Luận văn Tổ chức và hoạt động của đoàn luật sư từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk

pdf 86 trang vuhoa 24/08/2022 9320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tổ chức và hoạt động của đoàn luật sư từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_to_chuc_va_hoat_dong_cua_doan_luat_su_tu_thuc_tien.pdf

Nội dung text: Luận văn Tổ chức và hoạt động của đoàn luật sư từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ ANH TỔNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - Năm 2020 1
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ ANH TỔNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐĂK LĂK Ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính. Mã số: 83.801.02. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN ANH HÙNG Hà Nội - Năm 2020 2
  3. LỜI CẢM ƠN Đề tài “Tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”, là nội dung tôi chọn để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp sau hai năm theo học chương trình cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính tại Học viện Khoa học Xã hội trực thuộc Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này lần đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy TS.Nguyễn Anh Hùng, hiện công tác tại Viện nghiên cứu Châu Mỹ trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để tôi hoàn thiện luận văn này. Tôi xin cảm ơn các thầy, cô trong Khoa luật của Học viện Khoa học Xã hội trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã đóng góp ý kiến quý cho luận văn này. Nhận dịp này, tôi cũng xin cảm ơn quý thầy cô khoa luật Học viện Khoa học Xã hội trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Đã tạo điều kiện và thời gian cho tôi trong quá trình nghiên cứu. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, lãnh đạo tại Học viện Khoa học xã hội trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và người thân, bạn bè đã luôn bên tôi, động viên tôi để hoàn thành khóa học và bài luận văn này. i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”, là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, thông tin, trích dẫn được sử dụng trong luận văn này hoàn toàn chính xác, trung thực, tin cậy; kết quả có được là do quán trình học tập và nghiên cứu của bản thân và được sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên hướng dẫn Thầy TS.Nguyễn Anh Hùng Hà nội, ngày tháng 8 năm 2020 Tác giả Đỗ Anh Tổng ii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6 7. Kết cấu của luận văn 6 Chương 1 7 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ 7 1. 1. Khái niệm, vai trò tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư 7 1.2. Tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư theo pháp luật Việt Nam 19 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư 25 1.4. Khái quát về thực trạng tổ chức và hoạt động của Liên đoàn Luật sư và Đoàn luật sư ở Việt Nam hiện nay 28 Tiểu kết chương 1 34 Chương 2 35 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ TỈNH ĐĂK LĂK 35 2.1. Thực trạng hoạt động hành nghề luật sư và quá trình hình thành, phát triển của Đoàn luật sư trên địa bàn tỉnh Đăk lăk 35 2.2. Thực trạng tổ chức của Đoàn luật sư tỉnh Đăk Lăk 38 2.3. Thực trạng hoạt động của Đoàn luật sư tỉnh Đăk Lăk 41 2.4. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư tỉnh Đăk lăk 49 iii
  6. Tiểu kết chương 2 54 Chương 3 55 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐĂK LĂK 55 3.1. Phương hướng đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn luật sư từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk 55 3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn luật sư từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk 58 Tiểu kết chương 3 73 KẾT LUẬN 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 iv
  7. BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTP: Bộ tư pháp. LS: Luật sư. CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa. UBND: Ủy ban nhân dân. LLS: Luật luật sư. LĐLSVN: Liên đoàn luật sư Việt Nam. ĐLS: Đoàn luật sư. BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự. LTTHC: Luật tố tụng hành chính. LTGPL: Luật trợ giúp pháp lý. QH: Quốc hội. CP: Chính phủ. BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự. BLHS: Bộ luật hình sự. v
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với tiến trình phát triển của nền dân chủ và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vai trò, vị trí quan trọng của luật sư ngày càng được khẳng định và nâng cao. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã khẳng định quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa là quyền cơ bản của con người, từ đó đề cao vai trò của luật sư trong việc góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế, bảo vệ các quyền cơ bản của con người, quyền công dân trong giai đoạn mới của đất nước. Theo đó, vị thế của luật sư ngày càng được khẳng định. Người dân ngày càng tìm đến luật sư như một nhu cầu thiết thân, số lượng luật sư, tổ chức hành nghề luật sư ngày một phát triển. Trong bối cảnh luật sư và nghề luật sư phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, hoạt động hành nghề luật sự rất cần sự quản lý và hỗ trợ của một tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Ngay từ những ngày đầu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 46/SL về tổ chức đoàn thể luật sư. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa năm 1946, 1959, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980, 1992 đều khẳng định vai trò, vị trí của luật sư và tổ chức luật sư trong việc giúp đỡ về mặt pháp lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Liên đoàn Luật sư Việt Nam hiện nay là tổ chức xã hội - nghề nghiệp thống nhất trong toàn quốc của các Đoàn Luật sư và các luật sư Việt Nam; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; có chức năng đại diện, tập hợp, đoàn kết, hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư, Đoàn Luật sư thành viên; đồng thời có trách nhiệm quan trọng xây dựng và duy trì các chuẩn mực đạo đức, quy tắc nghề nghiệp luật sư, bảo đảm tính độc lập và chất lượng dịch vụ pháp lý của nghề luật sư, thực hiện chế độ tự quản của luật sư theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam. 1
  9. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, tổ chức và hoạt động của các ĐLS – thành viên của Liên đoàn luật sư Việt Nam, đang vấp phải những khó khăn, vướng mắc nhất định. Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của ĐLS chưa được nhận diện rõ. Trên phương diện thực tiễn, căn cứ pháp lý cho sự tồn tại và hoạt động của ĐLS còn nhiều khỏng trống, hoạt động của ĐLS đang có những lúng túng nhất định. Điều này, đến lượt nó đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động và vai trò của luật sư, hạn chế đáng kể tới động lực hoạt động của những người hành nghề luật sư. Đăk Lăk là một địa bàn có tổ chức ĐLS từ khá sớm. Nhận thức sâu sắc tình hình, nhiệm vụ của đất nước và của tỉnh; xác định đúng vai trò, trách nhiệm của mình, ĐLS tỉnh Đắk Lắk đã nỗ lực phấn đấu, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đạt được những thành tích đáng kể trong xây dựng, phát triển tổ chức và trong hoạt động của Đoàn. Đại hội lần thứ VII của ĐLS tỉnh Đăk Lăk (nhiệm kỳ 2014 -2019) đã chứng tỏ một bước phát triển mới trong tổ chưucs và hoạt động của ĐLS tnhr Đăk Lăk. Trong 05 năm qua, đã diễn ra nhiều sự kiện trọng đại của đất nước và của tỉnh: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đại hội tỉnh Đảng bộ Đắk Lắk lần thứ XVI; cuộc bầu cử Quốc hội khoá XIV và bầu cử Hội đồng nhẫn dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021; Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc lần thứ II; Đại hội Ưỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Đắk Lắk lần thứ XIII Đất nước tiếp tục tiến hành cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49/NQ- TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị; trên cơ sở Hiến pháp 2013, Quốc hội đã ban hành nhiều bộ luật mới thay thế các bộ luật cũ, đất nước đang trên đà phát triển Những sự kiện chính trị quan trọng này đã góp phần động viên, khích lệ toàn dân nói chung và giới luật sư nói riêng trong việc đóng góp vào công cuộc cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, bảo vệ công lý, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, cũng còn những mặt hạn chế cần khắc phục. Rất cần phải có sự đánh giá các mặt làm được và chưa làm được của ĐLS, tìm ra nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm, kiện toàn lại công tác tổ 2
  10. chức Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng - kỷ luật, các cơ quan khác của Đoàn luật sư, các Tổ chức hành nghề luật sư trong nhiệm kỳ qua, đông thời vạch ra phương hướng công tác cho nhiệm kỳ VIII (2019 - 2024). Xuất phát từ thực tế nêu trên, học viên đã mạnh dạn chọn chủ đề “Tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về các khía cạnh liên quan đến chủ đề luận văn, thể hiện dưới nhiều cấp độ khác nhau. Có thể nêu ra một số công trình nghiên cứu điển hình sau: - Đề tài cấp bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật về tổchức luật sư và hành nghề luật sư trong điều kiện mới ở Việt Nam”, Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Thảo – Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp; - Đề tài “Bàn về khái niệm và đặc điểm nghề luật sư” do Luật sư Phan TrungHoài – Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh – thực hiện; - Đề tài “Vai trò của luật sư trong quá trình giải quyết khiếu nại hành chính hiện nay”, Chủ nhiệm đề tài: Thạc sỹ Nguyễn Sỹ Giao – Viện Khoa học thanh tra; - Đề tài khoa học cấp cơ sở “Giải pháp đào tạo luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế” do Học viện Tư pháp tiến hành. - Chuyên đề “Pháp luật về luật sư nước ngoài và tổ chức luật sư nước ngoài tạiViệt Nam - thực trạng và kiến nghị” do Viện nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy banthường vụ Quốc Hội thực hiện; - Bài viết “Vai trò của Luật sư trong tố tụng hành chính” của luật sư Nguyễn Thành Vĩnh. - Bài viết “Chiến lược phát triển nghề luật sư còn thiếu sót” của luật sư Ngô Ngọc Trai. - Bài viết “Xóa bỏ rào cản với nghề Luật sư” của Vạn Bảo. 3
  11. - Luận văn thạc sĩ năm 2014 Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam của tác giả Hoàng Thị Anh Thơ. - Luận văn thạc sĩ năm 2000, Thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự, của tác giả Hoàng Thị Sơn. - Luận văn thạc sĩ luật học năm 2013 đề tài vai trò của luật sư trong tố tụng dân sự của tác giả Phạm Thị Hường. Tuy nhiên các đề tài, chuyên đề và bài viết nêu trên mới chỉ cụ thể hóa một khía cạnh về hành nghề luật sư ở Việt Nam. Chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu tổ chức và hoạt động của ĐLS. Càng chưa có công trình nghiên cứu nào triển khai nghiên cứu tổ chức và hoạt động của ĐLS trong không gian cụ thể của tỉnh Đăk Lăk. Chính khoảng trống trong tình hình nghiên cứu đề tài cũng là một lý do thôi thúc học viên lựa chọn chủ đề luận văn với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của ĐLS tỉnh Đăk Lăk hướng tới mục tiêu đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐLS, góp phần thúc đẩy nghề luật sư và vai trò của luật sư ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích tổng thể là tìm kiếm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐLS tại tỉnh Đăk Lăk nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và pháp luật về tổ chức và hoạt động của ĐLS. Trên cơ sở đó, phân tích, xác lập tiền đề lý luận để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐLS tại tỉnh Đăk Lăk nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung. - Mô tả và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của ĐLS tại tỉnh Đắk Lắk, chỉ rõ các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế trong tổ chức và hoạt động của ĐLS tỉnh Đăk Lăk. 4
  12. - Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐLS tỉnh Đăk Lăk nói riêng, ĐLS tại các tỉnh, thành có điều kiện tương đồng với tỉnh Đăk Lăk nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các quan điểm khoa học về luật sư và hành nghề luật sư , về tổ chức và hoạt động của ĐLS; - Hệ thống chính sách và quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến tổ chức và hoạt động của ĐLS; - Thực tiễn tổ chức và hoạt động của ĐLS tỉnh Đăk Lăk; - Kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của một số ĐLS trên địa bàn cả nước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của ĐLS theo pháp luật Việt Nam và điều lệ hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam. - Phạm vi không gian: trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. - Phạm vi thời gian: 05 năm (từ năm 2014 đến 2019, trùng với nhiệm kỳ khoá VII của ĐLS tỉnh Đăk Lăk). 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Nghiên cứu của tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng nhà nước và pháp luật trong thời kỳ đổi mới. Tác giả sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác – Lênin 5.2. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp đánh giá, đối chiếu để tìm hiểu lý luận và pháp luật về tổ chức và hoạt động của ĐLS ( Chương 1); Phương pháp phân tích, thống kê, khảo sát, so sánh luật học, phương pháp đối chiếu để làm rõ thực trạng và 5
  13. đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của ĐLS tỉnh Đăk Lăk (Chương 2); Phương pháp phân tích, so sánh, phương pháp quy nạp để xác định các định hướng và luận giải cho các giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐLS từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk ( Chương 3). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Trên phương diện lý luận, luận văn góp phần làm rõ các khái niệm, cơ cấu tổ chức, chức năng, các mối quan hệ của ĐLS, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của ĐLS. - Trên phương diện thực tiễn, luận văn góp phần giải quyết những khó khăn, hạn chế, vướng mắc đang đặt ra hiện nay ở tỉnh Đắk Lắk. - Kết quả nghiên cứu luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các địa phương, các nhà quản lý và nghiên cứu, sinh viên, học sinh quan tâm đến nghề luật sư và tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong lĩnh vực hành nghề luật sư. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn luật sư từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. 6
  14. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ 1. 1. Khái niệm, vai trò tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư 1.1.1. Khái niệm tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư 1.1.1.1. Luật sư và hành nghề luật sư Theo Điều 2 Luật Luật sư năm 2006 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012: Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng). Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Để trở thành luật sư và có thể hành nghề luật sư, cá nhân công dân phải đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định trong Luật Luật sư 2006 ( sửa đổi, bổ sung năm 2012): Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư. Đồng thời luật sư phải thoã mãn một số điều kiện bắt buộc: a) Có bằng cử nhân Luật Tức là cá nhân phải tốt nghiệp trường Luật, khoa Luật của trường Đại học. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư. Cơ sở đào tạo nghề luật sư bao gồm: Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư. 7
  15. Người được miễn đào tạo nghề luật sư bao gồm: - Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên. - Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật. - Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật. - Đã là thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật. b) Tập sự hành nghề Luật sư Ngoại trừ những người được miễn tập sự hành nghề Luật sư, người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề Luật sư được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề Luật sư (công ty Luật, văn phòng Luật sư). Thời gian tập sự hành nghề Luật sư là mười hai tháng, tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư, trừ những người sau đây được giảm thời gian tập sự: - Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư. - Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư. c) Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư 8
  16. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự đã hoàn thành thời gian tập sự. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư thì không phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. d) Cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gồm có: - Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Giấy chứng nhận sức khỏe; - Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật; - Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật luật sư. đ) Gia nhập Đoàn Luật sư Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư. Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có: - Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành; 9
  17. - Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; - Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư. Để hoạt động hành nghề luật sư, các luật sư phải tuân thủ một số nguyên tắc: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. - Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. - Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan. - Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư. Đồng thời, luật sư có những quyền và nghĩa vụ cụ thể được pháp luật ghi nhận: Luật sư có các quyền sau: - Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan; - Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật; - Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này; - Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam; - Hành nghề luật sư ở nước ngoài; - Các quyền khác theo quy định của Luật Luật sư. Luật sư có những nghĩa vụ sau: - Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật Luật sư; - Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề; - Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu; - Thực hiện trợ giúp pháp lý; 10
  18. - Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; - Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Luật sư. 1.1.1.2. Đoàn luật sư ĐLS là tổ chức xã hội – nghề nghiệp, là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, được tổ chức ở cấp tinh. Liên đoàn Luật sư Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp thống nhất trong toàn quốc của các Đoàn Luật sư và các luật sư Việt Nam; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; có chức năng đại diện, tập hợp, đoàn kết, hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư, Đoàn Luật sư thành viên; đồng thời có trách nhiệm quan trọng xây dựng và duy trì các chuẩn mực đạo đức, quy tắc nghề nghiệp luật sư, bảo đảm tính độc lập và chất lượng dịch vụ pháp lý của nghề luật sư, thực hiện chế độ tự quản của luật sư theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam quy định tại Điều 1 Quyết định 1573/QĐ-BTP năm 2015 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. Cụ thể: - Liên đoàn Luật sư Việt Nam đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư, Đoàn Luật sư là thành viên của Liên đoàn; thực hiện chế độ tự quản của tổ chức luật sư trong phạm vi cả nước nhằm xây dựng các giá trị chuẩn mực của luật sư Việt Nam, phát triển đội ngũ luật sư có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu của xã hội và yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, góp phần bảo vệ công lý, quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, phát triển kinh tế, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. - Liên đoàn Luật sư Việt Nam mở rộng quan hệ với các tổ chức luật sư trên thế giới, tham gia các tổ chức quốc tế có hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhằm mục đích tăng cường hợp tác nghề nghiệp giữa đội ngũ luật sư các nước và góp phần xây dựng, phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới theo quy định của pháp luật. 1.1.1.3. Quan niệm về tổ chức 11
  19. Tổ chức” là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến. Nguyên nghĩa của "tổ chức" “organon” theo tiếng Hy lạp là để chỉ một cơ quan nào đó của cơ thể người, có chức năng nhất định, là kết cấu tự nhiên trong chỉnh thể người - xã hội. Tổ chức được ghép vào lĩnh vực xã hội, coi tổ chức là một tổ hợp xã hội, một tập thể gồm những con người hợp lại với nhau để thực hiện một mục tiêu nào đó. Theo ý hướng này, Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: tổ chức là “hình thức tập hợp, liên kết các thành viên trong xã hội (cá nhân, tập thể) nhằm đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng, lợi ích của các thành viên, cùng nhau hành động vì mục tiêu chung”. Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận rõ đặc trưng mang tính phổ biến của "tổ chức" là việc tập hợp, kết hợp, liên kết lại bao giờ cũng theo hình thức cơ cấu và quy luật vận động đã định hình. Qua đó giúp cho “một hệ thống gồm nhiều phân hệ, có những mối quan hệ hữu cơ hợp lý, rõ ràng, hợp tác và phối hợp chặt chẽ, tác động lẫn nhau trong một tổng thể, phát sinh một lực tổng hợp tác động cùng chiều lên một đối tượng nhằm đạt những mục tiêu chung đã định” Bên cạnh đó, do gắn với đời sống xã hội, "tổ chức" còn được xem là một chức năng lãnh đạo, quản lý. Lãnh đạo, quản lý thể hiện ở việc thực hiện các chức năng nhất định, chủ yếu là xác định về mặt nội dung (làm gì), theo kế hoạch nào (ai làm và làm theo trình tự nào, làm như thế nào v.v ) và chỉ huy, phối hợp, giám sát và kiểm tra. Chức năng tổ chức "hoạt động vì những quyền lợi chung, nhằm một mục đích chung " gắn với chức năng xác định nội dung trong lãnh đạo, quản lý; “sắp xếp, bố trí cho thành một chỉnh thể, có một cấu trúc và những chức năng nhất định” gắn bó chặt chẽ với chức năng kế hoạch hóa; “làm những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm có được hiệu quả tốt nhất” là gắn với chức năng chỉ huy, phối hợp, giám sát và kiểm tra. Đảng ta cũng đã chỉ rõ “Tổ chức là một khâu quyết định đối với việc thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng” - đây cũng là một trong những công tác của Đảng. Từ các phân tích, dẫn giải nêu trên, có thể đi đến một cách hiểu thống nhất về tổ chức như sau: "Tổ chức là sự tập hợp những sự vật, con người thành nhóm 12
  20. theo những cơ cấu và quy luật vận động nhất định vì tính chỉnh thể, tính hướng đích trong bản thân nhóm đó cũng như trong quan hệ của nhóm với những nhóm khác, chỉnh thế khác". Có nhiều tổ chức khác nhau nhưng về cơ bản, tổ chức có 4 đặc điểm chung: Thứ nhất, kết hợp các nỗ lực của các thành viên. Như chúng ta thường thấy, khi các cá nhân cùng nhau tham gia và phối hợp những nỗ lực vật chất hay trí tuệ của họ thì nhiều công việc phức tạp và vĩ đại có thể được hoàn thành. Chẳng hạn, việc xây dựng các Kim tự tháp, việc đưa con người lên mặt trăng là những công việc vượt xa trí thông minh và khả năng của bất cứ cá nhân nào. Sự kết hợp nỗ lực nhân lên đóng góp của mỗi cá nhân. Thứ hai, có mục đích chung. Sự kết hợp các nỗ lực không thể thực hiện được nếu những người tham gia không nhất trí cùng nhau phấn đấu cho những quyền lợi chung nào đó. Một mục tiêu chung đem lại cho các thành viên của tổ chức một tiêu điểm để tập hợp nhau lại. Thứ ba, phân công lao động. Bằng cách phân chia một cách hệ thống các nhiệm vụ phức tạp thành những công việc cụ thể, một tổ chức có thể sử dụng nguồn nhân lực của nó một cách có hiệu quả. Phân công lao động tạo điều kiện cho các thành viên của tổ chức trở nên tài giỏi hơn do chuyên sâu vào một công việc cụ thể. Thứ tư, hệ thống thứ bậc quyền lực. Các nhà lý thuyết về tổ chức định nghĩa quyền lực là quyền ra quyết định và điều khiển hành động của những người khác. Nếu không có một hệ thống thứ bậc quyền lực rõ ràng thì sự phối hợp những cố gắng của các thành viên sẽ rất khó khăn. Một trong những biểu hiện của hệ thống thứ bậc là hệ thống ra mệnh lệnh và sự phục tùng. Những đặc điểm trên đây là rất cần thiết để xác định sự hiện diện của một tổ chức. Tuy nhiên, các tổ chức được thành lập nhằm theo đuổi những mục tiêu nào đó và có thể phân loại các tổ chức theo mục đích của chúng. Cách phân loại này cho phép giải thích vai trò của mỗi loại tổ chức mà chúng đảm nhiệm trong xã hội. - Các tổ chức kinh doanh mưu lợi: Là các tổ chức hoạt động với mục đích tạo ra lợi nhuận trong điều kiện pháp luật cho phép và xã hội có thể chấp nhận 13
  21. được. Loại tổ chức này không thể tồn tại được nếu không tạo ra được lợi nhuận thông qua con đường sản xuất ra sản phẩm hay dịch vụ thoả mãn nhu cầu của xã hội. - Các tổ chức cung cấp dịch vụ phi lợi nhuận: Các tổ chức này thường cung cấp một số loại dịch vụ nào đó, cho một khu vực nào đó của xã hội không vì mục đích tìm lợi nhuận. Các nguồn ngân quỹ phục vụ cho hoạt động của loại tổ chức này chủ yếu dựa vào sự hiến tặng, trợ cấp, tài trợ mang tính từ thiện hay nhân đạo - Các tổ chức hoạt động vì quyền lợi chung của tập thể: Những tổ chức này được thành lập nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các thành viên của nó. Những tổ chức loại này bao gồm các nghiệp đoàn, các hiệp hội, các tổ chức chính trị - Các tổ chức cung ứng các dịch vụ công cộng: Những tổ chức loại này được thành lập nhằm cung cấp cho xã hội những dịch vụ công cộng, mục tiêu của chúng là đảm bảo cho sự an toàn hay các lợi ích chung của toàn xã hội. 1.1.1.4. Quan niệm về hoạt động Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người (chủ thể). Đây là quá trình mà tâm lí của con người (của chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm. Con người sống là con người hoạt động. Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Theo tâm lý học mácxit, cuộc sống con người là một dòng hoạt động, con người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội. Đó là quá trình chuyển hóa năng lực lao động và các phẩm chất tâm lý khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại là quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể. Chúng ta có thể hiểu hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về phía 14