Luận văn Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội với công tác xóa đói giảm nghèo tại Lâm Đồng

pdf 99 trang vuhoa 24/08/2022 8180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội với công tác xóa đói giảm nghèo tại Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_tin_dung_ngan_hang_chinh_sach_xa_hoi_voi_cong_tac_x.pdf

Nội dung text: Luận văn Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội với công tác xóa đói giảm nghèo tại Lâm Đồng

  1. Trang 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ CHÂU TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI LÂM ĐỒNG Chuyên ngành : Kinh tế tài chính - Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn, ĐH Kinh tế TP.Hồ Chí Minh TP.Hồ Chí Minh - Năm 2007
  2. Trang 2 MỤC LỤC Trang Phần mở đầu 1 Chương CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH 4 1 SÁCH 1.1 Khái niệm và những đặc trưng cơ bản về tín dụng chính 4 sách 1.1.1 Chính sách tín dụng 4 1.1.2 Tín dụng ngân hàng 5 1.1.3 Tín dụng chính sách 6 1.1.3.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách 6 1.1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của tín dụng chính 8 sách 1.2 Vai trò của Tín dụng chính sách 10 1.2.1 Vai trò của tín dụng 10 1.2.2 Hiệu quả của tín dụng chính sách 12 1.2.2.1 Hiệu quả tín dụng trong mối quan hệ nguyên tắc tín dụng 12 1.2.2.2 Hiệu quả tín dụng trong mối quan hệ rủi ro tín dụng 13 1.2.2.3 Hiệu quả tín dụng trong mối quan hệ kinh tế xã hội 14 1.2.2.4 Hiệu quả tín dụng trong mối quan hệ xóa đói giảm nghèo 15 1.2.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách 16 1.3 Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong chính sách xóa đói 16 giảm nghèo và giải quyết việc làm. 1.4 Đói nghèo- Nguyên nhân gây nên nghèo đói tại Việt Nam 20 và Tín dụng chính sách đối với công tác xóa đói giảm nghèo 1.4.1 Đói nghèo- Nguyên nhân gây nên nghèo đói tại Việt Nam 20 1.4.2 Tín dụng chính sách đối với công tác XĐGN từ 1995 đến nay 22 Kết luận chương một 24 Chương THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH 26 2 TẠI CHI NHÁNH NHCSXH TỈNH LÂM ĐỒNG
  3. Trang 3 2.1 Tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Lâm Đồng 26 2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng 26 2.1.2 Chủ trương của tỉnh Lâm Đồng về xóa đói giảm nghèo và giải 28 quyết việc làm 2.1.3 Thực trạng nghèo đói và việc làm tại tỉnh Lâm Đồng 29 2.1.3.1 Thực trạng nghèo đói 29 2.1.3.2 Về lao động và việc làm 31 2.2 Khái quát về NHCSXH Việt Nam và Chi nhánh NHCSXH 32 tỉnh Lâm Đồng 2.2.1 Khái quát về NHCSXH Việt Nam 32 2.2.2 Khái quát về Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng 37 2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng chính sách tại Chi nhánh 38 NHCSXH tỉnh Lâm Đồng 2.3.1 Công tác nhận bàn giao từ các TCTD và Kho bạc nhà nước 38 2.3.2 Về nguồn vốn 39 2.3.3 Về sử dụng vốn 41 2.3.3.1 Công tác cho vay, thu nợ, dư nợ 41 2.3.3.2 Tình hình dư nợ tín dụng nhận bàn giao 48 2.3.3.3 Tình hình nợ xấu, nợ bị xâm tiêu và rủi ro tín dụng 49 2.3.4 Về thực hiện kế hoạch tài chính 51 2.4 Đánh giá về hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách 51 2.4.1 Hiệu quả đầu tư 51 2.4.2 Hiệu quả về phía ngân hàng 52 2.4.3 Hiệu quả về phía hộ nghèo và các đối tượng chính sách 53 2.4.4 Hiệu quả kinh tế xã hội 55 2.5 Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân 58 2.5.1 Những khó khăn, tồn tại 58 2.5.2 Nguyên nhân 62 2.5.3 Những bài học kinh nghiệm 63 Kết luận chương hai 65 Chương GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NHCSXH 66
  4. Trang 4 3 VỚI CÔNG TÁC XĐGN TẠI LÂM ĐỒNG 3.1 Chương trình mục tiêu giảm nghèo và việc làm của tỉnh 66 Lâm Đồng giai đoạn 2006 - 2010 3.2 Định hướng hoạt động của NHCSXH Việt Nam và Chi 68 nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006 - 2010 3.2.1 Định hướng hoạt động của NHCSXH Việt Nam giai đoạn 68 2006-2010 3.2.2 Định hướng hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm 69 Đồng giai đoạn 2006 – 2010 3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng NHCSXH với công 70 tác xóa đói giảm nghèo tại Lâm Đồng 3.3.1 Giải pháp về thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo và 70 việc làm 3.3.2 Giải pháp về phía ngân hàng chính sách xã hội 72 3.4 Kiến nghị 81 3.4.1 Đối với Thủ tướng Chính phủ 81 3.4.2 Đối với Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ LĐ-TB & 81 XH, NHNN 3.4.3 Đối với NHCSXH Việt Nam 82 3.4.4 Đối vơi UBND tỉnh và UBND cấp huyện 83 3.4.5 Đối với Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp 83 3.4.6 Đối với các TCCT-XH các cấp nhận dịch vụ ủy thác tín dụng 84 Kết luận chương ba 84 Kết luận 85 Tài liệu tham khảo 87 Phụ lục 90
  5. Trang 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Xếp theo thứ tự ABC BĐD HĐQT : Ban đại diện Hội đồng quản trị. CVGQVL : Cho vay giải quyết việc làm. CVHSSV có HCKK : Cho vay Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. CT GN-VL : Chương trình giảm nghèo và việc làm. CVHN : Cho vay hộ nghèo. CVNS & VSMTNT : Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn CVXKLĐ : Cho vay xuất khẩu lao động. GDP : Tổng sản phẩm trong nước. GQVL : Giải quyết việc làm. HĐND : Hội đồng nhân dân. HSSV : Học sinh sinh viên. NHCS : Ngân hàng Chính sách. NHCSXH : Ngân hàng Chính sách xã hội. NHNg : Ngân hàng Phục vụ người nghèo. NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. NHTM : Ngân hàng thương mại. NS & VSMT : Nước sạch và vệ sinh môi trường PGD NHCSXH : Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội. LĐ-TB&XH : Lao động – Thương binh và Xã hội. TC CT-XH : Tổ chức Chính trị – xã hội. TCTD : Tổ chức tín dụng TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn. UBND : Ủy ban nhân dân. XHCN : Xã hội chủ nghĩa. XKLĐ : Xuất khẩu lao động. XĐGN : Xóa đói giảm nghèo.
  6. Trang 6 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ STT Mục lục Nội dung bảng Trang 1 Bảng 2.1 Nguyên nhân nghèo của hộ gia đình năm 2001 30 của tỉnh Lâm Đồng 2 Bảng 2.2 Tỉ lệ thất nghiệp và số người được GQVL giai 32 đoạn 2001-2006 3 Bảng 2.3 Tăng trưởng nguồn vốn qua các năm từ 2001- 40 2006 4 Biểu đồ số 1 Sơ đồ tăng trưởng nguồn vốn từ 2001-2006 40 5 Biểu đồ số 2 Kết cấu nguồn vốn năm 2006 41 6 Bảng 2.4 Tăng trưởng dư nợ qua các năm từ 2001-2006 41 7 Biểu đồ số 3 Sơ đồ tăng trưởng dư nợ từ 2001-2006 42 8 Biểu đồ số 4 Kết cấu dư nợ năm 2006 42 9 Bảng 2.5 Dư nợ ủy thác qua các tổ chức chính trị- xã hội 43 10 Bảng 2.6 Chương trình cho vay hộ nghèo từ năm 2001- 44 2006 11 Bảng 2.7 Cho vay hộ nghèo theo phương thức ủy thác qua 45 các TC CT – XH 12 Bảng 2.8 Chương trình cho vay giải quyết việc làm từ 46 năm 2001-2006 13 Bảng 2.9 Cho vay Học sinh sinh viên từ năm 2001 - 2006 47 14 Bảng 2.10 Chương trình cho vay xuất khẩu lao động 2004- 48 2006 15 Bảng 2.11 Tình hình nợ nhận bàn giao từ năm 2003-2006 49 16 Bảng 3.1 Hộ nghèo của tỉnh Lâm Đồng theo chuẩn nghèo 66 giai đoạn 2006 -2010
  7. Trang 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1-Tính cấp thiết của đề tài Xoá đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua và cả trong giai đoạn sắp tới. Sau hai mươi năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực. Tuy nhiên cũng còn phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Trong đó có vấn đề nghèo đói và sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra sâu sắc với khoảng cách ngày càng giãn rộng. Hàng năm, nước ta có trên một triệu người đến tuổi lao động cần việc làm, đồng thời có một số lao động dôi dư do sắp xếp lại tổ chức trong các cơ quan công quyền, các doanh nghiệp nhà nước, bộ đội xuất ngũ, học sinh tốt nghiệp ở các trường chuyên nghiệp, dạy nghề, Mặt khác, dân số nước ta gần 80% là lao động nông nghiệp, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, ruộng đất manh mún, năng suất thấp Một bộ phận dân cư còn sống ở mức nghèo đói nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Các đối tượng này rất khó tiếp cận với vốn tín dụng tại các ngân hàng thương mại vì họ không có các điều kiện về tài sản bảo đảm nợ vay, chưa quen với vốn tín dụng để phát triển sản xuất. Do vậy, xóa đói giảm nghèo và việc làm được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm không những cho phát triển kinh tế mà còn là mục tiêu chính trị xã hội mang tính chiến lược lâu dài và được đặt thành chương trình quốc gia và có nhiều chính sách để thực hiện. Phát triển kinh tế – xã hội phải thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Trong rất nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện chương trình này, Chính phủ Việt Nam đã thực sự quan tâm đến việc tạo lập kênh dẫn vốn tới hộ nghèo còn gặp khó khăn trong sản xuất. Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) ra đời với nhiệm vụ thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ nhằm phục vụ mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.
  8. Trang 8 Chi nhánh NHCSXH Lâm Đồng được thành lập từ năm 2003. Qua bốn năm thực hiện chương trình tín dụng cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách đã góp phần tích cực vào việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và giải quyết việc làm giai đoạn 2003 - 2006 của tỉnh. Từ hoạt động thực tiễn của NHCSXH tại địa phương, tôi chọn đề tài: “Tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội với công tác xóa đói giảm nghèo tại Lâm Đồng” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế. 2- Mục đích nghiên cứu: Luận văn được thực hiện nhằm những mục đích sau: - Tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về Chính sách tín dụng, tín dụng ngân hàng, tín dụng chính sách. - Sự cần thiết tất yếu khách quan của việc hình thành và phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội. - Thông qua thực tiễn hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng trong bốn năm qua, nêu lên những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình tín dụng chính sách đối với công tác xóa đói giảm nghèo (XĐGN) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 3- Đối tượng nghiên cứu : Việc thực hiện các chương trình tín dụng chính sách tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng. 4- Phạm vi nghiên cứu : Quá trình thực hiện tín dụng chính sách tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng từ năm 2003 đến 2006, có so sánh với số liệu năm 2001, 2002 trước đây thực hiện tại các ngân hàng thương mại (NHTM) và Kho bạc nhà nước Lâm Đồng; định hướng hoạt động của Chi nhánh giai đoạn 2006 - 2010. 5- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Ngoài ra, đề tài còn sử
  9. Trang 9 dụng các phương pháp khác như: phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp thống kê kết hợp khảo sát thực tế. 6-Ý nghĩa thực tiễn : Thông qua việc phân tích thực trạng thực hiện các chương trình tín dụng chính sách tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách đối với công tác XĐGN. 7- Kết cấu của đề tài: ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương: + Chương 1: Cơ sở lý luận và vai trò của tín dụng chính sách. + Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng chính sách tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng. + Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng NHCSXH đối với công tác xóa đói giảm nghèo tại Lâm Đồng.
  10. Trang 10 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH 1.1-Khái niệm và những đặc trưng cơ bản về tín dụng chính sách 1.1.1- Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng là một bộ phận hợp thành của chính sách kinh tế, phục vụ chính sách kinh tế và chịu sự chi phối của chính sách kinh tế . Đảng và Nhà nước chúng ta đã có nhiều Nghị quyết đề cập đến vấn đề củng cố và tăng cường công tác tín dụng. Vấn đề đặt ra là phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội nước ta. Chính sách tín dụng bao gồm những quan điểm định hướng về khai thác động viên và phân phối các nguồn vốn tạm thời chưa dùng đến của các đơn vị kinh tế xã hội ,của các ngành và trong dân cư ,nhằm thực hiện đường lối xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của Đảng. Nói cách khác ,chính sách tín dụng bao gồm việc đưa ra các quan điểm có cơ sở khoa học về việc tổ chức các quan hệ tín dụng và đề ra các nhiệm vụ trong lĩnh vực cho vay nền kinh tế quốc dân và dân cư ,việc kết hợp các phương pháp tài chính và tín dụng trong việc phân phối và phân phối lại tiền vốn ,các liên hệ lẫn nhau của việc cho vay với việc tổ chức chu chuyển tiền tệ ,các nguyên tắc chủ yếu của cho vay ,tương quan của các phương pháp kinh tế và tổ chức trong hoạt động tín dụng . Đối với một ngân hàng thương mại, chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu đã được hoạch định của ngân hàng thương mại đó và hạn chế rủi ro ,bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Đối với Ngân hàng chính sách (NHCS) là ngân hàng của Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, chính sách tín dụng là để phục vụ cho các đối
  11. Trang 11 tượng chính sách nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội nhất định của quốc gia. 1.1.2- Tín dụng Ngân hàng [16, Tr 99] Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tính chất của tín dụng : Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền ( hiện kim) hoặc tài sản( hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng; Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”; Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng. Tín dụng là mối quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Như vậy một quan hệ tín dụng phải thoả mãn những đặc trưng sau :Thứ nhất, là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Thứ hai, tính hoàn trả. Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay. Từ các khái niệm trên cho thấy bản chất tín dụng là một giao dịch về tiền hoặc giấy tờ có giá trị như tiền dựa trên cơ sở có khả năng hoàn trả. Cơ sở để quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của chủ nợ về khả năng thanh toán của con nợ, là sự tín nhiệm, sự tin tưởng lẫn nhau. Trong đó hành động hoàn trả là đặc trưng bản chất của tín dụng, là dấu hiệu tiêu biểu để phân biệt tín dụng với các dạng hỗ trợ tài chính không phải hoàn trả gốc và lãi. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bắng tiền và cho vay ( cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói trên. Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, không những xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập vào
  12. Trang 12 nhiều lĩnh vực như dịch vụ, đời sống. Tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội. 1.1.3 – Tín dụng chính sách Tín dụng chính sách là công cụ tài chính quan trọng, là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của chính phủ để thực hiện các mục tiêu về tăng trưởng kinh tế và Xóa đói giảm nghèo. NHCSXH được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện chương trình tín dụng cho vay ưu đãi đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác . 1.1.3.1- Hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách [27, tr 136-138] - Nguồn vốn : nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHCS là từ Ngân sách Nhà nước, có thể coi đây là nguồn cuối cùng bảo đảm cho NHCS hoạt động bình thường vì mục tiêu xã hội. Bên cạnh đó với tư cách là một ngân hàng, NHCS có thể huy động vốn từ xã hội bằng các hình thức : phát hành chứng từ có giá, huy động tiền gởi có kỳ hạn và không kỳ hạn (và qua đó mà cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng). Phần lãi suất chênh lệch giữa huy động và cho vay sẽ được cấp bù bởi ngân sách nhà nước. Đây là hai nguồn chủ yếu, ngoài ra NHCS có thể tiếp nhận các dự án tài trợ không hoàn lại hay vay nợ của Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ của các nước. - Sử dụng vốn : Mục tiêu chủ yếu là phục vụ các đối tượng chính sách (như người nghèo, sinh viên, lĩnh vực xuất nhập khẩu, lĩnh vực nông nghiệp ) theo các đặc điểm: trước hết, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nên sự phân bổ vốn đầu tư phụ thuộc vào quy mô của dự án và định hướng chính sách. Thứ hai, thủ tục và điều kiện vay nói chung đơn giản và linh hoạt theo từng đối tượng vay. Thứ ba, lãi suất tiền vay thường quy định thấp hơn mức lãi suất thị trường với việc quy định thời hạn không quá khắt khe. Ở Việt nam trước đây, hoạt động tín dụng ngân hàng thông qua chính sách tín dụng ưu đãi đối với các đối tượng chính sách được thực hiện phân tán ở các
  13. Trang 13 NHTM quốc doanh với các đối tượng chính sách khác nhau. Ngân hàng Phục vụ người nghèo thực hiện cho vay hộ nghèo với lãi suất ưu đãi. Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long cho hộ gia đình thuộc diện chính sách và hộ nghèo vay vốn để tôn nền hoặc làm nhà trên cọc. Ngân hàng công thương cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vay từ Quỹ tín dụng đào tạo. Kho bạc nhà nước cho vay các đối tượng cần giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm. Khi các NHTM phải đảm nhiệm cả các hoạt động chính sách thì tính chất kinh doanh của nó bị giảm sút, đồng thời các mục tiêu chính sách cũng thực hiện không hiệu quả vì hai loại hình ngân hàng này hoàn toàn khác nhau về tính chất hoạt động cũng như mục tiêu sử dụng vốn. Vì thế việc hình thành một NHCS hạch toán độc lập là cần thiết. Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng được Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi như sau: “Nhà nước thành lập các ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác; phục vụ miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội của Nhà nước. Chính phủ quy định chính sách tín dụng ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn vay vốn. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách phù hợp với đặc thù của từng loại hình ngân hàng chính sách” [20, tr.98]. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay theo chỉ định của Chính phủ để thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội như: cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cho vay các hộ gia đình nghèo để phát triển sản xuất, cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn Khi thực hiện các khoản cho vay theo chỉ định, vấn đề lợi nhuận không phải là mục tiêu mà ngân hàng nhắm đến, mà là thực thi chính sách tín dụng của Chính phủ. Hiện nay ở nước ta đã
  14. Trang 14 thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện nhiệm vụ tín dụng chính sách theo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Theo Nghị định trên, tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Hộ nghèo được xác định là hộ có thu nhập theo chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (xem phụ lục 1). Các đối tượng chính sách khác: là các đối tượng được Nhà nước quan tâm hỗ trợ về các mặt y tế, giáo dục, tín dụng, việc làm theo chính sách trong những điều kiện, giai đoạn nhất định. Ngoài NHCSXH được thành lập năm 2002 thì năm 2006 chính phủ thành lập Ngân hàng phát triển Việt Nam(VDB) cũng thuộc loại hình Ngân hàng chính sách theo quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước theo quy định của chính phủ. 1.1.3.2- Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của tín dụng chính sách - Năng lực quản lý tài chính, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng: nếu các đối tượng vay vốn có ý thức, có ý chí vươn lên thoát khỏi đói nghèo, có trình độ tay nghề, biết quản lý tốt thì sử dụng vốn vay có hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn tốt. - Kế hoạch sử dụng vốn vay, ý thức của người vay: người vay có kế hoạch sử dụng vốn tốt, biết tính toán làm ăn, có ý thức về vốn tín dụng ưu đãi không phải là cấp phát mà là “có vay có trả” với những ưu đãi về lãi suất, điều kiện, thời
  15. Trang 15 hạn vay thì sẽ có tác dụng kích thích người vay tính toán làm ăn có hiệu quả, có thu nhập và lợi nhuận để hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng. - Sự biến động của thị trường đầu vào và đầu ra: giá cả nguyên liệu, vật tư, phân bón biến động sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm; giá bán nông sản hàng hóa không ổn định sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của người vay và khả năng trả nợ ngân hàng. - Sự phối hợp cuả chính quyền địa phương cơ sở và các tổ chức Chính trị – xã hội với ngân hàng trong việc thực hiện tín dụng chính sách: Nếu có sự phối hợp tốt, thông tin hai chiều giữa ngân hàng với chính quyền địa phương cơ sở và các tổ chức Chính trị – xã hội kịp thời sẽ hạn chế được rủi ro tín dụng. - Các biến cố bất ngờ : người nghèo rất dễ bị tổn thương trước các biến cố như thiên tai, dịch bệnh, bệnh nan y chỉ cần một biến cố sẽ dẫn họ đến bần cùng, khả năng trả nợ ngân hàng bị ảnh hưởng vì họ thường không có vốn tự có. - Chính sách, quy trình tín dụng của ngân hàng: nếu chính sách tín dụng tốt, quy trình tín dụng chặt chẽ, cấp tín dụng đúng đối tượng sẽ hạn chế được rủi ro tín dụng. - Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng ngân hàng: cán bộ tín dụng có nghiệp vụ ngân hàng vững, am hiểu về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, có đạo đức, có tinh thần thái độ phục vụ vì người nghèo và các đối tượng chính sách, thực hiện cho vay đúng đối tượng, có trách nhiệm trong việc kiểm tra sử dụng vốn, đôn đốc khách hàng trả nợ sẽ nâng cao hiệu quả tín dụng. Ngược lại, nếu chủ quan trong việc cho vay, kiểm tra, giám sát hoặc không năng động nhiệt tình trong công việc cũng là những yếu tố dẫn đến gia tăng rủi ro tín dụng. Cá biệt, nếu cán bộ tín dụng lợi dụng để vay ké hoặc thu nợ nhưng không nộp vào ngân hàng sẽ dẫn đến tổn thất tín dụng và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
  16. Trang 16 - Các điều kiện về kinh tế – xã hội của địa phương: như cơ sở hạ tầng, tốc độ tăng trưởng, trình độ dân trí, tốc độ tăng dân số, đất đai, khí hậu, giao thông thuận tiện cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của việc đầu tư tín dụng. - Chủ trương của chính quyền địa phương về sử dụng công cụ tín dụng chính sách để xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm. 1.2 - Vai trò của tín dụng chính sách 1.2.1- Vai trò của tín dụng [27, tr. 26-28]: Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội Thứ nhất : Vai trò quan trọng của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Thứ hai: Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thỏa mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh. Thứ ba: Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao hiệu lực sản xuất của xã hội. Thứ tư: Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch, buộc những người đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng. Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô
  17. Trang 17 Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hòa phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này, đến lượt nó, lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy thông qua việc thay đổi, điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới dạng tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngược lại với tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết. Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không hoàn lại từ Ngân sách Nhà nước. Song phương thức tài trợ không hoàn lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, phương thức tài trợ không hoàn lại có xu hướng thay thế bởi phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách. Thông qua phương thức tài trợ này, các mục tiêu chính sách được đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn thì kỹ năng lao động của họ cũng sẽ được cải thiện từng bước. Đây là sự bảo đảm chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đường tín dụng.
  18. Trang 18 Vai trò của Tín dụng chính sách : Ngoài vai trò chung của tín dụng nêu trên, tín dụng chính sách còn có những vai trò riêng của nó như: - Cho vay chính sách có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần làm cho chính sách của Chính phủ thành công, tạo sự phát triển kinh tế đúng hướng và ổn định xã hội. - Đối với các đối tượng chính sách xã hội (như người nghèo, học sinh sinh viên, lao động cần việc làm ), cho vay chính sách có hiệu quả hơn so với phương thức cấp phát vốn bởi vì việc hỗ trợ vốn theo phương thức hoàn trả nên nguồn vốn được sử dụng nhiều lần, giúp nhiều người hưởng lợi. - Tạo các tác động tích cực đến người vay. Người vay vốn tìm cách sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất, tạo ra thu nhập để cải thiện đời sống và trả được nợ. Giúp người vay cảm thấy tự tin khi nhận vốn vay, tin tưởng vào khả năng sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh của mình, xóa bỏ tư tưởng ỷ lại. - Góp phần quan trọng vào việc xóa bỏ cho vay nặng lãi ở nông thôn. - Tín dụng chính sách góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội, góp phần xây dựng nông thôn mới. 1.2.2 - Hiệu quả của tín dụng chính sách Hiệu quả tín dụng chính sách một mặt cần phải đánh giá bằng việc duy trì được quan hệ tín dụng lâu dài, tin tưởng, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc tín dụng; mặt khác, cần được đánh giá trên phương diện hiệu quả mà vốn tín dụng mang lại đối với ngân hàng (người cho vay), khách hàng (người đi vay) và hiệu quả kinh tế – xã hội. 1.2.2.1- Hiệu quả trong mối quan hệ nguyên tắc tín dụng Hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi: đây là nguyên tắc cơ bản xuyên suốt hoạt động tín dụng dù là tín dụng thương mại hay tín dụng chính sách. Ngân