Luận văn Tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức của chính quyền địa phương cấp tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn

pdf 91 trang vuhoa 24/08/2022 7880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức của chính quyền địa phương cấp tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_to_chuc_thuc_hien_phap_luat_can_bo_cong_chuc_cua_ch.pdf

Nội dung text: Luận văn Tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức của chính quyền địa phương cấp tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG VĂN HÙNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH - TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội – 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG VĂN HÙNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH - TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN QUỐC SỬU Hà Nội - 2021
  3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 11 PHÁP LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 11 1.1. Khái niệm, đặc điểm, chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức 11 1.1.1. Khái niệm công chức và tổ chức thực hiện pháp luật về cán bộ, công chức 11 1.1.2. Đặc điểm tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức 15 1.1.3. Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức 18 1.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức 19 1.2.1. Tổ chức, phổ biến, tuyên truyền pháp luật cán bộ, công chức 19 1.2.2. Bảo đảm cán bộ, công chức thực thi đúng các quyền và nghĩa vụ đối với cán bộ, công chức 20 1.2.3. Bảo đảm hoạt động quản lý cán bộ, công chức 22 1.2.4.Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức 25 1.3. Các yếu tố bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức 27 1.3.1. Yếu tố pháp luật 27 1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội 28 1.3.3. Yếu tố năng lực của cán bộ, công chức 29 1.3.4. Truyền thống, văn hoá, phong tục, tập quán 30 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP TỈNH – TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN 33 2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của tỉnh Lạng Sơn 33
  4. 2.1.1. Về vị tri địa lý, địa hình, đất đai 33 2.1.2. Tài nguyên khoáng sản 33 2.1.3. Dân số, đơn vị hành chính 33 2.1.4. Về kinh tế 34 2.1.5. Về văn hoá – xã hội 34 2.2. Những thành tựu đạt được trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức của cấp tỉnh Lạng Sơn. 35 2.2.1. Về kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy 35 2.2.2. Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn năm 2020; kết quả 05 năm thực hiện Quyết định số 163/QĐ-TTg 43 2.3. Những hạn chế, bất cập trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức của chính quyền địa phương cấp tỉnh. 49 2.3.1. Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc và hợp đồng lao động 68: 49 2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức 53 2.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn tổ chức thưc hiện pháp luật cán bộ, công chức của tỉnh Lạng Sơn. 55 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 59 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH – TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN 60 3.1. Các quan điểm có tính chất chỉ đạo tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức của tỉnh Lạng Sơn. 60 3.1.1. Bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính 60 3.1.2. Bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức phải khách quan, công khai, minh bạch, kịp thời 62
  5. 3.1.3. Tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức phải căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi địa phương 62 3.2. Các giải pháp bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả của tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức 63 3.2.1. Hoàn thiện quy định về tuyển dụng 63 3.2.2. Hoàn thiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng 64 3.2.3. Hoàn thiện quy định về quy hoạch, bổ nhiệm 66 3.2.4. Hoàn thiện quy định về đánh giá công chức 68 3.2.5. Đổi mới nhận thức tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức 70 3.2.6. Tăng cường kiểm tra, tổng kết rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức. 72 3.2.7. Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức. 74 3.3. Nhóm giải pháp cụ thể đối với tỉnh Lạng Sơn 75 3.3.1. Đổi mới nhận thức về thực hiện pháp luật cán bộ, công chức cấp tỉnh ở Lạng Sơn trong thời kỳ mới. 75 3.3.2. Nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh. 76 3.3.3. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn. 78 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 80 KẾT LUẬN 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
  6. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức để đáp ứng các yêu cầu trong bối cảnh mới là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng và có tính chất quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để thực hiện được điều đó, một trong những giải pháp trọng tâm là đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện các quy định pháp luật cán bộ, công chức. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn chú trọng, quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ. Người coi cán bộ là “những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc”1 do đó “muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”.2 Thực tiễn chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay chưa đảm bảo yêu cầu quản lý, dẫn đến chất lượng thực thi công vụ chưa hiệu quả. Hệ thống pháp luật cán bộ, công chức còn một số bất cập, thiếu tính đồng bộ, chưa hoàn thiện. Việc thực hiện pháp luật cán bộ, công chức của nước ta vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Tình trạng “không ít cán bộ, công chức vừa kém về đạo đức, phẩm chất, vừa yếu về năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ”,3 rơi vào căn bệnh mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra là “tự tư tự lợi” đã làm giảm niềm tin của nhân dân. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã xác định rõ: “thực hiện nghiêm Luật Cán bộ, công chức và các 1 Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Tập 2, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.269. 2 Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.240. 3 Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.78.
  7. 2 văn bản pháp luật có liên quan đến công tác cán bộ”4 nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Tiếp theo, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã đặt ra việc “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ”. Vì vậy, chúng ta phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất, uy tín, và ngang tầm nhiệm vụ. Với những lý do vừa mang tính thời sự học viên đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức của chính quyền địa phương cấp tỉnh – từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn” để nghiên cứu và làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức cho các đối tượng khác nhau là một lĩnh vực quan trọng nên từ lâu đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả: Nguyễn Quốc Sửu, Nguyễn Thị Hồng Hải, Hoàng Mai, Trần Nghị là những tài liệu quan trọng liên quan đến đề tài nghiên cứu của học viên. “Nâng cao trách nhiệm cán bộ, công chức trong thực thi công vụ bằng kỷ luật công vụ”5 của tác giả Nguyễn Quốc Sửu đã nêu mối quan hệ giữa trách nhiệm công vụ với kết quả hoạt động công vụ. Bài báo đã phân tích trách nhiệm công vụ, kỷ luật công vụ để làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ hoàn thành công vụ của cán bộ, công chức. Đây là một tài liệu tham khảo quý báu cho học viên liên quan đến việc tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức. “Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công: Lý luận và kinh nghiệm 4 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, tr.54-55. 5 Nguyễn Quốc Sửu (2019), Nâng cao trách nhiệm cán bộ, công chức trong thực thi công vụ bằng kỷ luật công vụ, Tạp chí Quản lý Nhà nước (bản điện tử ngày 29 tháng 10 năm 2019).
  8. 3 một số nước”6 của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải (chủ biên) và các cộng sự đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công. Giới thiệu thực tiễn quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công ở một số quốc gia như: Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen, Cộng hoà Pháp, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ qua các mô hình chức nghiệp, mô hình vị trí việc làm, mô hình kết hợp của các quốc gia trên thế giới. Đây cũng là tài liệu tham khảo để học viên tham khảo phục vụ quá trình nghiên cứu, phân tích nội dung thực hiện pháp luật cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay. “Phân cấp quản lý nhân sự hành chính Nhà nước ở Việt Nam hiện nay”7 của tác giả Hoàng Mai (chủ biên) đã giải quyết những vấn đề về mặt lý luận cũng như thực tiễn phân cấp quản lý nhân sự hành chính nhà nước. Trong đó, cuốn sách đề xuất giải pháp cụ thể thông qua mô hình phân cấp quản lý, xác định rõ các vai trò của các chủ thể như Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước đối với nhân sự hành chính nhà nước và cơ quan trực tiếp sử dụng nhân sự trong cơ quan hành chính nhà nước. Cuốn sách là tài liệu tham khảo để học viên nghiên cứu, phân tích những nội dung liên quan đến quản lý công chức thuộc Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh dưới góc độ quản lý hành chính nhà nước. “Trách nhiệm của công chức trong thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước”8 của tác giả Trần Nghị là cuốn sách viết sâu về những nội dung cơ bản của trách nhiệm công chức trong thực thi công vụ; thực trạng trách nhiệm trong thực thi công vụ của công chức. Đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao trách nhiệm của công chức trong thực thi công vụ 6 Nguyễn Thị Hồng Hải và các tác giả (2015), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công: Lý luận và kinh nghiệm một số nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 7 Hoàng Mai (2016), Phân cấp quản lý nhân sự hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội. 8 Trần Nghị (chủ biên, 2017), Trách nhiệm của công chức trong thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
  9. 4 của công chức ở Việt Nam. Tuy không nghiên cứu về thực hiện pháp luật cán bộ, công chức nhưng cuốn sách đã gợi mở cho học viên rất nhiều nội dung liên quan đến xác định các yếu tố ảnh hưởng cũng như đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật cán bộ, công chức hiệu lực, hiệu quả. “Đổi mới, nâng cao chất lượng quản lý cán bộ, công chức nhà nước trong thời kỳ mới”9 của tác giả Trần Đình Thắng và Nguyễn Phương Thuý đã nêu một số nội dung đổi mới, nâng cao chất lượng quản lý công chức nhà nước, phân tích về việc phải nhận thức đúng về vị trí, tầm quan trọng của công chức trong hoạt động công vụ và công tác quản lý cán bộ, công chức của Đảng, Nhà nước. Tác giả đã đưa ra một số nội dung đổi mới công tác quản lý công chức như: đổi mới việc quản lý đánh giá, tuyển dụng công chức theo hướng khách quan, khoa học, dân chủ, trọng dụng nhân tài. Đổi mới việc quản lý công tác quy hoạch, sử dụng công chức theo hướng chuẩn hoá, phát triển tài năng, giải phóng sức lao động. Đổi mới việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng hiện đại, chuẩn hoá, toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm, chuyên sâu, thiết thực, hiệu quả. Kết hợp với giáo dục phẩm chất, đạo đức và thực hiện tốt chính sách đãi ngộ. Mặc dù bài viết không đề cập đến vấn đề cần thực hiện pháp luật cán bộ, công chức, bài báo có giá trị tham khảo cho học viên trong quá trình nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật cán bộ, công chức hiệu quả, đặc biệt là nội dung về việc phải nhận thức đúng về vị trí, tầm quan trọng của công chức trong hoạt động công vụ và công tác quản lý công chức. 9 Trần Đình Thắng, Nguyễn Phương Thuý (2012), “Đổi mới, nâng cao chất lượng quản lý cán bộ, công chức nhà nước trong thời kỳ mới”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ (11).
  10. 5 “Một số mô hình quản lý thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức”10 của tác giả Ngô Thành Can đã trình bày quá trình quản lý thực hiện nhiệm vụ; quản lý theo mục tiêu; quản lý theo quá trình và quản lý theo kết quả của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam hiện nay. “Định biên đối với công chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước”11 của tác giả Nguyễn Thanh Tùng đã trình bày về vấn đề định biên đối với công chức lãnh đạo quản lý hiện nay; xây dựng vị trí việc làm của công chức lãnh đạo quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước; các bước tiến hành xây dựng vị trí việc làm. Đây là một trong những vấn đề quan trọng của việc thực hiện quản lý công chức nói chung và quản lý công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước nói riêng. Tuy nhiên, bài viết chưa đi sâu khảo cứu vấn đề định biên đối với công chức lãnh đạo, quản lý cấp Tỉnh ở Việt Nam. “Thực hiện pháp luật về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền và một số kiến nghị”12 của tác giả Hoàng Minh Hội đã tập trung phân tích thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức và kiến nghị một số giải pháp tiếp tục bảo đảm thực hiện pháp luật về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước trong công tác cán bộ, quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay. “Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và bài học vận dụng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp 10 Ngô Thành Can (2016), “Một số mô hình quản lý thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, (5), tr.57-61. 11 Nguyễn Thanh Tùng (2016), “Định biên đối với công chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, (248), tr.40-45. 12 Hoàng Minh Hội (2016), “Thực hiện pháp luật về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền và một số kiến nghị”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, (3) tr.36- 43.
  11. 6 quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”13 của tác giả Trương Thị Hồng Hà đã phân tích và làm sáng tỏ tư tưởng Hồ Chí Minh về sự cần thiết phải kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật; phương pháp; chủ thể; trách nhiệm; thái độ, uy tín của người kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật. Đồng thời tác giả chỉ ra những bài học cần chú ý khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay gồm: Một là, hoạt động giám sát, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện pháp luật là hoạt động mang tính khách quan, tất yếu, là một phần quan trọng trong việc thực hiện quyền lãnh đạo của Đảng và hoạt động quản lý của Nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân. Hai là, hoạt động giám sát, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện pháp luật có ý nghĩa ngăn ngừa, hạn chế những tồn tại, khuyết điểm của công chức trong bộ máy nhà nước. Ba là, hoạt động giám sát, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện pháp luật chỉ có tác dụng khi sử dụng phương pháp phù hợp với chủ thể giám sát và từng đối tượng bị giám sát. Tuy nhiên, bài báo mới chỉ đề cập đến tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và bài học vận dụng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay một cách rất chung chưa đề cập đến công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức nói chung và tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nói riêng. “Vai trò của công tác thực hiện pháp luật về quản lý công chức”14 của tác giả Đặng Thị Mai Hương. Tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề 13 Trương Thị Hồng Hà (2006), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và bài học vận dụng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (8). 14 Đặng Thị Mai Hương (2014), “Vai trò của công tác thực hiện pháp luật về quản lý công chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước điện tử 8/4/2014.
  12. 7 mang tính lý luận về vai trò của việc thực hiện pháp luật về quản lý công chức nói chung, chứ chưa đề cập sâu đến các nội dung, nguyên tắc của việc tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức, đặc biệt là công chức ở cấp Tỉnh. Những công trình nghiên cứu nêu trên đã có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn đối với đề tài luận văn thạc sĩ của học viên. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Chính vì vậy, học viên chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức của chính quyền địa phương cấp tỉnh – từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn”. Đây là một đề tài mới, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích: Trên cơ sở phân tích làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật cán bộ, công chức, tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức, mục đích của luận văn là đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để đề xuất những quan điểm cơ bản, phương hướng và hệ thống giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 3.2 Nhiệm vụ: Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài luận văn, đánh giá chung những vấn đề đã được nghiên cứu và mức độ nghiên cứu của các công trình, qua đó xác định rõ những vấn đề có thể kế thừa, những vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu của luận văn. - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận thực hiện pháp luật cán bộ, công chức; tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức.
  13. 8 - Phân tích các yếu tố tác động đến việc tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức. - Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ đó rút ra nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. - Phân tích, luận chứng các quan điểm, phương hướng và đề xuất hệ thống các giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức của chính quyền địa phương tỉnh Lạng sơn. 4.2 Phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Phạm vi nội dung: trên cơ sở lý luận chung về tổ chức thực hiện pháp luật, luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức, đánh giá thực trạng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức và đề xuất, kiến nghị các giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật, cán bộ, công chức của chính quyền địa phương cấp tỉnh – từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: luận văn nghiên cứu về những vấn đề lý luận, thực tiễn về tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức ở tỉnh Lạng sơn. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: việc đánh giá thực trạng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và các số liệu được sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu từ 2017 đến 2020.
  14. 9 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện theo phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật, luật chính quyền địa phương, luật cán bộ, công chức. Cơ sở lý luận của luận văn còn có những vấn đề lý luận chung về pháp luật, hệ thống pháp luật, lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Đây là phương pháp được sử dụng cơ bản trong các nghiên. Do đó, các tài liệu, số liệu của luận văn được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và được sử lý trong phòng, số liệu thứ cấp. Với phương pháp này, các tài liệu về việc triển khai tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức của chính quyền địa phương cấp tỉnh – từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn sẽ được phân tích chọn lọc, xử lý nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp này cho các nhà nghiên cứu kế thừa các nghiên cứu trước đó, sử dụng các thông tin qua kiểm chứng, cập nhật những vấn đề liên quan trong và ngoài nước. Các thông tin, tài liệu, số liệu được thu thập từ: các đơn vị có liên quan ở tỉnh Lạng Sơn, các đề tài, công trình khoa học được lưu trong hệ thống thư viện, sách báo, tạp chí, internet. - Phương pháp khảo sát điều tra thực địa: Bên cạnh việc sử dụng các số liệu thứ cấp, học viên cũng sử dụng phương pháp khảo sát, điều tra thực địa để có được những số liệu sơ cấp, những thông tin thu thập trong phòng. Việc điều tra thực địa giúp các nhà nghiên cứu tránh được quyết định chủ quan, vội vàng, phiến diện, thiếu cơ sở thực tế.
  15. 10 6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 6.1 Ý nghĩa khoa học Luận văn góp phần vào việc làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức của chính quyền địa phương hiên nay. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn - Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề được quan tâm giải quyết đối với vấn đề tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức của chính quyền địa phương cấp tỉnh. - Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan có liên quan đến việc tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức. Đồng thời đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu giảng dạy, học tập, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức trong các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại trường chính trị tỉnh Lạng Sơn. 7 Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức của chính quyền địa phương cấp tỉnh – từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn. Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức của chính quyền địa phương cấp tỉnh – từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn. Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường, nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức của tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
  16. 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.1. Khái niệm, đặc điểm, chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức 1.1.1. Khái niệm công chức và tổ chức thực hiện pháp luật về cán bộ, công chức 1.1.1.1. Khái niệm công chức Ngày 13/11/2008, Quốc hội khoá XII đã ban hành Luật Cán bộ, công chức, Luật này được sửa đổi, bổ sung năm 2019. Theo Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức năm 2019 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong: Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công an nhân dân”. Công chức được phân loại theo trình độ đào tạo và theo vị trí công tác. Theo trình độ đào tạo gồm có công chức loại A, B, C, D. Công chức được phân loại theo vị trí công tác gồm có: Công chức lãnh đạo (chỉ huy và điều hành) và công chức chuyên môn nghiệp vụ. Công chức có ba đặc điểm cơ bản: được tuyển dụng, bổ nhiệm, giữ một công vụ thường xuyên (ổn định và liên tục) trong một công sở nhà nước; được xếp vào một ngạch, thể hiện tính ổn định của công chức; hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
  17. 12 Như vậy, công chức là những người được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên, làm việc liên tục trong cơ quan nhà nước (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân hay công an nhân dân), được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, đơn vị sự nghiệp, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.1.2. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức Khái niệm thực hiện pháp luật: Thực hiện pháp luật là yêu cầu khách quan của xã hội, Nhà nước, cá nhân, tổ chức. Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: “Thực hiện pháp luật là quá trình tiếp tục ý chí của Nhà nước thể hiện trong pháp luật, thực hiện pháp luật là một mắt xích quan trọng của pháp chế xã hội chủ nghĩa”.15 Bởi vì nội dung cốt lõi của pháp chế là sự tuân thủ pháp luật một cách triệt để. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm thực hiện pháp luật. Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Thực hiện pháp luật là hành vi hành động hoặc không hành động của con người phù hợp với những quy định của pháp luật”.16 Theo quan điểm này thì tất cả những hoạt động của con người, của tổ chức thực hiện mà phù hợp với quy định của pháp luật được coi là thực hiện pháp luật. Thực hiện pháp luật được thể hiện qua hành vi của con người phù hợp với quy định của pháp luật. Quan điểm thứ hai cho rằng: “Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm thực hiện các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc 15 Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh – Viện Xây dựng đảng (2006), Giáo trình xây dựng đảng (hệ cử nhân chính trị), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, tr.230. 16 Đại học Quốc gia Hà Nội – Khoa Luật (2006), Giáo trình Lý luận chung Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội, tr.369.
  18. 13 sống, trở thành hành vi thực tế hợp pháp của chủ thể pháp luật”.17 Quan điểm này cho thấy thực hiện pháp luật có thể là hành vi của mỗi cá nhân, cũng có thể là hoạt động của các tổ chức, cơ quan nhà nước nhằm thực hiện các quy định của pháp luật. Thực hiện pháp luật còn thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm đưa các quy định của pháp luật “trở thành hành vi thực tế hợp pháp của chủ thể pháp luật”. Tuy nhiên, tác giả Nguyễn Minh Đoan cho rằng: Thực hiện pháp luật là để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Tất cả các nhà nước đều có thể tổ chức, quản lý được xã hội đều bắt buộc phải tiến hành xây dựng pháp luật và ban hành quy phạm pháp luật, nhà nước mong muốn sử dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội phục vụ lợi ích và mục đích của nhà nước và xã hội.18 Như vậy để thực hiện vai trò quản lý xã hội của mình, Nhà nước cần thực hiện đồng thời các hoạt động xây dựng pháp luật, hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật. Thực hiện pháp luật là một trong những hình thức để thực hiện chức năng của Nhà nước. Tóm lại, trong tất cả các quan điểm, cách tiếp cận về thực hiện pháp luật nêu trên đều có những cách hiểu, cách luận giải khác nhau về thực hiện pháp luật. Trên cơ sở các quan điểm đã nêu ở trên, chúng ta có thể đưa ra một cách hiểu chung nhất: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, nhằm thực hiện theo mục tiêu quản lý của Nhà nước. Nhà nước Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, cán bộ, công chức Nhà nước là “công bộc” 17 Phạm Hồng Thái (2008), Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội, tr.463. 18 Nguyễn Minh Đoan (2010), Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 18.
  19. 14 của nhân dân. Pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân và có vai trò điều chỉnh hành vi của cán bộ, công chức trong ứng xử, hoạt động công vụ và phục vụ nhân dân. Tuy nhiên mục đích đạt được hay không, pháp luật có triển khai trong thực tế cuộc sống hay không là do hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức quyết định. Trên cơ sở luận giải, phân tích khái niệm thực hiện pháp luật, khái niệm thực hiện pháp luật cán bộ, công chức được hiểu như sau: Thực hiện pháp luật cán bộ, công chức là hoạt động, quá trình có mục đích làm cho những quy định của pháp luật cán bộ, công chức đi vào cuộc sống thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước. Tổ chức thực hiện pháp luật về cán bộ, công chức là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định pháp luật liên quan tới trách nhiệm công vụ của công chức đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của công chức và các cá nhân, tổ chức có liên quan. Việc tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức có vai trò quan trọng vì công chức làm việc ở Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính có vị trí đặc biệt trong các cấp chính quyền. Hiệu quả và sức mạnh của Nhà nước do chính quyền trung ương quyết định và cách thức tổ chức, thực thi quyền lực nhà nước ở cơ sở. Trong đó, cấp cơ sở là cấp gần dân nhất, là cấp chủ yếu thực thi pháp luật. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước muốn đi vào cuộc sống phải thông qua hoạt động của chính quyền địa phương, cụ thể là hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức. Cán bộ, công chức là những người trực tiếp đem chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành; đồng thời nắm bắt tình hình triển khai thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước phản ánh cho Đảng và Nhà nước để có sự điều
  20. 15 chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Bên cạnh đó, thực hiện pháp luật cán bộ, công chức được biểu hiện trên hai phương diện chủ yếu: không thực hiện hành vi trái pháp luật cán bộ, công chức và thực hiện hành vi hợp pháp, tuân thủ pháp luật cán bộ, công chức. Pháp luật cán bộ, công chức trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể sử dụng pháp luật đòi hỏi trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức phải có nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp. Từ những phân tích ở trên, chúng ta có thể hiểu: Tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức là hoạt động sắp xếp, định hướng một cách có tổ chức, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch và thường xuyên, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện làm cho pháp luật cán bộ, công chức được triển khai trong thực tiễn. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức thực hiện pháp luật cán bộ, công chức Ngoài những đặc điểm chung của thực hiện pháp luật, thực hiện pháp luật cán bộ, công chức có những đặc thù riêng. Những đặc thù của thực hiện pháp luật cán bộ, công chức được quy định bởi vị trí, vai trò của nó trong quá trình thực hiện chức năng quản lý xã hội của Nhà nước. Một là, chủ thể thực hiện pháp luật cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh. Chủ thể thực hiện pháp luật cán bộ, công chức là những cá nhân, tổ chức được giao thẩm quyền quản lý công chức trên cơ sở quy định pháp luật, phân công, phân cấp của Đảng. Chủ thể thực hiện pháp luật cán bộ, công chức trước tiên chính là đội ngũ công chức làm công tác tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức được giao thẩm quyền quản lý công chức. Hai là, phạm vi và tính chất của thực hiện pháp luật cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh.