Luận văn Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình

pdf 124 trang vuhoa 24/08/2022 6280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_trang_va_mot_so_giai_phap_phat_trien_kinh_te_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình

  1. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM PHẠM THỊ MINH THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP Thái Nguyên, năm 2019 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  2. ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM PHẠM THỊ MINH THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH BÌNH Ngành: Kinh tế nơng nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP Người Hướng dẫn khoa học: T.S. Dương Hồi An Thái Nguyên, năm 2019 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan luận văn với đề tài “Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tơi. Các số liệu sử dụng trong luận văn cĩ trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Thị Minh Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tơi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong học tập và nghiên cứu. Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, các quý thầy cơ giáo của Trường Đại học Nơng Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi về mọi mặt trong quá trình học tập và hồn thành luận văn này. Đặc biệt, tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Dương Hồi An. Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đĩng gĩp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cơ giáo trong Trường Đại học Nơng Lâm - Đại học Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Thường vụ Huyện ủy, Lãnh đạo UBND huyện và các phịng, ban, ngành huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này. Tơi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tơi thực hiện luận văn này. Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đĩ. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Thị Minh Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  5. iii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng và hiệu quả của các trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan; - Xác định những thuận lợi, khĩ khăn trong việc phát triển trang trại trên địa bàn nghiên cứu, từ đĩ đề xuất một số giải pháp phát triển mơ hình trang trại trong thời gian tới. 2. Nội dung nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tổng quan của các trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan; - Đánh giá thực trạng của các trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan (loại hình trang trại, quy mơ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu nhập); - Phân tích những thuận lợi, khĩ khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình sản xuất và phát triển kinh tế trang trại (cơ chế chính sách, điều kiện nội tại của các trang trại và các điều kiện khách quan tác động hạn chế tới sự phát triển. Những lợi thế chưa được khai thác cần được đưa vào phục vụ cho sự phát triển của các trang trại ở huyện); - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy và phát triển kinh tế trang trại tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng  Phương pháp chuyên gia Phương pháp này được sử dụng nhằm thực hiện nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các chuyên gia nơng nghiệp, cán bộ Chăn nuơi - Thú y của tỉnh, huyện, xã. Tiến hành chuyên khảo kinh nghiệm của các trang trại đạt HQKT cao để đề xuất xuất các nhĩm giải pháp nhằm nâng cao HQKT của các mơ hình kinh tế trang trại ở địa bàn nghiên cứu. Mặt khác thực hiện tra cứu các cơng trình đã cơng bố, từ đĩ lựa chọn, kế thừa và vận dụng chọn lọc phù hợp Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  6. iv để hệ thống hố cơ sơ khoa học nghiên cứu của đề tài.  Phương pháp phân tích thống kê Sử dụng các chỉ tiêu phân tích trong dãy số biến động theo thời gian như tốc độ tăng trưởng, bình quân, lượng tăng giảm để phân tích đặc điểm của địa bàn nghiên cứu và thực trạng tình hình phát triển mơ hình kinh tế trang trại của cả nước và Nho Quan trong thời gian qua. Bằng việc sử dụng các chỉ tiêu thống kê mơ tả như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, chúng tơi xác định các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của các loại hình trang trại; xác định chi phí, kết quả và HQKT CNGT của các loại hình trang trại nghiên cứu.  Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí (BCA) Phương pháp này dùng để tính tốn các chỉ tiêu như chi phí trung gian, tổng chi phí, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp tại các trang trại điều tra. Sau đĩ, hiệu quả vốn, hiệu quả sử dụng lao động và đất đai cho mỗi loại hình trang trại sẽ được tính tốn và so sánh 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính  Phương pháp chuyên gia Phương pháp này được sử dụng nhằm thực hiện nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các chủ trang trại, người lao động trong các trang trại, chuyên gia về trang trại và nơng nghiệp, cán bộ Chăn nuơi - Thú y của tỉnh, huyện, xã. Mặt khác đề tài thực hiện tra cứu các cơng trình đã cơng bố, từ đĩ lựa chọn, kế thừa và vận dụng chọn lọc phù hợp để hệ thống hố cơ sơ khoa học nghiên cứu của đề tài.  Phương pháp phân tích SWOT Những điểm yếu, mạnh, cơ hội và thách thức đối với mơ hình kinh tế trang trại sẽ được thu thập từ các bên liên quan. Từ đĩ, các giải pháp nhằm phát triển tốt hơn mơ hình kinh tế này trên địa bàn nghiên cứu sẽ được đề xuất. 4. Kết quả nghiên cứu Sản xuất trang trại của huyện Nho Quan phát triển khá mạnh, mặc dù Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  7. v đang trong quá trình phát triển, nhưng KTTT đã thực sự là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố ngày càng lớn. Các trang trại của Nho Quan đã khai thác hiệu quả, hợp lý tiềm năng đất đai, vốn, lao động của địa phương tạo ra khối lượng nơng, lâm, thuỷ sản hàng hố lớn phục vụ cho xã hội, phát triển KTTT đã gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn, đưa KHKT mới vào sản xuất. Cụ thể, giá trị sản xuất của các trang trại chăn nuơi nhìn chung cao hơn các trang trại khác (giá trị sản xuất của các trang trại chăn nuơi khoảng 1,9 tỷ đồng, cịn giá trị sản xuất của các trang trại tổng hợp khoảng 1,1 tỷ đồng). Giá trị gia tăng của 2 loại hình trang trại ở Nho Quan nhìn chung khơng cĩ sự khác biệt nhau nhiều lắm. Nếu tính trung bình giá trị sản xuất 1 ha của các trang trại chăn nuơi là rất cao (khoảng gần 2,2 tỷ đồng/ha); cịn đối với các trang trại tổng hợp chỉ đạt khoảng gần 600 triệu đồng/ha. Do vậy nên thu nhập hỗn hợp của các trang trại chăn nuơi cũng khá cao (khoảng 402 triệu đồng/ha) cao hơn gấp 2,4 lần thu nhập hỗn hợp của các trang trại tổng hợp (khoảng 165 triệu đồng/ha). Qua nghiên cứu dễ thấy rằng cả 3 chỉ số GO/IC; VA/IC; MI/IC của các trang trại tổng hợp đều cao hơn các trang trại chăn nuơi, hiệu quả sử dụng vốn của các trang trại tuy đã được cải thiện nhưng vẫn cịn thấp (trung bình mỗi một đồng chi phí bỏ ra thì các trang trại tạo ra được 1,142 đồng giá trị sản xuất và cho thu nhập hỗn hợp được khoảng 0,142 đồng). Cụ thể, 100% các chủ trang trại đều đánh giá rằng thị trường nơng sản hiện nay biến động rất mạnh, giá cả lên xuống thất thường làm cho các trang trại gặp khơng ít khĩ khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởng đến kết quả SXKD của trang trại. Thực tế cho thấy các trang trại cịn thiếu thơng tin về thị trường. Bên cạnh đĩ tình hình dịch bệnh xảy ra liên tục và diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả SXKD của các trang trại. Theo kết quả nghiên cứu đại đa số các trang trại chăn nuơi cho rằng diện tích đất hiện cĩ của trang trại là quá nhỏ, khơng đủ để tiến hành SXKD với quy mơ lớn, đặc biệt là các trang trại chăn nuơi trong khu dân cư. Theo đánh giá của các chủ trang trại thì Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  8. vi hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện cịn nhiều yếu kém, chưa đồng bộ, hạn chế sự phát triển kinh tế của địa phương như: giao thơng đi lại một số nơi cịn khĩ khăn, hệ thống thơng tin liên lạc đã được cải thiện nhưng vẫn cịn nhiều bất cập. Hầu như các trang trại tổng hợp, các trang trại xây dựng xa khu dân cư đều cĩ giao thơng đi lại khĩ khăn, nằm xa đường ơ tơ và đường trục chính của huyện, xã. Hệ thống đường dẫn ra các trang trại chủ yếu là đường cấp phối, đường đất, đi lại khĩ khăn đặc biệt là về mùa mưa. Ngồi ra, tác động từ thời tiết, khí hậu, bệnh dịch đối với các trang trại điều tra là khơng nhỏ. Các điều kiện bên trong và bên ngồi của các trang trại đĩng một vai trị quan trọng trong quá trình phát triển. Những thuận lợi đối với mơ hình kinh tế trang trại trên địa bàn nghiên cứu gồm, chủ trang trại cĩ nhiều kinh nghiệm, KTTT bước đầu cĩ hiệu quả, nguồn lực sản xuất được nâng cao, thị trường đầu vào đa dạng, cơ hội tiếp thu với tiến bộ KHKT mới, nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất, tiềm năng đất đai lớn. Những khĩ khăn gồm, quy mơ đất đai hạn chế, thiếu vốn sản xuất, trình độ chuyên mơn chủ trang trại yếu, sản phẩm của trang trại chưa đảm bảo an tồn thực phẩm, chưa cĩ hệ thống xử lý chất thải, giá nguyên vật liệu tăng mạnh, yêu cầu chất lượng sản phẩm cạnh tranh cao, nguy cơ về dịch bệnh, biến đổi khí hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  9. vii MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3 4.1. Phạm vi về khơng gian 3 4.2. Phạm vi về thời gian 3 4.3. Phạm vi về nội dung 4 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 5 1.1. Tổng quan lý luận về trang trại và phát triển kinh tế trang trại 5 1.2. Tổng quan thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại của Việt Nam và các nước trên thế giới 23 1.3. Tổng quan các cơng trình khoa học đã cơng bố cĩ liên quan 41 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 46 2.2. Phương pháp nghiên cứu 56 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58 3.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại huyện Nho Quan 58 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại 70 3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình 81 3.5. Đánh giá thực trạng sản xuất trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan 89 3.6. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Nho Quan 94 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 106 1. Kết luận 106 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  10. viii 2. Khuyến nghị 107 2.1. Đối với chính sách nhà nước 107 2.2. Đối với tỉnh Ninh Bình 108 2.3. Đối với huyện Nho Quan 109 2.4. Đối với các chủ trang trại 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO 110 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  11. ix DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCH Ban chấp hành BQ Bình quân BVMT Bảo vệ mơi trường BVTV Bảo vệ thực vật CNH, HĐH Cơng nghiệp hố, hiện đại hố DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước DVNN Dịch vụ nơng nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KDTH Kinh doanh tổng hợp KHCN Khoa học cơng nghệ KHKT Khoa học kỹ thuật KTQD Kinh tế quốc doanh KTTT Kinh tế trang trại KT-XH Kinh tế xã hội NTTS Nuơi trồng thủy sản QSDĐ Quyền sử dụng đất RVAC Rừng vườn ao chuồng RVC Rừng vườn chuồng SXKD Sản xuất kinh doanh SXNN Sản xuất nơng nghiệp TBCN Tư bản chủ nghĩa TLSX Tư liệu sản xuất UBND Ủy ban nhân dân VAC Vườn ao chuồng XHCN Xã hội chủ nghĩa Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  12. x DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Thơng tin cơ bản về chủ trang trại huyện Nho Quan 60 Bảng 3.1. Thơng tin cơ bản về chủ trang trại huyện Nho Quan 60 Bảng 3.2. Tình hình sử dụng lao động của trang trại 63 Bảng 3.3. Tình hình sử dụng đất của các trang trại 64 Bảng 3.4. Cơ sở vật chất của các trang trại huyện Nho Quan 69 Bảng 3.5. Cơng tác thú y ở các trang trại 70 Bảng 3.6. Các rủi ro mà trang trại thường gặp 83 Bảng 3.7. Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng chính của trang trại 91 Bảng 3.8. Phân tích Ma trận SWOT 94 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  13. xi DANH MỤC HÌNH Hình 1.2. Trang trại trồng cây ăn quả tại thành phố Tam Điệp 39 Hình 1.3. Trang trại nuơi hươu tại thành phố Tam Điệp 41 Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Nho Quan 46 Hình 2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Nho Quan năm 2018 49 Hình 2.3. Biến động dân số huyện Nho Quan chia theo giới tính. 50 Hình 2.4. Biến động dân số huyện Nho Quan chia theo vùng. 51 Hình 2.5. Biến động lực lượng lao động huyện Nho Quan. 52 Hình 3.1. Biến động số lượng trang trại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và huyện Nho Quan. 58 Hình 3.2. Số lượng trang trại tại Nho Quan chia theo ngành. 60 Hình 3.3. Trang trại chăn nuơi gà siêu trứng tại xã Gia Lâm 62 Hình 3.4. Trang trại trồng thanh long ruột đỏ tại xã Phú Long 65 Hình 3.5. Trang trại nuơi hươu tại xã Cúc Phương 65 Hình 3.6. Cơ cấu vốn các trang trại chăn nuơi khảo sát trên địa bàn nghiên cứu. 64 Hình 3.7. Cơ cấu vốn các trang trại kinh doanh tổng hợp khảo sát trên địa bàn nghiên cứu. 67 Hình 3.8. Chi phí của các trang trại điều tra năm 2018. 71 Hình 3.9. Cơ cấu chi phí của các trang trại điều tra năm 2018. 72 Hình 3.10. Doanh thu của các trang trại điều tra năm 2018. 73 Hình 3.11. Cơ cấu doanh thu của các trang trại điều tra năm 2018. 73 Hình 3.12. Tổng thu nhập của các trang trại điều tra năm 20018. 74 Hình 3.13. Nguồn thu nhập của các trang trại điều tra năm 20018. 75 Hình 3.14. Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại điều tra năm 2018. 76 Hình 3.15. Hiệu quản sử dụng vốn tại các trang trại điều tra năm 2018. 77 Hình 3.16. Hiệu quả sử dụng đất của các trang trại điều tra năm 2018. 78 Hình 3.17. Hiệu quả lao động (Thu nhập hỗn hợp mỗi lao động gia đình tạo ra trong năm) tại các trang trại điều tra năm 2018. 79 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  14. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế trang trại là bước phát triển cao cĩ tính quy luật của kinh tế nơng hộ, đây là mơ hình sản xuất cĩ từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai trị quan trọng trong quá trình phát triển nơng nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, kinh tế trang trại gia đình tiếp tục phát triển từ các nước tư bản cơng nghiệp đến các nước đang phát triển với cơ cấu và quy mơ sản xuất khác nhau. Phát triển kinh tế trang trại đã trở thành xu hướng tất yếu trong sản xuất nơng nghiệp. Ở nước ta với 3/4 số dân đang sống trong khu vực nơng thơn, nền nơng nghiệp nước ta trong nhiều năm nữa vẫn cĩ vị trí hết sức trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân. Đường lối đổi mới của Đảng được thực thi từ cuối những năm 80 của thế kỷ trước cho tới nay đã đem lại những bước phát triển vượt bậc ở nước ta, mà trước hết, nổi bật nhất vẫn là những thành tựu trong phát triển nơng nghiệp. Đĩng gĩp to lớn vào thành tích của sản xuất nơng nghiệp trong những năm qua trước hết phải nĩi tới một hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp đĩ là kinh tế trang trại. Trong điều kiện kinh tế thị trường, kinh tế trang trại thể hiện sự ưu việt hơn hẳn kinh tế hộ nơng dân về khai thác tiềm năng đất đai, lao động, huy động nguồn vốn trong dân, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Thu hút một lực lượng lớn lao động dư thừa đáng kể ở nơng thơn, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động. Thực tế ở Ninh Bình cho thấy mơ hình kinh tế trang trại là một kiểu tổ chức sản xuất phù hợp với đặc thù kinh tế nơng thơn, là một hướng đi đúng đắn của quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn, gĩp phần xây dựng nơng thơn mới ở Ninh Bình. Tuy nhiên kinh tế trang trại của Ninh Bình nĩi chung và huyện Nho Quan nĩi Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  15. 2 riêng phát triển chưa đồng đều quy mơ cịn manh mún, phát triển cịn chưa tương xứng với tiềm năng về đất đai, tài nguyên, nguồn lực lao động của huyện vì gặp rất nhiều khĩ khăn như: Chủ trang trại cịn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, khĩ khăn về tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn, lao động trang trại chưa qua đào tạo, chưa tạo nhiều việc làm, thu nhập chưa cao, chưa cĩ hệ thống xử lý nước thải đồng bộ, cho nên vấn đề ơ nhiễm mơi trường cũng đang là thách thức đặt ra cần giải quyết Thêm vào đĩ là những rủi ro dễ găp phải trong quá trình sản xuất, tiêu thụ dẫn đến tình trạng khơng ổn định trong sản xuất nơng nghiệp của các trang trại. Hơn nữa trang trại là loại hình sản xuất trong nơng thơn nhưng việc sản xuất hàng hố và tiêu thụ sản phẩm vẫn cịn gặp khơng ít khĩ khăn, năng lực cạnh tranh của các trang trại trên thị trường cịn hạn chế. Do vậy chỗ yếu nhất trong việc phát triển kinh tế trang trại là thị trường tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm chủ yếu là sản xuất hàng hố thơ, tươi sống, chưa gắn với phát triển ngành nghề và cơng nghiệp chế biến ở nơng thơn, thu nhập kinh tế từ trang trại cịn thấp Nho Quan là huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Ninh Bình cĩ địa hình đa dạng, chia thành 3 vùng: Vùng núi cao, vùng bán sơn địa, vùng chiêm trũng; cĩ nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế trang trại theo hướng sản xuất hàng hĩa. Do vậy phát triển mơ hình kinh tế trang trại là hướng đi đúng đắn cần được quan tâm giúp đỡ bằng những chính sách hợp lý. Để xây dựng các mơ hình trang trại ở huyện Nho Quan phát triển rộng khắp và đúng hướng cĩ hiệu quả thì việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn về trang trại và phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nho Quan, từ đĩ tìm ra những hạn chế và nguyên nhân, đề ra giải pháp chủ yếu để phát triển mơ hình kinh tế nơng thơn của các trang trại trong nền kinh tế thị trường, nhằm phát triển nhiều các loại hình trang trại phù hợp với tiềm năng, lợi thế của huyện Nho Quan cĩ ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy tác giả lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nho Quan, tỉnh Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  16. 3 Ninh Bình” làm Luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá thực trạng và hiệu quả của các trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan; - Xác định những thuận lợi, khĩ khăn trong việc phát triển trang trại trên địa bàn nghiên cứu, từ đĩ đề xuất một số giải pháp phát triển mơ hình trang trại trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề kinh tế trong quá trình hoạt động của các trang trại, các yếu tố đầu vào, đầu ra, hiệu quả kinh tế của trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. - Đối tượng điều tra bao gồm các chủ trang trại, lao động làm việc tại các trang trại, các nhân tố trong chuỗi giá trị của các trang trại, các cán bộ địa phương, các chuyên gia về trang trại. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi về khơng gian - Đề tài này được triển khai nghiên cứu trên phạm vi huyện Nho Quan. - Một số nội dung chuyên sâu của đề tài phát triển kinh tế trang trại được triển khai nghiên cứu ở một số đơn vị điển hình (hộ nơng dân, trang trại, doanh nghiệp chế biến) ở các xã cĩ số trang trại nhiều nhất. 4.2. Phạm vi về thời gian - Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình được sử dụng số liệu từ năm 2016 đến 2018. - Các thơng tin phục vụ cho nghiên cứu định tính được tiến hành ở năm 2019. - Các giải pháp, đề xuất nhằm phát triển kinh tế trang trại trong thời gian tới. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 4/2018 đến tháng 12/2018. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  17. 4 4.3. Phạm vi về nội dung - Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tổng quan của các trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan; - Đánh giá thực trạng của các trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan (loại hình trang trại, quy mơ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu nhập); - Phân tích những thuận lợi, khĩ khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình sản xuất và phát triển kinh tế trang trại (cơ chế chính sách, điều kiện nội tại của các trang trại và các điều kiện khách quan tác động hạn chế tới sự phát triển. Những lợi thế chưa được khai thác cần được đưa vào phục vụ cho sự phát triển của các trang trại ở huyện); - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy và phát triển kinh tế trang trại tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hĩa và bổ sung lý luận về kinh tế trang trại nhằm xây dựng cơ sở khoa học trong việc nhân rộng các mơ hình kinh tế trang trại cĩ hiệu quả, đồng thời kiến nghị một số giải pháp cĩ hệ thống để phát triển kinh tế trang trại cấp huyện một cách cĩ hiệu quả, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho huyện Nho Quan nĩi riêng và các địa phương miền núi nĩi chung trong lĩnh vực phát triển kinh tế trang trại một cách cĩ hiệu quả. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  18. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan lý luận về trang trại và phát triển kinh tế trang trại 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về trang trại và kinh tế trang trại 1.1.1.1. Khái niệm về trang trại Trên thế giới người ta thường dùng các thuật ngữ để biểu đạt loại hình kinh tế này như: Ferme (tiếng Pháp), Farm (tiếng Anh), khi chuyển sang tiếng Việt được dịch là trang trại hay nơng trại. Trong từ điển Tiếng Việt, trang trại được hiểu một cách khái quát là: “Trại lớn sản xuất nơng nghiệp” Ở Việt Nam, trang trại được hiểu là loại hình cơ sở sản xuất nơng nghiệp của hộ gia đình nơng dân, hình thành và phát triển chủ yếu trong điều kiện kinh tế thị trường khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Trang trại được hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nơng sau khi từ bỏ sản xuất tự cung tự cấp khép kín, vươn lên sản xuất hàng hố đáp ứng nhu cầu thị trường trong điều kiện cạnh tranh. Ngồi ra, qua thực tiễn cho thấy lĩnh vực hoạt động của trang trại khơng chỉ bĩ hẹp trong sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp, mà cịn mở rộng thêm một số hoạt động kinh doanh dịch vụ hỗ trợ các yếu tố đầu vào, đầu ra và các hoạt động chế biến nhằm tăng thu nhập. Hiện nay, trong các tài liệu nghiên cứu khoa học trang trại được nhìn nhận với nhiều quan điểm khác nhau, nhưng chúng đều cĩ những điểm chung như sau: Trong cuốn giáo trình Kinh tế nơng nghiệp do Vũ Đình Thắng chủ biên, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân đã đưa ra khái niệm về trang trại “là một hình thức tổ chức sản xuất tập trung trong nơng, lâm, thủy sản với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hĩa, cĩ quy mơ ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn, cĩ trình độ kỹ thuật cao, tổ chức và quản lý hiện đại” [18]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  19. 6 Theo tác giả Đinh Phi Hổ “Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nơng, lâm nghiệp và thủy sản phổ biến được hình thành trên cơ sở phát triển kinh tế hộ, nhưng ở vào giai đoạn cĩ trình độ tổ chức quản lý cao hơn, mang tính sản xuất hàng hĩa rõ rệt. Khai thác và sử dụng các nguồn lực kinh tế ở địa phương như đất đai, nguồn vốn, lao động Hoạt động sản xuất kinh doanh luơn gắn liền với nền kinh tế thị trường” [11]. Theo tác giả Trần Hai "Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, cĩ tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần khác, cĩ chức năng chủ yếu là sản xuất nơng sản hàng hố, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho xã hội" [8]. Tĩm lại qua những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên cĩ thể hiểu: Trang trại là cơ sở sản xuất trong nơng, lâm nghiệp và thủy sản gắn với hộ gia đình nơng dân, là hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung cĩ mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hố, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất được tiến hành trên quy mơ ruộng đất, các yếu tố sản xuất tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luơn gắn với thị trường. 1.1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại (KTTT): KTTT là một khái niệm khơng cịn mới với các nước kinh tế phát triển và đang phát triển. Song đối với nước ta đang cịn là một vấn đề mới, do nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên việc nhận thức chưa đầy đủ về KTTT là điều khơng thể tránh khỏi. Thời gian qua các lý luận về KTTT đã được các nhà khoa học trao đổi trên các diễn đàn và các phương tiện thơng tin đại chúng. Song cho tới nay ở mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau các nhà khoa học lại đưa ra các khái niệm khác nhau về KTTT. Thực tế hiện nay hai khái niệm “trang trại” và “kinh tế trang trại” nhiều Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  20. 7 trường hợp được sử dụng như những khái niệm đồng nhất, nhưng thực chất khơng phải vậy. KTTT là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại, cịn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của các quan hệ kinh tế đĩ [10]. Theo Lê Trọng: "KTTT là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và phân cơng lao động xã hội, bao gồm một số người lao động nhất định, được chủ trang trại tổ chức trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và được Nhà nước bảo hộ" [19]. Theo GS.TS Nguyễn Đình Hương, "KTTT là một hình thức tổ chức cơ sở trong nơng, lâm, ngư nghiệp, mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hố, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên qui mơ ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luơn gắn với thị trường” [0]. Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ ban hành đã nêu rõ: “KTTT là hình thức tổ chức sản xuất hàng hĩa trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuơi, nuơi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nơng, lâm, thuỷ sản”[5]. Từ những khái niệm trên cĩ thể hiểu như sau: KTTT là loại hình kinh tế sản xuất hàng hĩa trong nơng nghiệp, phát triển chủ yếu trên cơ sở kinh tế hộ nhưng ở quy mơ lớn hơn, được đầu tư nhiều hơn về vốn và kỹ thuật, cĩ thể thuê mướn nhân cơng để sản xuất ra một hoặc vài loại sản phẩm hàng hĩa từ nơng nghiệp với khối lượng lớn cho thị trường. 1.1.1.3. Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  21. 8 Phát triển KTTT là việc gia tăng mức độ đĩng gĩp về giá trị sản lượng và sản lượng hàng hố nơng sản của các trang trại cho nền kinh tế, đồng thời phát huy vai trị tiên phong của nĩ trong việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc làm ở khu vực nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng hiện đại gắn với yêu cầu bền vững. 1.1.2. Vai trị và xu hướng phát triển của kinh tế trang trại 1.1.2.1. Vai trị của kinh tế trang trại Trải qua hàng mấy thập kỷ, đến nay KTTT gia đình tiếp tục phát triển ở những nước tư bản cơng nghiệp lâu đời cũng như các nước đang phát triển, các nước cơng nghiệp mới và đi vào các nước XHCN với cơ cấu và quy mơ sản xuất khác nhau. Sự quan tâm nghiên cứu về trang trại ngày được chuyên sâu và cĩ bài bản hơn, mặc dù vẫn cịn cĩ những khác biệt, nếu nghiên cứu trang trại ở các nước phát triển thì vấn đề quan tâm nhiều nhất đĩ là tác động cảnh quan mơi trường của trang trại, cịn các cơng trình nghiên cứu về chính sách, kinh tế kỹ thuật của trang trại hầu như khơng đề cập, nếu đề cập thì chỉ ở mức phác thảo, chủ yếu nghiên cứu lĩnh vực phát triển hỗ trợ các hệ thống trang trại mang tính bền vững, đánh giá các luật về trang trại nơng nghiệp tư nhân, tác động của các chính sách nhà nước đến phát triển KTTT. Những nghiên cứu về tác động mơi trường của trang trại tập trung vào các vấn đề như: Tác động của khí hậu đến giá trị tổng hợp của trang trại, tác động của các biện pháp quản lý mơi trường trong SXNN đối với thu nhập của các trang trại, phát triển hệ thống các trang trại sinh thái và trồng trọt tổng hợp, bảo tồn thiên nhiên và sự phát triển cảnh quan ở các trang trại, trang trại trồng trọt sinh thái, vv Ngược lại, nghiên cứu trang trại ở các nước đang phát triển thời gian gần đây thì hướng nghiên cứu quan tâm nhiều đến vấn đề kinh tế kỹ thuật của sản xuất loại hình trang trại, sự quan tâm nghiên cứu cũng được thể hiện ở các vấn đề chính sách và tác động xã hội của sự phát triển trang trại. Những Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
  22. 9 nghiên cứu về kỹ thuật cĩ những đặc trưng về: Sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng và lao động, nghiên cứu chi phí và lợi nhuận của trang trại từ các dự án phát triển nơng lâm nghiệp, vấn đề CNH trong cơ giới trang trại, thơng tin tiếp thị cho các trang trại, Sở dĩ cĩ sự khác nhau giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển là do: Trang trại ở các nước phát triển đã hình thành và phát triển từ lâu, đã sản xuất ổn định và là bộ phận cấu thành của nền kinh tế đã được CNH trong thời gian dài, cái mà các nước này cần quan tâm là mơi trường sinh thái dưới tác động của sản xuất cơng nghiệp ở mức độ cao. Cịn các nước đang phát triển, sản xuất trang trại mới được hình thành đang cĩ những bước đi cho phù hợp với tiến trình phát triển của thời kỳ mới CNH đất nước. Sự quan tâm của các nước này là yếu tố kinh tế kỹ thuật, chính sách phát triển và tác động xã hội của sự phát triển nơng nghiệp loại hình trang trại. Những mối quan tâm này cũng là những vấn đề đã và đang đặt ra về phát triển trang trại của Việt Nam hiện nay. KTTT từ loại hình cơ sở SXNN của hộ gia đình nơng dân, hình thành và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường từ khi phương thức sản xuất này thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Trang trại được hình thành từ cơ sở của hộ tiểu nơng. Sau khi phá bỏ cái vỏ bọc sản xuất tự cấp, tự túc khép kín vươn lên sản xuất nhiều nơng sản hàng hĩa tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế cạnh tranh, lúc này KTTT càng khẳng định được vai trị quan trọng trên thế giới. Minh họa ở một số nước như: Ở Mỹ trang trại sử dụng trên 65% quỹ đất nơng nghiệp, tạo ra khoảng 70% giá trị nơng sản của cả nước. Ở Tây Âu, hầu hết các trang trại là trang trại gia đình; Nước Pháp với 98.000 trang trại, sản xuất ra một lượng nơng sản nhiều gấp 2,2 lần so với nhu cầu trong nước với tỷ suất hàng hĩa về hạt ngũ cốc là 95%, thịt sữa 70-80%, rau quả trên 70%; Hà Lan hiện nay cĩ trên 128.000 trang trại, trong đĩ riêng trang trại trồng hoa cĩ 1.500 trang trại, hàng năm sản xuất ra 7 tỷ bơng hoa các loại và 600 triệu Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN