Luận văn Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La

pdf 110 trang vuhoa 24/08/2022 5680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_trang_va_giai_phap_xay_dung_nong_thon_moi_tai.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN CẦM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN CẦM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA Ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Mã số: 8 62 01 16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU THỌ THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Thọ, không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn này. Học viên Hoàng Văn Cầm
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ của thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Thọ; các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế - Phát triển nông thôn; Phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Phát triển nông thôn với đề tài “Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Thọ đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế - Phát triển nông thôn; Phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình. Tác giả xin chân thành cảm ơn cán bộ Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La; UBND huyện Thuận Châu; Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, Phòng Nông nghiệp huyện Thuận Châu; UBND các xã Chiềng Ly, Chiềng La, Phổng Lập của huyện Thuận Châu đã tạo điều kiện cung cấp các tài liệu liên quan và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019 Học viên Hoàng Văn Cầm
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC KỸ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn 3 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4 1.1. Cơ sở lý luận xây dựng nông thôn mới 4 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 4 1.1.2. Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội 7 1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới 8 1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới 8 1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 13 1.2.3. Tình hình xây dựng NTM ở tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2017 16 1.2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu 20 1.2.5. Kết luận qua phân tích tổng quan 27 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
  6. iv 2.1.2. Các nguồn tài nguyên 30 2.1.3. Kết quả xây dựng nông thôn mới tính đến ngày 31/12/2017 32 2.2. Nội dung nghiên cứu 33 2.3. Phương pháp nghiên cứu 33 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu 33 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 34 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 35 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 35 2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế 35 2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội 35 2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá về kinh tế và tổ chức sản xuất 36 2.4.4. Chỉ tiêu đánh giá về văn hóa - xã hội - môi trường 36 2.4.5. Chỉ tiêu đánh giá về hệ thống chính trị 36 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37 3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Thuận Châu 37 3.1.1. Về phát triển kinh tế 37 3.1.2. Về xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội 40 3.1.3. Về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất 42 3.1.4. Về văn hóa, xã hội và môi trường 44 3.1.5. Về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật 45 3.1.6. Quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn 45 3.1.7. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn mới 46 3.1.8. Đánh giá chung 46 3.1.9. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM tại huyện Thuận Châu 49 3.1.10. Thực trạng xây dựng NTM tại các điểm nghiên cứu 62 3.2. Những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng NTM ở huyện Thuận Châu 77 3.2.1. Thuận lợi 77
  7. v 3.2.2. Khó khăn 78 3.2.3.Tổng hợp phân tích SWOT 79 3.2.4. Xác định nguyên nhân thông qua phân tích SWOT 80 3.3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. 81 3.3.1. Giải pháp chung về xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu 81 3.3.2. Giải pháp xây dựng nông thôn mới đối với từng nhóm xã có điều kiện tự nhiên, KT – XH khác nhau 83 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 85 1. Kết luận 85 2. Khuyến nghị 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 PHỤ LỤC 90
  8. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ : Ban chỉ đạo BCH : Ban chấp hành BNN - PTNT : Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐVT : Đơn vị tính GDTX : Giáo dục thường xuyên HTX : Hợp tác xã KT - XH : Kinh tế - Xã hội MTQG : Mục tiêu quốc gia NN, NT : Nông nghiệp, nông thôn NSNN : Ngân sách Nhà nước NTM : Nông thôn mới PTDTNT : Phổ thông dân tộc nội trú SX : Sản xuất THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Thuận Châu (2015 - 2017) 37 Bảng 3.2. Đánh giá mức độ thực hiện tiêu chí Quy hoạch 49 Bảng 3.3. Mức ức độ nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội 50 Bảng 3.4. Mức độ đạt được nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất 55 Bảng 3.5. Mức độ đạt được nhóm tiêu chí giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường 57 Bảng 3.6. Mức độ đạt được nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị 59 Bảng 3.7. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí NTM của huyện Thuận Châu 61 Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu kinh tế của xã qua 03 năm (2015-2017) 63 Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu về hạ tầng nông thôn 64 Bảng 3.10. Chỉ tiêu về kinh tế và tổ chức sản xuất 66 Bảng 3.11. Tình hình phát triển văn hoá - xã hội - môi trường 66 Bảng 3.12. Tổng hợp trình độ cán bộ chủ chốt của 03 xã nghiên cứu 69 Bảng 3.13. Nguồn lực huy động xây dựng công trình nông thôn mới 70 Bảng 3.14. Kết quả điều tra về nhà ở, thu nhập và lao động tại 3 xã 71 Bảng 3.15. Người dân biết về chủ trương của Đảng và Nhà nước 72 Bảng 3.16. Người dân được biết các tiêu chí xây dựng nông thôn mới 73 Bảng 3.17. Các kênh thông tin mà người dân nhận được về Chương trình 73 Bảng 3.18. Đánh giá của người dân về sự cần thiết trong xây dựng 74 Bảng 3.19. Người dân tham gia ý kiến vào thực hiện các nội dung tiêu chí 74 Bảng 3.20. Người dân đóng góp nguồn lực cho xây dựng NTM 74 Bảng 3.21. Người dân đóng góp tiền, công lao động để xây dựng NTM 75 Bảng 3.22. Người dân tham gia tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản 75 Bảng 3.23. Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chí TNM đến năm 2017 76 Bảng 3.24. Phân tích SWOT 79
  10. viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. - Phân tích được những thuận lợi, khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Thuận Châu. - Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. 2. Nội dung nghiên cứu - Thu thập số liệu, phân tích đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới, kết quả xây dựng NTM của huyện Thuận Châu theo 19 tiêu chí (49 chỉ tiêu). - Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó để xác định những thuận lợi, khó khăn thách tức ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương. - Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế ảnh hưởng đến xây dựng NTM, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đạt hiệu quả. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập, phân tích, đánh giá việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) tại huyện Thuân Châu, để phản ánh được thực trạng xây dựng nông thôn mới từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện trong thời gian tiếp theo đạt hiệu quả - Đề tài nghiên cứu tại 03 xã đại diện cho 3 vùng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện (vùng dọc trục Quốc lộ 6, vùng ven Sông Đà, xã vùng cao) làm điểm điều tra, nghiên cứu gồm các xã: Chiềng Ly, Phổng Lập, Chiềng La. 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp: nguồn tài liệu từ các báo cáo của Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới của tỉnh, Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê huyện Thuận Châu, Cục thống kê tỉnh, UBND huyện Thuận Châu và Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của huyện Thuận Châu, UBND các xã điểm nghiên cứu.
  11. ix - Thu thập số liệu sơ cấp: Phỏng vấn hộ nông dân bằng các câu hỏi được chuẩn bị sẵn. Đề tài đã tiến hành điều tra, phỏng vấn 285 phiếu/03 xã điểm nghiên cứu của huyện Thuận Châu. 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu Phân tích các số liệu thu thập được từ điều tra. - Phương pháp thống kê so sánh: đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh để tiến hành phân tích thực trạng xây dựng nôngthôn mới của các xã nghiên cứu. - Phương pháp chuyên gia: phương pháp chuyên gia thông qua trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm về lĩnh vực xây dựng NTM của huyện, xã, các chủ hộ tham gia chương trình từ đó góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu. - Phương pháp phân tích SWOT: sử dụng phương pháp SWOT để xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc xây dựng nông thôn mới tại khu vực nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo: tổng hợpcác thông tin điều tra phỏng vấn; xử lý và phân tích thông tin, số liệu, bằng phần mềm Excel trong Microsoft Office trên máy tính. 3. Kết quả nghiên cứu chính đã đạt được - Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu về: xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất; văn hóa, xã hội và môi trường; hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; Quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn. - Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM tại huyện Thuận Châu về Công tác lập Quy hoạch; nhóm tiêu chí về cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội (KT- XH); nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất; nhóm tiêu chí về giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường; nhóm tiêu chí về Hệ thống chính trị và Quốc phòng an ninh. - Đánh giá được thực trạng và kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM tại 3 xã điểm nghiên cứu. - Những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng NTM ở huyện Thuận Châu. - Đề xuất một số giải pháp chung nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La và Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới đôi với các nhóm xã có điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội khác nhau trên địa bàn huyện Thuận Châu.
  12. x 4. Kết luận - Kết quả đạt được: về cơ cấu kinh tế huyện Thuận Châu chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng Công nghiệp - xây dựng và Thương mai - dịch vụ; cơ sở hạ tầng KT-XH được cải thiện; tỷ lệ hộ nghèo giảm; thu nhập bình quân đầu người tăng; kết quả thực hiện bộ tiêu chí NTM bình quân 8,07 tiêu chí/xã; Tại các điểm nghiên cứu, kết quả thực hiện bộ tiêu chí đạt bình quân 8,67 tiêu chí/xã. Tại 3 xã nghiên cứu, cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển biến theo hướng tích cực, tuy nhiên tỷ trọng nông nghiệp còn cao trên 50%; hạ tầng Kinh tế - Xã hội đã được đầu tư nhưng chưa đáp ứng được phát triển sản xuất, sinh kế của người dân; thu nhập bình quân đầu người đã có bước cải thiện nhưng còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao trên 40%; công tác vệ sinh môi trường nông thôn đã được quan tâm thực hiện, nhưng chưa được xử lý triệt để. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí tại các điểm nghiên cứu đạt bình quân 8,67 tiêu chí/xã. - Tồn tại hạn chế: Tỷ trọng nông nghiệp còn oca chiếm 28,48%; tỷ lệ hộ nghèo còn cao (chiếm 46,77%); thu nhập bình quân đầu người ớ m i đạt 10,2 triệu đồng/người/năm; cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất và đời sống; - Khó khăn: Quy hoạch thiếu đồng bộ, hạ tầng cơ sở chưa đảm bảo, trình độ cán bộ cơ sở thấp, vai trò của người dân chưa được phát huy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, môi trường còn ô nhiễm, kinh phí đầu tư hạn chế, huy động vốn khó khăn. - Các giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu.
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới được Đảng và Nhà nước Việt Nam xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước (Vũ Như Thăng, 2015). Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá 10 đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05.8.2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới (NTM) có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường (BCH Trung ương Đảng khóa X, 2008). Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ- TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình mục tiêu Quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) (Vũ Như Thăng, 2015). Tuy nhiên quá trình xây dựng nông thôn mới cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết, đó là: chưa có quy hoạch và quản lý có hiệu quả về không gian chung nông thôn - đô thị, công nghiệp - nông nghiệp, về hạ tầng nông thôn, nên đã dẫn đến không gian nông thôn truyền thống đang bị phá vỡ tại nhiều nơi, mất đi tính đặc thù với các giá trị bản sắc văn hóa, mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường gia tăng, (Phạm Tất Thắng, 2015). Sau 5 năm triển khai thực hiện, để phù hợp với thực tiễn yêu cầu, mục tiêu xây dựng NTM trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 7/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
  14. 2 Tại tỉnh Sơn La, trong những năm qua đã quan tâm chú trọng đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 15 -NQ/TU ngày 19.5.2012 về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La đến năm 2020. Tuy nhiên, đến hết năm 2014, toàn tỉnh chưa có xã đạt 19 tiêu chí; mới có 11/188 xã đạt 10 tiêu chí trở lên; còn 177/188 xã đạt dưới 10 tiêu chí, trong đó 99 xã đạt dưới 05 tiêu chí. Chất lượng quy hoạch xây dựng nông thôn mới thấp; đề án thực hiện còn nhiều bất cập; nặng về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng đúng mức lĩnh vực phát triển sản xuất, văn hóa, bảo vệ môi trường, huy động các nguồn lực, (Tỉnh ủy Sơn La, 2015). Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 30-NQ/TU ngày 13.5.2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La đến năm 2020. Huyện Thuận Châu đã tích cực thực hiện phong trào xây dựng NTM. Tuy nhiên, sau 7 năm triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện còn chậm, hạ tầng KT - XH nông thôn chưa được cải thiện. Đến hết năm 2016, toàn huyện đạt bình quân 6,64 tiêu chí/xã. Nguyên nhân đó là: xuất phát điểm các xã còn thấp, việc triển khai còn lúng túng, hạ tầng KT-XH cũ, xuống cấp, nhu cầu kinh phí đầu tư xây dựng lớn, việc huy động nguồn kinh phí đầu tư trong xây dựng nông thôn mới khó khăn, (UBND huyện Thuận Châu C, 2017). Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn khoa học, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. - Phân tích được những thuận lợi, khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Thuận Châu. - Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
  15. 3 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài đã tập trung nghiên cứu thực trạng xây dựng NTM, các hoạt động và các chủ thể tham gia quá trình xây dựng nông thôn mới của huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2015- 2017 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017; số liệu khảo sát thực trạng được tập trung điều tra năm 2017. - Phạm vi không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. 5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn 5.1. Ý nghĩa khoa học - Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học được để viết bài báo cáo tốt nghiệp phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học. Nâng cao được năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và những kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân. - Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập trong lĩnh vực nông thôn mới. Các khuyến nghị và dự báo có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý hoạch định chính sách tại địa phương. 5.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án về xây dựng nông thôn mới tại địa phương hoặc nơi khác. - Đề tài góp phần quan trọng trong việc đánh giá quá trình xây dựng NTM chỉ ra những hạn chế, khó khăn, những điều chưa làm được và cần phải làm tại địa phương và đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học góp phần đẩy mạnh quá trình xây dựng NTM ở huyện Thuận Châu riêng và của tỉnh Sơn La nói chung đảm bảo nhanh và bền vững.
  16. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Nông thôn Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn: có quan điểm cho rằng, nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường; quan điểm khác nêu ra, cần dựa vào chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị; một số quan điểm khác cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước (Nguyễn Chí Dũng, 2010). Nông thôn là khái niệm chỉ hệ thống cộng đồng xã hội lãnh thổ được hình thành trong quá trình phân công lao động xã hội mà ở đó lao động nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao, dân cư tương đối thấp, mối quan hệ cộng đồng chặt chẽ. Do vậy, lối sống, phương thức sống của cộng đồng dân cư ở nông thôn khác biệt với cộng đồng dân cư ở thành thị (Nguyễn Chí Dũng, 2010). Do vậy, khái niệm về nông thôn có tính chất tương đối, mà nó thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển Kinh tế - Xã hội của các nước trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân, tập hợp dân cư này cùng tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác (Nguyễn Văn Tâm, 2010). 1.1.1.2. Phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng, được nhận thức với rất nhiều quan điểm khác nhau, đã có những nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật ngữ này ở một số nước trên thế giới. Tại Việt Nam, thuật ngữ này được đề cập và có sự thay đổi nhận thức qua các giai đoạn. Tuy nhiên, chúng ta vẫn chưa có sự tổng hợp lý luận về thuật ngữ này. Trên thế giới, nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu, vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
  17. 5 Phát triển là một quá trình làm thay đổi liên tục, làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả trong xã hội. Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về Kinh tế - Xã hội của một nhóm dân cư cụ thể (người nghèo ở vùng nông thôn), nó giúp cho những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi từ sự phát triển (Vũ Thị Bình, 2006). 1.1.1.3. Nông thôn mới Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng Kinh tế - Xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự xã hội được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, NTM trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và nó khác với nông thôn truyền thống hiện nay. Có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản như sau: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ và phát triển; xã hội nông thônan ninh tốt, quản lý dân chủ (BNN-PTNT, 2010). Nông thôn mới chính là nông thôn tiến bộ, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đời sống văn hóa phong phú. Nhưng, có điều không bao giờ thay đổi là NTM cũng phải giữ được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của nhân dân. Trước hết, NTM phải là nơi sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm có năng suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó nông thôn mới phải đảm nhận được vai trò giữ gìn truyền thống văn hóa các dân tộc. Làng quê nông thôn Việt Nam khác hẳn so với các nước xung quanh, ngay cả tại Việt Nam, làng quê dân tộc Mông khác với dân tộc Thái, khác với người Kinh, dân tộc Bana, Êđê. Do vậy, quá trình xây dựng NTM phải giữ được môi trường sinh thái hài hòa, không làm phá vỡ chức năng này là đi ngược lại với lòng dân và làm xóa nhòa văn hóa truyền thống muôn đời của người dân Việt Nam.
  18. 6 Mô hình NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quanmôi trường; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Như vậy, có thể quan niệm mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt (Phạm Xuân Sơn, 2008). * Một số đặc trưng của mô hình nông thôn mới: - Nông thôn là lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã (BNN-PTNT, 2017). - Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại. Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch. - Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc. - Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. - Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (BCH Trung ương Đảng khóa X, 2008). Thủ tướng Chính Phủ đã Quyết định ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 19 tiêu chí áp dụng riêng cho từng vùng của Việt Nam. Bộ tiêu chí cụ thể hóa đặc tính của xây dựng NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Bộ tiêu chí cũng là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM; là chuẩn mực để xây dựng kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí NTM. Ngoài ra, nó là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới (Tuấn Anh, 2012).
  19. 7 1.1.2. Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội 1.1.2.1.Về kinh tế Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán, chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh; khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường; hạn chế rủi ro cho nông dân; điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú trọng xây dựng mới các Hợp tác xã (HTX) theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát triển ngành nghề ở khu vực nông thôn. Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều lao động tại chỗ vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. 1.1.2.2.Về chính trị Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật; gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý; phát huy tính tự chủ của làng xã. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của đoàn thể, của các hội, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng NTM. 1.1.2.3. Về văn hóa - xã hội Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự chủ trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. 1.1.2.4. Về con người Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình NTM, đó là người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là nông dân kết tinh các tư cách: công dân; thể nhân; dân của làng; người con của các dòng họ, của gia đình.
  20. 8 Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông thôn thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành nhân vật trung tâm của mô hình NTM, người quyết định thành công của mọi cuộc cải cách ở nông thôn. Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đưa nông dân vào sản xuất hàng hóa, doanh nhân hóa nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị trường hóa nông thôn. 1.1.2.5. Về môi trường Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng, củng cố, bảo vệ. Bảo vệ rừng đầu nguồn; chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp, chất thải sinh hoạt để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình NTM có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, kích thích tinh thần; người dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. 1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới 1.2.1.1. Nhật Bản Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới,. Một số quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (Tuấn Anh, 2012). 1.2.1.2. Thái Lan Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: tăng cường vai trò của cá nhân