Luận văn Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo pháp luật Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo pháp luật Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_trinh_tu_thu_tuc_thanh_lap_doanh_nghiep_trong_cac_n.pdf
Nội dung text: Luận văn Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo pháp luật Việt Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ ANH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2017
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ ANH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH ĐỨC HÀ NỘI, năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những thông tin trong luận văn đều đảm bảo tính chính xác, trung thực. Tác giả luận văn NGUYỄN THỊ ANH
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 10 1.1. Khái niệm, đặc điểm của trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có điện kiện 10 1.2. Nội dung trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện 17 1.3. Kinh nghiệm pháp luật của một số nước quy định về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện 22 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 31 2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam hiện nay 31 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam hiện nay 40 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 59 3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện 59 3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục thành lập doanh
- nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam hiện nay 61 3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam hiện nay 63 KẾT LUẬN 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐKKD : Đăng ký kinh doanh GTGT : Giá trị gia tăng TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TTQGVĐKDN : Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, Việt Nam đang là thành viên của các tổ chức quốc tế như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, Diễn đàn hợp tác kinh tế Á- Âu, Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Tổ chức Thương mại Thế giới, thời gian tới Việt Nam sẽ tham gia nhiều liên minh, liên kết, hiệp định tự do hóa thương mại khác; tiến trình hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, sâu rộng. Dựa trên ý tưởng mang tính nguyên tắc trong quá trình phát triển “nội lực” phải tương thích với “ngoại lực” để tạo nên sức mạnh tổng hợp của Quốc gia, Nhà nước đã tiến hành cải cách hết sức mạnh mẽ, sâu rộng, khá toàn diện nhằm tạo ra hành lang pháp lý ngày càng tiến bộ, từ đó tạo lập môi trường kinh doanh thông thoáng và hiệu quả hơn tại Việt Nam. Trong đó, giảm bớt các thủ tục ĐKKD, là một vấn đề cấp thiết được Luật doanh nghiệp 2014 đề ra nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia trên trường quốc tế. Ngày 26/11/2014, Quốc hội đã ban hành Luật doanh nghiệp năm 2014, với nhiều cải cách về thủ tục thành lập doanh nghiệp được chính thức áp dụng từ ngày 1/7/2015 thay thế cho Luật doanh nghiệp 2005 với nhiều đột phá trong thủ tục gia nhập thị trường cho nhà đầu tư. Luật doanh nghiệp 2014 đã đề cập đến: Kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm, bỏ ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chỉ sử dụng giấy phép con đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; rút ngắn thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp từ 10 ngày theo Luật doanh nghiệp 2005 và 5 ngày theo Nghị định số 43/2010/NĐ- CP1 xuống chỉ còn 03 ngày; kết nối liên thông giữa thủ tục đăng ký kinh doanh với đăng ký lao động, đây là bước tiến mới trong việc phối hợp liên ngành, đăng ký kinh doanh, đăng ký lao động và bảo hiểm xã hội; Doanh 1
- nghiệp được tự quyết định về hình thức, số lượng, nội dung đăng ký con dấu. Vấn đề này đã tháo gỡ những hạn chế, bất cập của luật cũ, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Việc bỏ nội dung ngành, nghề kinh doanh; bỏ xác định vốn pháp định, bản sao chứng chỉ hành nghề trong Hồ sơ ĐKKD để thành lập doanh nghiệp đối với những ngành, nghề kinh doanh không nằm trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đã giảm bớt phiền hà cho nhà đầu tư, đẩy nhanh việc cấp ĐKKD, phù hợp với định hướng “đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân, đồng thời đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho tất cả các ngành, nghề mà pháp luật không cấm theo quy định tại Hiến pháp 2013. Đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, Luật đầu tư quy định với 267 ngành, nghề tại Phụ lục IV, quy định này, đã giảm bớt 119 ngành, nghề so với luật cũ quy định, mới đây, Luật sử đổi có hiệu lực từ ngày 1/1/2017 đã giảm xuống còn 243 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Bên cạnh đó, trong thời gian kinh doanh, doanh nghiệp muốn thay đổi, hoặc đăng ký thêm ngành, nghề kinh doanh, thì chỉ cần gửi thông báo tới cơ quan ĐKKD để được cấp giấy chứng nhận ĐKKD mới. Mặc dù, Luật doanh nghiệp 2014 đã có nhiều tiến bộ, có những khởi sắc mới trong việc cải cách trình tự, thủ tục ĐKKD nói chung và ĐKKD những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng nhưng vẫn tồn tại những bất cập, hạn chế như, số lượng ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam còn nhiều ngành, nghề không nhất thiết phải đưa vào ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Mặc dù đã sửa đổi nhưng với con số 243 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện vẫn được cho là quá nhiều so với các nước phát triển trong cùng khu vực mà Việt Nam đã ký kết các Hiệp định song phương. Chính điều này đã gây nhiều khó khăn cho giới đầu tư, làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc 2
- ĐKKD, ảnh hưởng trực tiếp đến việc cải cách thủ tục hành chính, ảnh hưởng đến quyền tự do kinh doanh, mâu thuẫn với Hiến pháp là cá nhân, tổ chức có quyền tự do kinh doanh. Hơn thế nữa, điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới nhiều hình thức phức tạp. Cụ thể: Yêu cầu xác định vốn pháp định, Chứng chỉ hành nghề, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ ĐKKD, ký quỹ, mua bảo hiểm trách nhiệm nghề, nghiệp cho hoạt động của doanh nghiệp; mặc dù đã quy định các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng lại bắt các doanh nghiệp phải tuân theo pháp luật từng chuyên ngành khi thực hiện thủ tục ĐKKD. Bên cạnh đó, thực tiễn chỉ ra rằng, cùng với cơ chế thông thoáng thì cũng cần phải có sự quản lý chặt chẽ về mặt pháp lý, tăng cường chế tài xử phạt về hành vi gian lận trong đăng ký thành lập doanh nghiệp (theo chế tài hiện nay, việc xử phạt hành chính khi gian lận trong ĐKKD còn thấp; quy định tại Điều 20 &21 Nghị định 153/2013/NĐ – CP). Nếu giải quyết được những bất cập, vướng mắc nêu trên sẽ tạo ra những cải cách mạnh mẽ và hiệu quả hơn nữa nhằm bảo đảm môi trường kinh doanh lành mạnh, hiệu quả và công bằng. Chính vì vậy, vấn đề quan trọng hiện nay cần phải có sự đánh giá đầy đủ quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam, đặc biệt là khía cạnh những hạn chế, bất cập, tồn tại, từ đó, nhìn nhận lại nhu cầu thật sự của thị trường cần có doanh nghiệp tham gia để phát triển kinh tế như thế nào? Sau đó sẽ đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Đó cũng chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo pháp luật Việt Nam” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Phát triển kinh tế luôn là ưu tiên hàng đầu của bất kỳ quốc gia nào. Đại 3
- hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu ra vấn đề có tính nguyên tắc trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước trong giai đoạn hiện nay: Bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội. Trong phát triển kinh tế, Việt Nam coi trọng vấn đề này và đã đặt doanh nghiệp là “trụ cột” của phát triển kinh tế. Để thực hiện tốt mục tiêu này Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng xây dựng một môi trường kinh doanh thông thoáng, đặc biệt là việc khai sinh ra doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng. Bởi vậy, vấn đề thủ tục thành lập doanh nghiệp đã được Chính phủ chú trọng cải cách và được nhiều học giả, nhà nghiên cứu lựa chọn đề tài nghiên cứu, viết báo. Trong đó, có bài viết của tác giả Trần Huỳnh Thanh Nghị đăng trên Tạp chí Luật học số 4/2015 đã phân tích một số cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2014 trong việc cải thiện môi trường thứ hạng kinh doanh của Việt Nam trong năm 2016. Bài viết đã đề cập đến trình tự, thủ tục ĐKKD như việc cắt giảm thời hạn ĐKKD, kết nối liên thông giữa thủ tục ĐKKD với đăng ký lao động, bỏ ghi ngành, nghề kinh doanh trong giấy chứng nhận ĐKKD. [13, tr. 5-8] Bài viết cũng chỉ ra một số trở ngại của Việt Nam trong thời gian tới, đó là tốc độ cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp vẫn còn chậm so với nhiều nền kinh tế khác, danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện còn nhiều và chế tài xử phạt đối với nhà ĐKKD vi phạm còn thấp, chưa đủ sức răn đe đối với doanh nghiệp. Mặc dù, Luật doanh nghiệp 2014 đã có bước “chuyển mình” trong việc rút ngắn các thủ tục ĐKKD đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, không khỏi có những quy định chưa phù hộ với thực tiễn xã hội. [10, tr5-9] bài viết “Một số hạn chế của luật doanh nghiệp và luật đầu tư 2014 còn nhiều bất cập” của tác giả Phạm thị Hồng Đào đã chỉ rõ, những vấn đề tồn tại đang gây nhiều khó khăn không chỉ 4
- là nội dung một số quy định chưa thật sự phù hợp, các văn bản pháp luật được ban hành trước thời điểm các Luật này có hiệu lực vẫn chưa được hoàn thiện, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với những cải cách của luật. Điều này đang gây nên sự chậm trễ, ách tắc và khiến các các doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư trong nước và nước ngoài lo ngại. [29, tr. 15-20] Bài viết “Những quy định về thủ tục thành lập doanh nghiệp cần được tiếp tục hoàn thiện” của tác giả ThS. Nguyễn Thị Yến đăng trên tạp chí Luật học số 9/2010 đã nêu ra một vài kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về thủ tục thành lập doanh nghiệp. [11, tr. 5-11] Luật sư Trương Thanh Đức, đăng trên báo nhân dân, số ra ngày 27/05/2016 đã đề cập đến vấn đề Hoàn thiện pháp luật, thúc đẩy hoạt động đầu tư kinh doanh đã nêu lên sự bất cập của quyền tự do kinh doanh, trái với Hiến pháp cho phép doanh nghiệp được tự do kinh doanh, kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm. Con số trong Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện còn quá nhiều gây cản trở cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh. [23, tr 7-10] Với nhiều bất cập về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, tác giả tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy đã có bài viết “Hoàn thiện pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam hiện nay” trên trang Tạp chí Dân chủ và Pháp luật năm 2015, bài viết nêu lên sự cần thiết xây dựng văn bản pháp luật chuyên biệt cho tình tự, thủ tục ĐKKD trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Mặc dù các bài báo, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra được những tiến bộ và hạn chế của thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ở thời kỳ trước khi Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014 có hiệu lực. Những nghiên cứu của các công trình trên đã không còn đáp ứng kịp thời với thực tiễn thi hành. Bởi Luật doanh nghiệp 2014 đã có nhiều điểm mới, gần đây nhất, Quốc hội lại tiếp tục ban hành Luật sử đổi, bổ sung 5
- Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư. Có thể nói, hiện nay chưa có công trình nào cập nhật đầy đủ, toàn diện các nội dung đổi mới của thủ tục đăng ký kinh doanh của ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Do đó, Luận văn là những cập nhật, những phát hiện về mặt tích cực cũng như những mặt bất cập hạn chế còn ghi nhận trong Luật doanh nghiệp 2014, nhằm hoàn thiện, xây dựng thủ tục đăng ký kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được gọn nhẹ phù hợp với xu thế thế giới và có có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, tìm hiểu thực tiễn về việc giải quyết đăng ký kinh doanh cho những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhằm đưa ra những kiến nghị, về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp luật cho các doanh nghiệp khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh những ngành, nghề có điều kiện. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thành lập Doanh nghiệp trong các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. - Đánh giá thực trạng pháp luật về thủ tục thành lập doanh nghiệp đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. - Đề ra một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục thành lập doanh nghiệp. 6
- 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy phạm pháp luật liên quan đến trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật doanh nghiệp Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu các thủ tục liên quan đến việc thực hiện trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam. Luận văn sẽ tập trung làm rõ các thủ tục thành lập doanh nhiệp trong những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, so sánh Luật Doanh nghiệp 1999, 2005 để thấy rõ sự thay đổi theo hướng tích cực và phù hợp với thực tiễn. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học sau: + Phương pháp phân tích: Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về trình tụ, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; + Phương pháp so sánh: So sánh những quy định của pháp luật về trình tự, 7
- thủ tục đăng ký kinh doanh giữa Luật doanh nghiệp 2005 và luật doanh nghiệp 2014. Để thấy rõ sự tiến bộ của luật doanh nghiệp 2014 về các quy định thành lập doanh nghiệp trong những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. + Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các văn bản pháp luật khác nhau. +Phương pháp lịch sử: Nhìn lại quá trình thay đổi, cải cách thủ tục hành chính về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp của Luật Doanh nghiệp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Từ việc tiếp cận các thông tin trên cơ sở phỏng vấn, tham khảo các bài viết lý luận và các thông tin trong Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư, tác giả sẽ đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa trong việc đăng ký những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần bổ sung cho những buổi hội thảo, tập huấn nhằm nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ sở kế hoạch và đầu tư, giảm thiểu sự lúng túng trong việc hướng dẫn thực hiện trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam hiện nay, đồng thời, nâng cao sự am hiểu về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp khi đi ĐKKD 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Đề tài có kết cấu ba chương sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Chương 2: Thực trạng quy định và thực hiện pháp luật về tình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam hiện nay. 8
- Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam hiện nay. 9
- CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Khái niệm, đặc điểm của trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có điện kiện Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước ngày càng thức rõ tầm quan trọng của doanh nghiệp, xác định doanh nghiệp chính là nguồn động lực lớn lao của toàn xã hội, là nhân tố không thể tách rời sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước. Để thúc đẩy sự phát triển toàn diện của doanh nghiệp, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp 2014 và có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2015. Trong đó, Luật chú trọng đến quyền tự do kinh doanh, đó là một trong những quyền cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 2013 - Công dân có quyền thành lập doanh nghiệp, quyền tự do kinh doanh tất cả ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, các trình tự, thủ tục ĐKKD được tối giản các bước để đảm bảo thủ tục được thực hiện nhanh, không làm tốn thời gian, công sức của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp sớm đi vào hoạt động. Luật đã bãi bỏ yêu cầu về chứng chỉ hành nghề - một loại văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định. Doanh nghiệp muốn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề thì cá nhân là giám đốc, người đứng đầu hoặc cán bộ chuyên môn của doanh nghiệp đó phải có chứng chỉ hành nghề. Tùy vào từng ngành, nghề, lĩnh vực khác nhau được quy định trong pháp luật chuyên ngành mà yêu cầu số 10
- lượng cá nhân có giấy chứng nhận hành nghề và vị trí của người có giấy chứng nhận hành nghề trong doanh nghiệp cũng khác nhau. Không yêu cầu các danh nghiệp mới thành lập, mà không phụ thuộc luật chuyên ngành phải xác nhận vốn pháp định tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp: Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Theo pháp luật hiện hành thì không phải bất cứ loại ngành, nghề nào cũng phải yêu cầu vốn pháp định. Vốn pháp định được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật chuyên ngành. Chẳng hạn như trong luật chứng khoán, luật hàng không dân dụng Việt Nam, Luật dạy nghề, Luật điện ảnh. Bên cạnh đó, Luật doanh nghiệp cũng quy định, không ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trừ ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật), đồng thời, thủ tục đăng ký doanh nghiệp với thủ tục về thuế, đăng ký lao động và bảo hiểm xã hội cũng được liên thông để giải quyết trực tiếp. Luật doanh nghiệp 2014 cũng bổ sung áp dụng thống nhất thủ tục về thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua hoặc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, không phân biệt nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được rút gọn chỉ còn 04 nội dung chính: Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; họ, tên địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân của người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ. [19] Đối với doanh nghiệp kinh doanh những ngành, nghề có điều kiện, thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp được phép kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi đáp ứng 11
- được các yêu cầu về điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật đầu tư 2014 là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. [20] Các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đã quy định tại Phụ lục IV của Luật đầu tư và được sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1/1/2017 là 243 ngành, nghề với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, các doanh nghiệp được chủ động lựa chọn ngành, nghề kinh doanh. [22] Chính điều này, sẽ giúp sở kế hoạch và đầu tư các tư vấn viên không còn lúng túng khi thực hiện giải đáp thắc mắc cũng như hướng dẫn làm hồ sơ đăng ký kinh doanh cho những ngành, nghề có điều kiện Bên cạnh đó, khi có sự thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp chỉ phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh để được bổ sung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới như luật cũ. Luật Doanh nghiệp 2014 quy định những vấn đề nêu trên đã giảm tải số lượng công việc cho Sở kế hoạch và đầu tư lẫn doanh nghiệp khi thực hiện ĐKKD; tạo môi trường thông thoáng, cắt giảm nhiều thủ tục rườm rà, không phù hợp với xu thế thời đại. Điển hình nhất là rút ngắn thời gian để cấp Giấy chứng nhận ĐKKD từ 05 ngày xuống còn 03 ngày. Đây, chính là điều các doanh nghiệp cần khi hội nhập vào thị trường kinh doanh. Nếu luật doanh nghiệp không đặt ra được những tiêu chí về tối giản trình tự, thủ tục ĐKKD sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền tự do kinh doanh của công dân, ảnh hưởng 12
- đến xu thế hội nhập phát triển kinh tế trên trường quốc tế và trái với các quy định của điều ước quốc tế, trái với các quy định của pháp luật liên quan. Khi doanh nghiệp được thành lập, nó mang một tầm vóc chiến lược thúc đẩy quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam, đồng thời, hình thành nên một mạng lưới thu hút nguồn lao động có trình độ phổ thông, thợ lành nghề cho đến trí thức. Xét thấy, đây là vấn đề cấp thiết, là bài toán kinh tế cho nước nhà, Nhà nước ta đã có những bước chuyển mình, tạo điều kiện thông thoáng cho các doanh nghiệp sớm được hoàn tất các thủ tục. Từ đó, trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp cũng được đơn giản hóa các bước so với trước đây, khi mà việc thành lập doanh nghiệp rất khó khăn và mất thời gian, tốn kém. Trường hợp kinh doanh những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nằm trong danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì khi ĐKKD doanh nghiệp cần phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau đó đi thực hiện các thủ tục đăng ký ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Khi nào được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thì mới hoạt động kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong từng ngành, nghề, trong từng lĩnh vực là khác nhau sẽ do những cơ quan khác nhau cấp, theo một trình tự, thủ tục khác nhau, được quy định trong những văn bản pháp luật chuyên ngành khác nhau. Những điều kiện này có thể là yêu cầu về phòng chống cháy nổ, yêu cầu về cơ sở, vật chất tối thiểu, yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì bắt buộc giám đốc, người đứng đầu hoặc cán bộ chuyên môn của doanh nghiệp đó phải có chứng chỉ hành nghề. Tùy vào từng ngành, nghề, lĩnh vực khác nhau được quy định trong pháp luật chuyên ngành mà yêu cầu số lượng cá nhân có giấy chứng nhận hành nghề và vị trí của người có giấy chứng nhận hành nghề trong doanh nghiệp cũng khác nhau. Chứng chỉ hành nghề phải 13
- được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định. Mặt khác, các doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện phải có chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Đây chính là một hợp đồng bảo hiểm. Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp là giấy chứng nhận sự tồn tại hợp pháp của hợp đồng bảo hiểm này. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thường được áp dụng đối với một số ngành, nghề chuyên môn đòi hỏi trách nhiệm cao của người hành nghề như kiến trúc sư, kỹ sư tư vấn trong ngành xây dựng, công chứng viên trong nghề công chứng, luật sư trong nghề luật để khi rủi ro xảy ra, người hành nghề được đảm bảo quyền lợi. Bên cạnh đó, một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện cũng yêu cầu vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Theo pháp luật hiện hành thì không phải bất cứ loại ngành, nghề nào cũng phải yêu cầu vốn pháp định. Vốn pháp định được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật chuyên ngành. Chẳng hạn như trong luật chứng khoán, luật hàng không dân dụng Việt Nam, Luật dạy nghề, Luật điện ảnh, Doanh nghiệp phải xác định được đơn vị kinh doanh ngành, nghề có điều kiền nào thì chuẩn bị hồ sơ theo điều kiện của ngành, nghề sau đó có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đi nộp hồ sơ thông qua tổ một cửa của Sở kế hoạch và đầu tư sở tại hoặc gửi hồ sơ thông qua Cổng thông tin quốc gia, khi đó, cơ quan ĐKKD có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn 14
- bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Các trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, được nơi đăng ký kinh doanh phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy. Quy trình thành lập doanh nghiệp cũng được thể hiện rõ tại Nghị định số 43/2010/NĐ – CP là đi theo hướng tập trung tại một cơ quan đầu mối. Đó chính là Phòng ĐKKD, Sở kế hoạch và đầu tư, chứ không phân tán buộc các doanh nghiệp phải đi liên hệ với nhiều cơ quan khác như trước thời điểm ngày 01/06/2010. [5] Điều này cũng phù hợp với nhiều cách thức ĐKKD mà các quốc gia trên thế giới đã tiến hành. Bên cạnh đó, việc ĐKKD trên hệ thống thông tin điện tử đã tạo thành tính hệ thống, chặt chẽ, dễ nắm bắt liên hệ, có tầm vóc quy mô lớn. Nhờ đó, mà toàn bộ thông tin về doanh nghiệp ở các địa phương đều được chuyển tải vào hệ thống thông tin ĐKKD quốc gia. Dựa trên cơ sở này để tránh sự chồng chéo, nhầm lẫn tên doanh nghiệp trên phạm vi 36 tỉnh thành, giảm thiểu tình trạng nhầm lẫn thương hiệu. Từ những phân tích trên rút ra, khái niệm về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là: - Khái niệm: Tình tự, thủ tực thành lập doanh nghiệp trong những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo pháp luật Việt Nam hiện nay là những công đoạn thủ tục (những bước) hoạt động của người kinh doanh chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu của từng ngành, nghề kinh doanh có điều kiện để đăng ký với cơ quan nhà nước xin cấp phép kinh doanh nghề kinh doanh có điều kiện và thời hạn 15
- thực hiện mà cá nhân, tổ chức, cơ quan đăng ký kinh doanh phải tuân thủ trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp kinh doanh nghành, nghề kinh doanh có điều kiện do pháp luật quy định. Chủ thể doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có thể lựa chọn hình thức nộp sơ đăng ký ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. -Đặc điểm: Thứ nhất, là thủ tục pháp lý tiến hành sơ khai ban đầu khi thành lập doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện; Thứ hai, người kinh doanh phải chuẩn bị hồ sơ hợp lệ gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh; bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; các giấy tờ khác như giấy phép con, vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề; Thứ ba, người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh, hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử quốc gia; Thứ tư, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Các trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, được nơi đăng ký kinh doanh phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Thứ năm, sau khi làm xong thủ tục xin phép cơ quan nhà nước có thẩm 16