựng kế hoạch tuyển dụng: Mỗi đơn vị sự nghiệp công lập đều phải có kế hoạch tuyển dụng viên chức trong từng thời kỳ nhất định, thường tính theo năm. Kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm phải được các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện. Trong kế hoạch cần thể hiện đầy đủ các thông số về vị trí cần tuyển dụng, số lượng tuyển dụng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, trình độ chuyên môn đào tạo, hình thức tuyển dụng, thời gian tuyển dụng, kinh phí cho hoạt động tuyển dụng. Đặc biệt, một nguyên tắc cần lưu ý khi xây dựng kế hoạch tuyển dụng là phải căn cứ vào nhu cầu, 14
  22. khối lượng công việc, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp và có sự cân đối, phù hợp với quỹ tiền lương của cơ quan, đơn vị. − Thông báo tuyển dụng: Bước tiếp theo của quy trình tuyển dụng là thông báo công khai thông tin tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng, kênh thông tin của đơn vị như trang điện tử, ấn phẩm giấy (nếu có) và niêm yết tại trụ sở làm việc. Bước này được thực hiện ngay sau khi kế hoạch tuyển dụng đã được thông qua, nhằm đảm bảo nguyên tắc minh bạch, bình đẳng trong thông tin tuyển dụng. Thông báo tuyển dụng cần đảm bảo rõ ràng và đầy đủ những thông tin cần thiết về vị trí đang tuyển, chỉ tiêu tuyển dụng vào từng vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp tương ứng, điều kiện đăng ký dự tuyển, hồ sơ yêu cầu, thời gian và địa điểm nộp hồ sơ, hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật. Sau khi đã phát đi thông báo tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng, trước tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển ít nhất 10 ngày, cơ quan đơn vị có nhiệm vụ thống kê, tổng hợp danh sách những người đủ điều kiện và được phép tham gia thi tuyển/ xét tuyển để niêm yết công khai tại trụ sở làm việc cũng như thông báo chính thức trên các trang thông tin của đơn vị. − Thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức: Hội đồng tuyển dụng viên chức được thành lập nhằm có sự phân công cụ thể về chức năng và nhiệm vụ cho từng bộ phận, đảm bảo công tác tuyển dụng được thực hiện trơn tru, công bằng, hiệu quả, tránh chồng chéo, gây lãng phí. Pháp luật đã quy định cụ thể cơ cấu và chức năng của Hội đồng tuyển dụng viên chức bao gồm: Ban đề thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo (áp dụng cho hình thức thi tuyển); ban kiểm tra, sát hạch, ban phúc khảo (áp dụng cho hình thức xét tuyển). Thời gian thành lập Hội đồng là trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển. Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền 15
  23. phê duyệt. − Tổ chức tuyển dụng: Tùy vào tình hình thực tế và yêu cầu tuyển dụng mà việc tuyển dụng có thể được tiến hành theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Sau khi Hội đồng tuyển dụng được thành lập, công tác tuyển dụng sẽ được thực hiện đầy đủ các bước theo đúng quy định của pháp luật về quy trình tuyển dụng, về chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng. Cụ thể như sau: + Thi tuyển: Nội dung thi tuyển bao gồm các phần thi kiến thức chung và thi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Ngoài ra còn bao gồm thêm kiểm tra năng lực ngoại ngữ và tin học văn phòng. Cụ thể: o Kiến thức chung: Làm bài thi tự luận về chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, về pháp luật viên chức cùng những nhiểu biết cơ bản về lĩnh vực tuyển dụng. o Chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành: Đây là phần thi được quyết định bởi người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng về cả nội dung và hình thức thi. Nội dung thi về các kiến thức chuyên ngành sao cho phù hợp với yêu cầu công việc, hình thức có thể là tự luận hoặc trắc nghiệm, tùy từng đơn vị cụ thể. o Ngoại ngữ: Tùy thuộc vào yêu cầu công việc mà nội dung thi ngoại ngữ có thể là một trong các tiếng Anh, Trung Quốc, Pháp, Đức, Nga hoặc một ngoại ngữ nào khác mà môi trường công tác đòi hỏi. Ở một số vị trí tuyển dụng cần người biết sử dụng tiếng dân tộc thiểu số, thì nội dung thi được thay thế bằng tiếng dân tộc. o Tin học văn phòng: Thi tin học văn phòng thường được tiến hành bằng cách thi trắc nghiệm hoặc thực hành trực tiếp trên máy tính. Đây cũng là nội dung khá quan trọng, nhất là trong thời điểm công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trên mọi mặt của đời sống như hiện nay. Đối với các vị trí tuyển dụng làm việc chuyên về công nghệ thông tin hay ngoại 16