Luận văn Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp năm 2014 từ thực tiễn Thành phố Hà Nội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp năm 2014 từ thực tiễn Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_trinh_tu_thu_tuc_dang_ky_kinh_doanh_theo_luat_doanh.pdf
Nội dung text: Luận văn Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp năm 2014 từ thực tiễn Thành phố Hà Nội
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀO THỊ TUYẾT MAI TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014 TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƯƠNG ĐỨC CHÍNH HÀ NỘI - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn ĐÀO THỊ TUYẾT MAI
- BẢNG CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Ghi chú 1 DN Doanh nghiệp 2 TW Trung ương 3 CP Chính phủ 4 Công ty TNHH Công ty Trách nhiệm hữu hạn 5 Công ty CP Công ty Cổ phần 6 DNTN Doanh nghiệp tư nhân 7 UBND Ủy ban nhân dân Luật Doanh nghiệp Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 8 năm 2004 ngày 26/01/04/2011/2014 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 9 Nghị định số 78 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1 MỘT SỐ VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH 6 1.1. Khái quát chung về đăng ký kinh doanh 6 1.2. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 12 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 18 2.1. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội 18 2.2. Thực trạng pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh ở Việt Nam hiện nay 20 2.3. Thực trạng thực thi pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh ở thành phố Hà Nội hiện nay 58 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH 67 3.1. Phương hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh ở thành phố Hà Nội 67 3.2. Giải pháp hoàn thiện về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh 68 KẾT LUẬN 75
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trước pháp luật. Quyền tự do kinh doanh và bình đẳng của các doanh nghiệp chỉ thực sự được bảo đảm trên cơ sở một hệ thống pháp luật hoàn thiện, mà trước hết là hệ thống pháp luật về tổ chức doanh nghiệp. Trong thời kỳ đầu của quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, pháp luật kinh tế nói chung và pháp luật về các hình thức tổ chức kinh doanh nói riêng, được xây dựng trên nền tảng những đặc thù về chính trị, kinh tế - xã hội, có tính chất giải pháp tình thế, nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc do thực tiễn kinh doanh đặt ra. Các văn bản pháp luật về doanh nghiệp ngày càng được gia tăng nhanh chóng cả về số lượng và hình thức văn bản. Tuy nhiên chất lượng của các văn bản này nhiều khi còn khác nhau. Với quan điểm xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, những năm gần đây Nhà nước ta rất quan tâm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp. Việc ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2014và các văn bản pháp luật ra đời đã góp phần phát huy nội lực; đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh. Đăng ký kinh doanh là thủ tục bắt buộc đầu tiên nhằm khai sinh ra doanh nghiệp, hộ kinh doanh hay hợp tác xã. Ngày nay theo xu thế phát triển của thời đại, xu thế quốc tế hóa các hoạt động kinh doanh và nhu cầu giao dịch thương mại quốc tế đòi hỏi cần phải có một hệ thống đăng ký kinh doanh hoàn chỉnh. Nhận thức được vấn đề đó nên những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh để ngày càng kiện toàn hơn pháp luật về vấn đề này. Tìm hiểu về trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh để thấy được những thành tựu đã đạt được cũng như những bất cập, hạn chế còn tồn tại để kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề này là một việc làm cần thiết. 1
- Vì lẽ đó, pháp luật về đăng ký kinh doanh cần phải tiếp tục hoàn thiện nhằm khắc phục bất cập, chồng chéo, mâu thuẫn của các quy định về trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh; những bất cập về cơ chế phối hợp và bảo đảm thực hiện các quy định về trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh; cơ chế bảo đảm xử lý kịp thời các khiếu nại, tố cáo trong hoạt động đăng ký kinh doanh. Đây cũng là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 từ thực tiễn thành phố Hà Nội” thực hiện trong khuôn khổ Luận văn thạc sỹ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, các quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký kinh doanh đã thu hút không ít sự quan tâm của các nhà quản lý, các nhà khoa học. Hiện nay đã có nhiều bài viết được công bố rải rác trên các sách báo, tạp chí, yêu cầu về phương hướng, giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng quản lý trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với chiến lược kinh tế - xã hội, phù hợp với thời mở cửa hội nhập quốc tế, phù hợp trong điều kiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Một số công trình như: “Pháp luật về việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh ở Việt Nam - thực trạng và một vài kiến nghị”của TS Dương Đăng Huệ, tạp chí nhà nước và pháp luật, số 04, 1994; “Cải cách các quy định về kinh doanh: Cẩm nang danh cho các nhà hoạch định chính sách Việt Nam của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) & Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), Dự án Nâng cao năng lực cạnh trang - VNCI, báo cáo số 01, năm 2004”, “Tổng kết các phân tích, đánh giá và bình luận về Dự án Luật Doanh nghiệp năm 2014thống nhất và Dự án Luật Đầu tư chung của Văn phòng Quốc hội, IEC & MPDF năm 2005” và các kết quả khảo sát thực hiện pháp Luật Doanh nghiệp năm 2014của Viện Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM)/ Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014. Tuy nhiên, những bài viết đó chưa nghiên cứu một cách chuyên biệt các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh mà chỉ đề cập nó như một trong những hạn chế của Luật Doanh nghiệp năm 2014và các 2
- văn bản hướng dẫn thi hành. Và đặc biệt chưa có công trình nào đi sâu khai thác tình hình áp dụng và thực hiện pháp luật về trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh tại một địa bàn trọng điểm như thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản pháp luật liên quan sao cho đơn giản, nhanh chóng, khoa học nhưng đảm bảo tính chặt chẽ và vẫn giữ được sự kiểm soát của các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn áp dụng pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay để từ đó đề ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh ở Việt Nam trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh. Thứ hai, nghiên cứu đánh giá thực trạng pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh ở nước ta hiện nay. Thứ ba, nghiên cứu đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về trình tư, thủ tục đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. Thứ tư, trên cơ sở thực tiễn tại thành phố Hà Nội, đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh ở nước ta trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào đối tượng là các quan điểm về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh của Việt Nam và trình tự, thủ tục đăng ký kinh 3
- doanh của một số nước về đăng ký kinh doanh; Thực tiễn áp dụng pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh ở Việt Nam nói chung và ở thành phố Hà Nội nói riêng. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào những nội dung về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh được ghi nhận trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Các phương pháp cơ bản được sử dụng trong việc nghiên cứu, hoàn thiện luận văn: phương pháp phân tích, tổng hợp, logic, so sánh, khảo sát thực tiễn trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh để làm sang tỏ những vấn để cần nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã tổng hợp được các quan điểm, các quy định mới của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan về thực trạng pháp luật và thực trạng thực thi pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động học tập và nghiên cứu sau này về các chủ đề có liên quan. - Ý nghĩa thực tiến: Luận văn đã đi sâu phân tích và làm rõ các ưu điểm và vấn đề còn tồn tại của những quy định trong Luật mới, từ đó đưa ra những kiến nghị để bổ sung các quy định của pháp luật có liên quan nhằm hoàn thiện hơn nữa chế định trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh trong hệ thống pháp luật đăng ký kinh doanh, tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp và công tác quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu thành 03 Chương cơ bản sau: 4
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh. Chương 2: Thực trạng pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh ở thành phố Hà Nội hiện nay. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh và thực thi pháp luật về trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh. 5
- Chương 1 MỘT SỐ VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH 1.1. Khái quát chung về đăng ký kinh doanh 1.1.1. Khái niệm trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh Trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn không đề cập khái niệm về “trình tự, thử tục đăng ký kinh doanh”. Tuy nhiên, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh có thể được xem là một dạng đặc biệt của thủ tục hành chính. Trước tiên để hiểu trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh là gì, chúng ta cần tìm hiểu đôi nét về đăng ký kinh doanh như sau: Trên thế giới thuật ngữ “kinh doanh” hay “thương mại” xuất hiện từ thế kỷ thứ XI cùng với sự hình thành và phát triển của các thương nhân và phường hội buôn bán. Sản xuất kinh doanh luôn luôn là nhu cầu tất yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Vì vậy, nó đóng góp, một vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế xã hội. Cho đến nay khi nghiên cứu về khái niệm “kinh doanh”có rất nhiều cách hiểu khác nhau tùy theo từng góc độ Về mặt từ ngữ: theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt 1997 do Hoàng Phê chủ biên thì “Kinh doanh là tổ chức việc sản xuất, buôn bán sao cho sinh lợi [1]”. Tương tự như vậy, tại Dictionary of business term do Jack P.Friedman chủ biên năm 1987 thì “kinh doanh”được hiểu là nghề nghiệp hoặc hoạt động thương mại cầu lợi nhuận bằng việc cung cấp sản phẩm dịch vụ. Dưới góc độ kinh tế: kinh doanh là một phạm trù gắn liền với sản xuất hàng hóa. Đó là tổng thể các hình thức, các phương thức, các biện pháp nhằm tổ chức các hoạt động kinh tế, để phản ánh mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng của cải vật chất xã hội. Mục đích cuối cùng của hoạt động này là thu về một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. 6
- Dưới góc độ pháp lý: theo Khoản 16 - Điều 4 - Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Từ ý tưởng kinh doanh để thực hiện hoạt động này thì chủ thể kinh doanh cần tiến hành hoạt động đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì “đăng ký”được hiểu theo hai nội dung: - Một là, “đăng ký”là chính thức ghi vào văn bản của cơ quan pháp luật những thông tin cần thiết về sự kiện làm cơ sở phát sinh hoặc chấm dứt những mối quan hệ pháp lý nhất định. - Hai là, “đăng ký”là bằng chứng công nhận bắt đầu sự tồn tại hoặc chấm dứt một sự kiện hoặc hiện tượng pháp luật [2]. Chính vì các thuật ngữ nói trên đều được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau nên khi nghiên cứu về “đăng ký kinh doanh”chúng ta cũng cần xem xét ở nhiều khía cạnh. Tại Việt Nam, thuật ngữ đăng ký kinh doanh xuất hiện lần đầu tiên trong Luật Công ty năm 1990 và tiếp tục được sử dụng trong các văn bản pháp luật về đăng ký kinh doanh sau này. Tuy nhiên, trong các văn bản pháp luật hiện hành mới chỉ quy định đăng ký kinh doanh như là một chế định về quyền hạn và nghĩa vụ của các chủ thể kinh doanh chứ chưa có quy định cụ thể để giải thích thuật ngữ đăng ký kinh doanh. Đăng ký kinh doanh có thể được tiếp cận nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau: Dưới góc độ kinh tế: đăng ký kinh doanh là một hoạt động của doanh nghiệp tuy không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhằm thu lợi nhuận cho nhà kinh doanh nhưng đây là một trong những hoạt động đầu tiên tạo tiền đề và cơ sở cần thiết để doanh nghiệp có thể tiến hành được hoạt động kinh doanh của mình. Dưới góc độ quản lý nhà nước: đăng ký kinh doanh được coi là biện pháp quản lý nhà nước về kinh tế. Đăng ký kinh doanh là hoạt động quản lý đầu tiên của Nhà nước đối với doanh nghiệp, nó sẽ tạo điều kiên để Nhà nước có thể thực hiện các hoạt động quản lý tiếp theo của mình khi doanh nghiệp đi 7
- vào sản xuất. Thông qua việc đăng ký kinh doanh, cơ quan Nhà nước sẽ có các thông tin cần thiết về một doanh nghiệp, từ đó việc quản lý doanh nghiệp cũng thuận lợi, dễ dàng hơn. Dưới phương diện chính trị: đăng ký kinh doanh được hiểu là quyền tự do dân chủ của công dân. Tuy nhiên, sự tự do này phải được hiểu là tự do trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Bất cứ một cá nhân, tổ chức nào có đủ điều kiện để kinh doanh đều có thể đăng ký với Nhà nước để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mà không ai có quyền ngăn cấm. Dưới góc độ pháp lý: đăng ký kinh doanh là một thủ tục pháp lý có tính chất bắt buộc đối với các doanh nghiệp tham gia mới hay tham gia lại thị trường. Với tư cách là một chế định pháp lý, đăng ký kinh doanh là tổng hợp các quy định do Nhà nước ban hành, quản lý xuất hiện trên thị trường của một chủ thể kinh doanh mới. Theo đó, chủ thể trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh phải khai báo theo đúng quy định của pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước sẽ thừa nhận bằng việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là một bằng chứng pháp lý chứng minh chủ thể kinh doanh tiến hành các hoạt động kinh doanh một cách hợp pháp, được Nhà nước công nhận và bảo hộ. Trình tự, thủ tục được hiểu là cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của Nhà nước. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh là tổng thể những hành vi pháp lý cần thiết phải thực hiện theo cách thức, trình tự do pháp luật xác định nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình kinh doanh cũng như hoạt động quản lý kinh doanh. Có thể khái quát những nội dung cơ bản của trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh như sau: - Số lượng các hoạt động cụ thể cần thực hiện để tiến hành hoạt động kinh doanh của các nhà kinh doanh và quản lý kinh doanh của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; - Trình tự, thủ tục của các hoạt động cụ thể, mối liên hệ giữa các hoạt động đó; 8
- - Nội dung, mục đích của các hoạt động cụ thể; - Cách thức tiến hành, thời hạn tiến hành các hoạt động cụ thể. Có thể hiểu trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh là một chuỗi những hoạt động của cả nhà kinh doanh và cơ quan quản lý kinh doanh trước khi tổ chức thực hiện kinh doanh. Và hiểu như vậy thì trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh là hoạt động tiền đề, khâu đầu tiên và là cơ sở cho những bước tiếp theo. 1.1.2. Chế độ pháp lý về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh Thủ tục đăng ký kinh doanh là trình tự, thủ tục mà các cơ quan có thâm quyền đãng ký kinh doanh và các chủ thể đăng ký kinh doanh phải tiến hành khi đăng ký kinh doanh. Thủ tục này do pháp luật quy định chặt chẽ và áp dụng thống nhất cho tất cả các chủ thể để đảm bảo sự công bằng, minh bạch cho môi trường kinh doanh và trật tự quản lý của Nhà nước. Thủ tục đăng ký kinh doanh được quy định về một số vấn đề sau: - Hồ sơ đăng ký kinh doanh: Là tài liệu đầy đủ nhất về thông tin của chủ thể kinh doanh mà Nhà nước cần nắm giữ để theo dõi và có cơ sở để xử lý khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật. Vì vậy, quy dịnh về hồ sơ đăng ký kinh doanh được tất cả các nước thực hiện và coi đây là công cụ hữu hiệu nhất để quản lý các chủ thể kinh doanh từ khi thành lập cũng như khi đi vào hoạt động. Tùy thuộc vào phương thức quản lý của mỗi nước mà yêu cầu về hồ sơ đăng ký kinh doanh có thể khác nhau, nhưng cơ bản hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm: đơn đăng ký kinh doanh, điều lệ của doanh nghiệp. Các tài liệu yêu cầu khác đối với những ngành, nghề kinh doanh có diều kiện Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì hồ sơ dăng ký kinh doanh cũng khác nhau; với mục đích đảm bảo sự thuận tiện cho các chủ thể kinh doanh, quy định này có xu hướng ngày càng đơn giản hóa. - Trình tự các bước tiến hành đăng ký kinh doanh: Là trình tự các bước mà người đăng ký kinh doanh cũng như cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh phải thực hiện để xem xét hồ sơ và giải quyết việc đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và 9
- chủ động phối hợp với các cơ quan Nhà nước khác xem xét quyết định và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký kinh doanh cho người nộp hồ sơ. - Thời hạn đăng ký kinh doanh: Là thời hạn cơ quan có thấm quyền phải xem xét giải quyết yêu cầu của chủ thể đăng ký kinh doanh. Hết thời hạn nếu hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh phải tiến hành cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Nếu từ chối cấp đăng ký kinh doanh thì cơ quan cấp đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do. Để tiết kiệm thời gian cho các nhà đầu tư, pháp luật các nước đều quy dịnh thời hạn xem xét cấp giấy phép kinh doanh rất nhanh chóng. Ở Việt Nam thời hạn đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp đã được rút ngắn rất nhiều so với trước đây. 1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh là bước tiền đề, là cơ sở cho các bước tiếp theo, là thủ tục pháp lý bắt buộc chung đối với tất cả các chủ thể khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng nhận với tư cách và khả năng kinh doanh cho chủ thể kinh doanh, đồng thời khẳng định tư cách pháp nhân và xác nhận địa vị pháp lý cho các chủ thể này. Do vậy, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối với cả hai đối tượng Nhà nước và chủ thể kinh doanh, có ý nghĩa rất lớn về mặt quản lý và phát triển. * Ý nghĩa về mặt quản lý: Đăng ký kinh doanh là công cụ đề Nhà nước quản lý nền kinh tế. Bởi trong nền kinh tế thị trường, mọi chủ thể kinh doanh đều chịu sự tác động tích cực cũng như tiêu cực của thị trường. Do sự chi phối của thị trường, do chạy theo lợi nhuận đơn thuần, tình trạng kinh doanh tự phát, bị động đối phó với muôn màu, muôn vẻ của thị trường mà nhiều chủ thể đã đi ngược lại chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, vi phạm pháp luật. Trước tình trạng đó, sự quản lý của Nhà nước nói chung và quản lý Nhà nước bằng hình thức đăng ký kinh doanh là không thể thiếu. Nhà nước quản lý các chủ thể kinh doanh thông qua đăng ký kinh doanh nhằm đảm bảo: 10
- - Đăng ký kinh doanh giúp cơ quan nhà nước quản lý các chủ thể kinh doanh hoạt động theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Hạn chế được các hoạt dộng kinh doanh tự phát, cạnh tranh không lành mạnh gây mất ổn định xã hội. - Thông qua việc đăng ký kinh doanh nhà nước quản lý được số lượng, hình thức ngành nghề kinh doanh trên dịa bàn. Trên cơ sở đó, Nhà nước sẽ nắm bắt được thực trạng kinh tế của địa phương, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, cơ cấu đầu tư kinh doanh để tìm ra biện pháp thích hợp, đồng thời giám sát chủ thể kinh doanh hoạt động theo đúng pháp luật, thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản. phát huy được vai trò của họ trong nền kinh tế quốc dân. - Ngoài ra đăng ký kinh doanh thề hiện sự công khai hóa của các chủ thề kinh doanh trước công chúng, khẳng định được việc thành lập của họ là có thực, tránh tình trạng lừa đảo, lạm dụng gây tổn hại tới lợi ích của bên thứ ba. Khi Nhà nước giám sát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể từ khi thành lập tới khi giải thể hoặc phá sản cũng giúp cho việc ngăn ngừa hoạt động kinh doanh trái pháp luật, bão vệ quyền và lợi ích cho các chù thể khác trong trường hợp họ phá sàn hoặc giải thể. Tạo sự bình đẳng cho các chủ thể kinh doanh trong cùng một môi trường, tránh hiện tượng các chủ thể có sự cạnh tranh không lành mạnh. * Ý nghĩa về mặt phát triển: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc và toàn diện thủ tục đăng ký kinh doanh ngày càng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Chính các quy định về lĩnh vực này sẽ góp phần rất lớn tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch. Từ đó sẽ: - Thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước; - Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập và mức sống của người lao động, tham gia phát triển nguồn lực; - Đẩy nhanh tiến trình hội nhập của Việt Nam với thế giới. Các quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh có vai trò và ý nghĩa quan trọng, tác động đến hiệu quả phát triển các mục tiêu kinh tế quốc gia. 11
- Tựu chung lại, các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh là những quy định không thể thiếu được trong hệ thống pháp luật của mồi quốc gia. Bởi nếu không có các quy định này thì những hoạt động kinh doanh từ khi có ý tưởng cho đến khi triển khai trên thực tế sẽ không thể thực hiện được. Do đó nhu cầu pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh cần phải được nghiên cứu, bổ xung, thay đổi phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế trong nước cũng như trên thế giới đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa như hiện nay. 1.2. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 1.2.1. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh tại Thụy Điển Việc đăng ký kinh doanh ở Thụy Điển tập trung vào cơ quan duy nhất trong cả nước, đó là cơ quan cấp bằng sáng chế và đăng ký kinh doanh Patent and Registration Office (PRO). Trụ sở chính của cơ quan này đặt tại Stockholm, Vụ các công ty nơi tiến hành hoạt động cấp bằng đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp đóng tại Sundsvall. Về mặt pháp lý, PRO hoạt động độc lập như một cơ quan thuộc Chính phủ. Từ năm 1993, Thụy Điển thực hiện cấp bằng sáng chế, phát minh kiểu dáng công nghiệp và đăng ký kinh doanh tại một đầu mối ở PRO. PRO có Vụ các công ty phụ trách đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Vụ này có hai phòng chức năng (phòng đăng ký công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và các hiệp hội kinh tế) và hai phòng đăng ký thay đổi cho các công ty. Thủ tục đăng ký kinh doanh tại Thụy Điển bao gồm ba bước: Bước 1: Đầu tiên, chủ thể đăng ký soạn thảo, ký văn bản thành lập và dự thảo ra điều lệ của công ty. Điểm đáng lưu ý ở bước này là luật pháp Thụy Điển quy định người sáng lập công ty phải là công dân Thụy Điển, nếu không là công dân nước này thì phải được sự đồng ý của Chính phủ mới được đăng ký kinh doanh. Khi soạn thảo điều lệ công ty cũng cần lưu ý pháp luật Thụy Điển quy định hết sức chặt chẽ về tên gọi của công ty trong Bộ Luật Tên thương mại. Tên gọi của công ty nhất thiết phải thể hiện được hình thức tổ 12
- chức của công ty. Tên này không được trùng với tên các công ty đã được thành lập và đăng ký trước đó. Nếu tên được đặt bằng hai hay nhiều ngôn ngữ khác nhau thì điều đó phải được ghi rất rõ ràng trong điều khoản thành lập công ty. Luật Tên thương mại của Thụy Điển cấm các công ty sử dụng một hoặc một số tên mà Nhà nước cấm, đồng thời nêu rõ chế tài người kinh doanh nếu vi phạm sẽ phải chịu. Bước 2: Chủ thể đăng ký gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến PRO. Lưu ý là hồ sơ đăng ký kinh doanh phải được gửi tới cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn chậm nhất là 6 tháng kể từ khi có kết quả thành lập công ty. Nếu trong thời gian này mà công ty không gửi đơn đăng ký kinh doanh hoặc đơn đăng ký kinh doanh bị từ chối thì giám đốc công ty sẽ phải chịu trách nhiệm cá nhân và liên đới đối với việc hoàn trả lại các cổ phần đã mua và các khoản lãi kèm theo trừ đi các chi phí cần thiết khi thành lập công ty. Các phòng nghiệp vụ của PRO sẽ cử cán bộ kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty và các luật sư. Cán bộ kiểm tra xem xét hồ sơ và kiểm tra mọi chi tiết của hồ sơ, sau đó ghi vào phiếu kiểm tra. Còn luật sư phụ trách có nhiệm vụ đưa ra quyết định cuối cùng chấp nhận hay từ chối việc đăng ký của công ty. Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khá nhanh chóng. Đối với các hồ sơ hợp lệ thì thường trong một ngày làm việc công ty đã có thể nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của mình. Bước 3: Công bố thông tin về thành lập doanh nghiệp. Sau khi công ty được vào sổ đăng ký, cơ quan đăng ký kinh doanh của Thụy Điển sẽ thông báo trên tờ công báo của nước này. Trong trường hợp có bất kỳ sự thay đổi nào về các thông tin liên quan đến giám đốc, phó giám đốc, hội đồng quản trị, thanh tra viên, người được ủy quyền nhân danh công ty, việc tăng giảm vốn điều lệ thì phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Khi công ty bị phá sản, giải thể thì tên công ty sẽ bị xóa trong sổ đăng ký của cơ quan đăng ký kinh doanh. Mô hình đăng ký kinh doanh của Thụy Điển là một mô hình khá tiên tiến khi xây dựng được một cơ quan đăng ký kinh doanh duy nhất trong toàn 13
- quốc. Đây là một mô mình mà Việt Nam cần xem xét học tập khi xây dựng chế độ pháp lý về đăng ký kinh doanh. 1.2.2. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh tại Trung Quốc Ở Trung Quốc, việc quản lý đăng ký kinh doanh được tập trung tại một cơ quan hành chính Nhà nước, đó là Cục Quản lý hành chính công thương. Cục này có trách nhiệm quản lý đăng ký kinh doanh trong toàn quốc. Nhiệm vụ của Cục Quản lý hành chính công thương chủ yếu là đăng ký kinh doanh, ngoài ra còn đăng ký quảng cáo, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và quản lý thị trường. Cục Quản lý hành chính công thương thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ là đăng ký kinh doanh và quản lý sự hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường. Giúp việc cho Cục Quản lý là Vụ Đăng ký doanh nghiệp với các phòng ban của mình như Phòng Phê chuẩn tên, Phòng Kiểm tra và Thanh tra, Phòng Đăng ký kinh doanh. Vụ Đăng ký doanh nghiệp có chức năng dự thảo hoặc tham gia dự thảo quy định về đăng ký kinh doanh, giám sát và thanh tra các hoạt động đăng ký kinh doanh đồng thời quản lý các hồ sơ liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Trung Quốc bao gồm hai bước: Bước 1: Xin phê duyệt tên. Đây là quy định thể hiện sự khác biệt trong pháp luật của Trung Quốc so với một số nước khác. Đầu tiên, tên gọi của công ty phải được cơ quan đăng ký kinh doanh xét duyệt trước. Sau đó Cục Quản lý hành chính công thương sẽ xem xét rồi ra “thông tri xét duyệt trước tên gọi xí nghiệp”. Chỉ tới khi có quyết định này thì doanh nghiệp mới tiếp tục tiến hành bước 2 làm thủ tục xin thành lập. Tuy nhiên cũng cần lưu ý là tên công ty đã được xét duyệt chỉ có thời hạn bảo hộ trong vòng 6 tháng. Trong thời gian này, tên gọi của công ty được xét duyệt trước không được dùng cho hoạt động kinh doanh và không được chuyển nhượng. Nếu sau thời hạn đó mà người thành lập doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục tiếp theo hoặc không tiếp tục thành lập thì tên gọi đó đương nhiên hết hiệu lực. 14
- Bước 2: Xin thành lập và đăng ký. Người đại diện có giấy chứng nhận ủy quyền của người thành lập doanh nghiệp sẽ tiến hành các thủ tục gửi hồ sơ xin đăng ký kinh doanh. Điều này thể hiện bằng việc trong hồ sơ đăng ký thành lập phải có giấy chứng nhận đã kiểm tra vốn do cơ quan kiểm tra vốn có thẩm quyền cấp. Với những ngành nghề mà pháp luật quy định trước khi xin đăng ký doanh nghiệp phải báo cáo để ngành có liên quan phê duyệt đồng thời phải nộp văn bản phê chuẩn cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Chỉ sau khi được cấp “giấy chứng nhận pháp nhân xí nghiệp”thì công ty mới có đủ tư cách pháp nhân để tiến hành các hoạt động chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh như tuyên bố thành lập, khắc dấu, mở tài khoản, đăng ký nộp thuế Như vậy, việc đăng ký kinh doanh ở Trung Quốc vẫn phải trải qua hai bước khá phức tạp về trình tự và thủ tục. Vốn pháp định và các loại giấy phép của ngành chủ quản vẫn là hai yêu tố bắt buộc phải có trong điều kiện thành lập và đăng ký kinh doanh. 1.2.3. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh tại Singapore Vấn đề đăng ký kinh doanh của Singapore được quy định tại Luật Đăng ký kinh doanh Singapore sửa đổi bổ sung năm 1995. Pháp luật Đăng ký kinh doanh nước này quy định: Cơ quan đăng ký kinh doanh ở Singapore chính là những nhân viên đăng ký. Những nhân viên này thuộc biên chế của cơ quan công cộng do Bộ trưởng Bộ Tài chính trực tiếp bổ nhiệm, hoạt động theo pháp luật và chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật. Quyền hạn của nhân viên đăng ký kinh doanh rất lớn. Nhân viên đăng ký kinh doanh có quyền quyết định mọi việc về đăng ký kinh doanh trong phạm vi pháp luật cho phép. Nhân viên đăng ký kinh doanh có các phó và trợ lý cũng là nhân viên công cộng được Bộ trưởng Bộ Tài chính trực tiếp bổ nhiệm để giúp việc. Nhân viên đăng ký hoàn toàn có thể giao phó cho một cá nhân bất kỳ toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của mình theo các điều kiện và giới hạn mà nhân viên này cho là phù hợp với quy đinh của pháp luật. 15