Luận văn Tổ chức kế toán tại bệnh viện tâm thần Trung Ương I

pdf 166 trang vuhoa 23/08/2022 6500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tổ chức kế toán tại bệnh viện tâm thần Trung Ương I", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_to_chuc_ke_toan_tai_benh_vien_tam_than_trung_uong_i.pdf

Nội dung text: Luận văn Tổ chức kế toán tại bệnh viện tâm thần Trung Ương I

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN HỮU ANH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƢƠNG I LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PTS. VŨ THỊ KIM ANH HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả nghiên cứu thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Vũ Thị Kim Anh. Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung đƣợc trình bầy trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả Nguyễn Hữu Anh
  3. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5 6. Những dóng góp của đề tài nghiên cứu 6 7. Kết cấu luận văn 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỒ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 7 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập 7 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập 9 1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập 10 1.2. Khái quát chung về tổ chức kế toán 16 1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán 16 1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức kế toán 18 1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập 21 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 21 1.3.2. Tổ chức công tác kế toán 24 1.3.3. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán 40 Tiểu kết chƣơng 1 45 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƢƠNG I 46 2.1. Tổng quan về Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I 46 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 46
  4. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động, quản lý ảnh hƣởng đến tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I 46 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I 51 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán 51 2.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán 56 2.2.3. Thực trạng tổ chức công tác kiểm tra kế toán 71 2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I 73 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 73 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 75 Tiểu kết chƣơng 2 87 Chƣơng 3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƢƠNG I 88 3.1. Định hƣớng phát triển và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I 88 3.1.1. Định hƣớng phát triển của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I 88 3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I 90 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm Thần Trung ƣơng I 93 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán 93 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán 94 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra công tác kế toán 108 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp 109 3.3.1. Về phía Nhà nƣớc và cơ quan quản lý 109 3.3.2. Đối với Bệnh viện Tâm thần Trung uơng I 111 Tiểu kết chƣơng 3 114 KẾT LUẬN 115 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116 PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính BCQT: Báo cáo quyết toán BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp CNTT: Công nghệ thông tin CCDC: Công cụ dụng cụ ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập GTGT: Giá trị gia tăng KCB: Khám chữa bệnh KBNN: Kho bạc nhà nƣớc HCSN: Hành chính sự nghiệp NSNN: Ngân sách nhà nƣớc SNCL: Sự nghiệp công lập SXKD: Sản xuất kinh doanh TKKT: Tài khoản kế toán TSCĐ: Tài sản cố định
  6. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1. Chi tiết một số tài khoản trọng yếu tại Bệnh viện 62 Bảng 2.2: Danh mục một số báo cáo kế toán đang sử dụng tại bệnh viện 71 Bảng 3.1. Đề xuất ghi mã nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tƣ y tế nhập kho 99 Bảng 3.2. Đề xuất ghi mã nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tƣ y tế xuất kho 100 Bảng 3.3. Đề xuất ghi mã thu viện phí 101 Bảng 3.4. Đề xuất ghi mã chi phí tiền lƣơng 101 Bảng 3.5. Đề xuất ghi mã tài sản cố định 102 Bảng 3.6. Đề xuất ghi sổ kế toán 105 Sơ đồ Sơ đồ 1.1: Trình tự sử lý chứng từ kế toán 27 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 48 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện 53 Sơ đồ 2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Bệnh viện Tâm thần TW1 56 Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ ở Bệnh viện Tâm thần TW1 60
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh xã hội ngày nay con ngƣời là nhân tố quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến sự phát triển của xã hội. Cho nên muốn có một xã hội phát triển đòi hỏi phải phát triển nguồn nhân lực, trong đó có việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của con ngƣời. Để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, ngành y tế phấn đấu luôn đảm bảo công bằng, không ngừng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động các cơ sở y tế là các Bệnh viện, là các đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân với đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật đƣợc tổ chức thành các khoa, phòng sử dụng trang thiết bị và các cơ sở hạ tầng, các giƣờng bệnh thích hợp. Nhƣ vậy việc phát triển và hoạt động có hiệu quả đối với các Bệnh viện đặc biệt là hệ thống các Bệnh viện công lập đã và đang là một vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt của ngành y tế. Cùng với sự ra đời và thay đổi khá nhiều trong các chính sách kinh tế xã hội đặc biệt là những chính sách có liên quan trực tiếp đến ngành y tế đã có sự tác động mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài chính tại các Bệnh viện công lập, buộc các Bệnh viện công lập phải chủ động quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính đảm bảo mục tiêu hiệu quả hoạt động và thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ y tế cho xã hội. Tổ chức kế toán là sự thiết lập mói quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hạch toán kế toán để phát huy tối đa vai trò của kế toán trong công tác quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đƣa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời có ảnh hƣởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Nằm trong hệ thống các Bệnh viện công lập của cả nƣớc, những năm qua Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I đã có những bƣớc phát triển và nhiều thay đổi trong mô hình quản lý cũng nhƣ hoạt động của mình. Bệnh viện đã chủ động cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cƣờng công tác quản lý trong đó chú trọng đến nâng cao vai trò của thông tin kế toán. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy tổ chức kế toán ở đơn vị còn nhiều bất cập khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới. Thông tin do kế
  8. 2 toán mang lại chƣa đáp ứng đƣợc một cách toàn diện nhu cầu quản lý. Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I mặc dù đang từng bƣớc hoàn thiện nhƣng vẫn còn nhiều bất cập, còn bị động, lúng túng khi chuyển đổi sang áp dụng cơ chế tài chính theo nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Chế độ kế toán mới theo thông tƣ 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính. Vì vậy tổ chức kế toán tại đơn vị này cần phải hoàn thiện để đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin một cách hiệu quả. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I” làm luận văn thạc sỹ. Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu thực trạng kế toán tại Bệnh viện và đƣa ra những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I nói riêng và các Bệnh viện công lập tiến tới quá trình tự chủ tài chính nói chung. 2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan Tổ chức kế toán là công việc tổ chức bộ máy kế toán, vận dụng các phƣơng pháp kế toán để thu thập, xử lý, và cung cấp thông tin trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hiện hành nhằm phát huy hết vai trò của kế toán góp phần quản lý điều hành đơn vị có hiệu quả. Chính vì vậy trong những năm qua đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu các giác độ, lĩnh vực, khía cạnh nghiên cứu khác nhau, nhƣng chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực sự nghiệp công lập có ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống xã hội nhƣ y tế, văn hóa, giáo dục, tài nguyên môi trƣờng, thông tin truyền thông Dƣới đây là một số công trình đã nghiên cứu về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nhƣ: Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới” của tác giả Đoàn Nguyên Hồng (2017). Trong công trình này tác giả đã phân tích, đánh giá tổng hợp cả về tổ chức kế toán và quản lý tài chính Bệnh viện hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới. Tuy nhiên, các kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề quản lý tài chính chứ chƣa đi sâu vào việc hoàn thiện và tăng cƣờng vị thế của tổ chức kế toán. Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Bạch Mai” của tác giả Nguyễn Linh Chi (2018) đã hệ thống hóa các nguyên tắc chung và nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập nói chung
  9. 3 và tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng, qua đó tác giả cũng đƣa ra đề xuất mà Bệnh viện cần triển khai thực hiện nhằm góp phần tăng cƣờng chất lƣợng tổ chức kế toán, bao gồm: Hoàn thiện bộ máy kế toán và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu lý luận và thực trạng dƣới góc độ KTTC theo QĐ 19/2006/ QĐ-BTC mà chƣa đề cập đến tổ chức kế toán theo TT107/2017. Luận văn cũng chƣa đề cập đến việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong tổ chức kế toán. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình” của tác giả Lê Thị Thúy Hằng (2018). Luận văn đã khái quát đƣợc những vấn đề cơ bản trong tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, chỉ ra thực trạng cơ chế quản lý tài chính, các nội dung trong tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Ninh Bình. Tác giả cũng chỉ ra những tồn tại về tổ chức kế toán tại đơn vị, trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu lý luận và thực trạng dƣới góc độ KTTC theo QĐ 19/2006/ QĐ-BTC mà chƣa đề cập đến tổ chức kế toán theo TT107/2017. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh”của tác giả Vũ Thị Trà My (2019) cũng đi vào nghiên cứu nội dung tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu nhƣ tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo, tổ chức kiểm tra kế toán. Tuy nhiên tác giả chƣa đề cập đến tổ chức ứng dụng CNTT trong tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và Bệnh viện Tuệ Tĩnh nói riêng. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan và khoảng trống nghiên cứu Thông qua nghiên cứu phân tích nội dung cơ bản của các công trình liên quan có thể nhận thấy những kết quả mà các công trình đã đạt đƣợc nhƣ sau: - Những nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về tổ chức kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL). - Những nghiên cứu đã trình bày các nội dung liên quan đến tổ chức kế toán đơn vị SNCL theo chu trình kế toán đƣợc chia thành các nội dung đó là: Tổ chức bộ máy kế toán; Tổ chức chứng từ kế toán; tổ chức tài khoản kế toán; tổ chức hệ thống sổ kế toán, tổ chức lập các báo cáo kế toán để cung cấp thông tin và phân tích sử
  10. 4 dụng thông tin kế toán phục vụ quản lý tài chính cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kiểm tra kế toán. Xuất phát từ bản chất của kế toán là một hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế của đơn vị bằng hệ thống các phƣơng pháp của mình. Tổ chức kế toán là tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán thông qua việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị. Với cách tiếp cận tổ chức kế toán theo hệ thống thông tin kế toán thì đó là quá trình thu thập thông tin ban đầu, xử lý thông tin và cung cấp thông tin kế toán. Luận văn sẽ nghiên cứu lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL và thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần TW1 dƣới cách tiếp cận theo chức năng của hệ thống kế toán thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán đó là: (i) tổ chức bộ máy kế toán; (ii) tổ chức công tác kế toán; (iii) tổ chức công tác kiểm tra kế toán. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I thời gian qua và trên cơ sở đó, đề xuất, gợi ý một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại đơn vị dƣới góc độ kế toán tài chính (KTTC) trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận chung về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL dƣới góc độ KTTC. Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I dƣới góc độ KTTC. Qua đó rút ra nhũng ƣu, nhƣợc điểm trong tổ chức kế toán của đơn vị. Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I, luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I dƣới góc độ KTTC. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL.
  11. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I dƣới dƣới góc độ KTTC gồm có tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức công tác kế toán và tổ chức công tác kiểm tra kế toán. Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I với số liệu nghiên cứu năm 2019. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Cơ sở phƣơng pháp luận của đề tài luận án là phƣơng pháp duy vật biện chứng; trong đó dựa trên nền tảng nhận thức các vấn đề nghiên cứu từ cơ sở lý luận đến hiện thực khách quan về tổ chức kế toán của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I. Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng vận dụng bƣớc đầu trong nghiên cứu đƣợc dựa trên quá trình khảo sát các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến tổ chức kế toán nhằm tìm ra những vấn đề cần phải giải quyết về mặt lý thuyết. Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích và tổng kết những vấn đề nghiên cứu có liên quan đến tổ chức kế toán và xác định mục tiêu nghiên cứu của mình. Cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng cũng đƣợc vận dụng thông qua quá trình thu thập và xử lý dữ liệu. Quá trình khảo sát số liệu và dẫn chứng thực tế đƣợc tiến hành thông qua việc quan sát để thu thập số liệu.Trong quá trình thu thập số liệu, các cơ sở dữ liệu đƣợc so sánh để tìm ra giải pháp tốt nhất phản ánh đƣợc bản chất của vấn đề nghiên cứu. Nhờ đó, cũng đã giảm thiểu đƣợc vai trò chủ quan của tác giả nhằm bảo đảm tính khách quan của kết quả nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể + Phương pháp thu thập tài liệu: Phƣơng pháp này dùng để thu thập các thông tin về từng nội dung liên quan đến tổ chức kế toán nhƣ các nhân tố về đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế quản lý tài chính, nguồn tài chính đầu tƣ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I và sự ảnh hƣởng của công nghệ thông tin đối với tổ chức kế toán trong đơn vị này. Trong quá trình thu thập tài liệu và tìm hiểu thực tế đã giúp tác giả nhận biết
  12. 6 đƣợc thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I, qua đó phát hiện đƣợc hạn chế, tồn tại của tổ chức kế toán tại các đơn vị này. Luận văn đã tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I. Trên cơ sở các số liệu thu thập đƣợc, tác giả đã lựa chọn những số liệu cần thiết, phù hợp để đƣa vào sử dụng trong luận văn. Để thực hiện đƣợc phƣơng pháp này cần tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các chứng từ và sổ kế toán, báo cáo kế toán có liên quan đến tổ chức kế toán tại bệnh viện. Việc áp dụng phƣơng pháp này sẽ nhằm phát hiện sự tác động của các nhân tố từ môi trƣờng khách quan ảnh hƣởng đến hoạt động và tổ chức kế toán của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I. + Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Dựa vào những thông tin, tài liệu thu thập đƣợc qua việc khảo sát tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I, qua việc sƣu tầm trên sách báo, tạp chí, qua việc tìm kiếm trên các website các thông tin đƣợc lựa chọn, phân loại và sắp xếp một cách có hệ thống tác giả đã phân tích, đánh giá ở chƣơng 2 của luận văn. 6. Những dóng góp của đề tài nghiên cứu Về lý luận: Luận văn đã trình bày một cách toàn diện và có hệ thống về khái niệm, đặc điểm, cơ sở kế toán áp dụng, các nguyên tắc và nội dung tổ chức kế toán trên dƣới góc độ KTTC ở các đơn vị SNCL. Về thực tiễn: Luận văn đã mô tả khái quá đặc thù quản lý và họat động kinh doanh của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I ảnh hƣởng đến tổ chức kế toán, phản ánh thực trạng tổ chức kế toán dƣới góc độ KTTC, chỉ ra những ƣu điểm và những mặt hạn chế trong việc tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I. Qua đó đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện tổ chức kế toán dƣới góc độ tổ chức KTTC, đảm bảo sự phù hợp với đặc thù hoạt động, cơ chế quản lý tài chính và kế toán của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I
  13. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỒ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm Đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc [20]. Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS 1, IPSAS 6 và IPSAS 22) các đơn vị cung cấp dịch vụ công và các cơ quan chính quyền các cấp bị kiểm soát bởi một đơn vị công ngoại trừ các đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nƣớc đƣợc gọi là các đơn vị thuộc lĩnh vực công hay đƣợc gọi là “đơn vị bị kiểm soát”. Các đơn vị này hoạt động dựa vào nguồn tài trợ của chính phủ gồm nguồn ngân sách hoặc phi ngân sách. Theo quan điểm này đơn vị SNCL đƣợc hiểu là các đơn vị nhận tài trợ và chịu kiểm soát bởi nhà nƣớc để thực hiện các công việc do nhà nƣớc giao [4]. Theo quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành: Đơn vị hành chính sự nghiệp do Nhà nƣớc quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nƣớc về một lĩnh vực nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nƣớc giao cho từng giai đoạn [2, tr.3]. 1.1.1.2. Đặc điểm Kế thừa những nghiên cứu quá khứ, tác giả cũng nhận định các đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc. Nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này chủ yếu đƣợc tổ chức để phục vụ xã hội, do đó chi phí chi ra không đƣợc bồi hoàn trực tiếp bằng lợi ích kinh tế mà đƣợc thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Bắt nguồn từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vai trò của Nhà nƣớc
  14. 8 trong nền kinh tế thị trƣờng, phƣơng thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công là rất đa dạng, nhƣng dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau chúng đều mang những đặc điểm cơ bản nhƣ sau: Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị SNCL là không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng. Việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đƣợc tạo ra bởi đơn vị SNCL không vì mục đích lợi nhuận nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự có mặt của nhà nƣớc trong việc tài trợ cho các hoạt động dịch vụ công vừa để thực hiện vai trò của Nhà nƣớc trong việc phân phối lại thu nhập, thực thi các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trƣờng; mặt khác qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội phát triển, nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân. Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phấm mang lại lợi ích chung có tính bền vững; lâu dài cho xã hội Là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều ngƣời, cho nhiều đối tƣợng trên phạm vi rộng. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động SNCL chủ yếu là các “hàng hóa công cộng” phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá t nh tái sản xuất xă hội. Hàng hoá công cộng có hai đặc tính cơ bản là không có tính cạnh tranh và không loại trừ. Nhờ việc sử dụng những “hàng hóa công cộng” do hoạt động SNCL tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất đƣợc thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp công luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ tổ chức thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, những chƣơng trình chỉ có Nhà nƣớc, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tƣ nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xă hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tư, việc quản lý hoạt động của các đơn vị SNCL gắn với việc tạo lập và sử
  15. 9 dụng các nguồn lực tài chính được tiến hành theo hai phương thức: quản lý đầu vào, và quản lý đầu ra. Chi phí cho dịch vụ công thƣờng đƣợc tính dựa trên số chi ngân sách bình quân đầu ngƣời. Nếu kinh phí tài trợ cho hoạt động cung cấp dịch vụ công phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nƣớc, nhà nƣớc thƣờng áp dụng quản lý hoạt động của đơn vị theo phân cấp kinh phí đầu vào của đơn vị đó vì điều này đồng nghĩ với việc kiểm soát một bộ phận của chi ngân sách. Khi xã hội phát triển, dịch vụ công dành cho mọi đối tƣợng ngƣời dân đƣợc nâng giá trị, cùng tiến trình xã hội hóa dịch vụ công, ảnh hƣởng của khu vực tƣ nhân vào quá trình cung dịch vụ công, xuất hiện các nguồn tài trợ khác ngoài ngân sách nhà nƣớc, nhu cầu quản lý hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ đƣợc đặt ra đối với các nhà đầu tƣ, phát sinh xu thế cạnh tranh tƣơng tự khu vực dịch vụ tƣ nhân dẫn đến cách quản lý hoạt động các đơn vị SNCL sẽ theo đầu ra. 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý nhà nƣớc mà các đơn vị SNCL đƣợc phân chia theo các tiêu thức khác nhau. Các cách phân loại tuy khác nhau đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với các đơn vị SNCL trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đƣa ra các định hƣớng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ. Theo phân cấp quản lý ngân sách Theo Quyết định số 90/2007 QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành "Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách" thì đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng NSNN: - Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tƣớng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dƣới trực thuộc. - Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dƣới đơn vị dự toán cấp I, đƣợc đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán đƣợc giao cho đơn vị dự toán cấp III (trƣờng hợp đƣợc ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I). - Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn vị sử dụng
  16. 10 NSNN), đƣợc đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách. - Đơn vị cấp dƣới của đơn vị dự toán cấp III đƣợc nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định (đơn vị sử dụng NSNN) [3]. Theo quan điểm về thực hiện quyền tự chủ Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính của các đơn vị SNCL, các đơn vị SNCL bao gồm: - Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, trong đó nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí. - Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên, trong đó nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí. NSNN không phải cấp kinh phí cho các hoạt động chi thƣờng xuyên của đơn vị. - Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chƣa kết cấu đủ chi phí, đƣợc Nhà nƣớc đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chƣa tính đủ chi phí). - Đơn vị SNCL do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) [10]. 1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.3.1.Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập Hoạt động của các đơn vị SNCL đƣợc duy trì và đảm bảo chủ yếu bằng nguồn NSNN và có nguồn gốc NSNN theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Do vậy, hoạt động của các đơn vị SNCL phải tuân thủ chế độ quản lý tài chính công. Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các đơn vị SNCL, bao gồm lên kế hoạch, lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách phải đảm bảo tính thống nhất để từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo Tổ chức kế toán của các đơn vị SNCL phải đảm bảo tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý tài chính theo quy định hiện hành. Do vậy, cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị SNCL góp phần tạo ra hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập, sử dụng nguồn tài chính trong các đơn vị SNCL. Công tác quản lý tài chính sẽ chi phối và tác động rất
  17. 11 lớn đến tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL. Điều này đã đƣợc chứng minh qua thực tiễn thực hiện cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị SNCL nhƣ sau: - Cơ chế quản lý tài chính theo năm dự toán là cơ chế truyền thống đƣợc áp dụng trƣớc năm 2002. Theo cơ chế quản lý này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nƣớc, các đơn vị SNCL lập dự toán thu chi theo năm; tổ chức thực hiện dự toán tuyệt đối tuân thủ các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nƣớc trong phạm vi dự toán đƣợc duyệt; quyết toán dự toán theo cơ chế này phải tuân thủ theo các mục chi của mục lục NSNN tƣơng ứng với từng nội dung chi, các khoản chi không hết phải nộp lại NSNN hoặc giảm trừ dự toán vào năm sau trừ trƣờng hợp đặc biệt. - Cơ chế tự chủ tài chính đƣợc hình thành trên quan điểm đơn vị sử dụng tài chính đƣợc điều hành một cách linh hoạt thay thế cho cơ chế quản lý tài chính năm mà lâu nay nhà nƣớc áp đặt cho các đơn vị SNCL. Đến nay, hoạt động của các đơn vị SNCL đƣợc tuân thủ theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày 25/4/2006 về việc “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị SNCL”, và Nghị định 16/2015/NĐ-CP “Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”. Theo đó, thì quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đƣợc trao cho đơn vị SNCL trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ chất lƣợng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bƣớc giải quyết thu nhập cho ngƣời lao động. Cho tới nay, trong nhiều lĩnh vực mặc dù Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã đƣợc ban hành nhƣng do chƣa có hƣớng dẫn thực hiện Nghị định này trong nhiều lĩnh vực nên các đơn vị SNCL chƣa có hƣớng dẫn, đang thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các đơn vị SNCL không chỉ có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế mà còn có quyền tự chủ về tài chính trong quá trình hoạt động của đơn vị SNCL đƣợc tổng hợp theo 5 nội dung sau [10]: - Tự chủ về các khoản thu, mức thu: Đơn vị SNCL đƣợc quyết định các khoản thu, mức thu theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy. Đối với hoạt động thu phí, lệ phí và sản phẩm, dịch vụ nhà nƣớc đặt hàng đơn vị thực hiện theo mức thu
  18. 12 hoặc khung mức thu và đơn giá sản phẩm do nhà nƣớc quy định. - Tự chủ về huy động vốn: Đơn vị SNCL có hoạt động dịch vụ đƣợc vay vốn của các tổ chức tín dụng; đƣợc huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tƣ mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. - Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính: Đơn vị SNCL chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên, nguồn thu sự nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao; Đối với đơn vị SNCL tự bảo đảm toàn bộ chi phí, đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động đƣợc quyết định các mức chi quản lý, chi nghiệp vụ thƣờng xuyên cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do nhà nƣớc quy định. - Để chủ động sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thƣờng xuyên đƣợc giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi. - Tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm: “đơn vị SNCL tự bảo đảm toàn bộ chi phí, đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động đƣợc trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động và trích lập Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thƣởng, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập; đơn vị SNCL do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động đƣợc chi trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động, chi khen thƣởng, chi phúc lợi, chi tăng cƣờng cơ sở vật chất, chi lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập”. 1.1.3.2. Nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp công lập Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP thì nguồn tài chính của các đơn vị SNCL bao gồm [10]: - Nguồn NSNN cấp: Kinh phí đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ; Kinh phí thực hiện chi nhiệm vụ không thƣờng xuyên theo quy định: thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình, dự án, đề án, kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyêt định của cấp có thẩm quyền, đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất do cơ quan có thẩm quyền giao. - Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp công bao gồm nguồn ngân sách nhà nƣớc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí, lệ phí. - Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.