Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại TP HCM

pdf 115 trang vuhoa 24/08/2022 7641
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại TP HCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_trang_va_giai_phap_phat_trien_dich_vu_giao_nha.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại TP HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRẦN THỊ TRANG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh, năm 2006
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về giao nhận hàng hóa XNK 1.1. Một số vấn đề chung về giao nhận hàng hóa XNK 1 1.1.1. Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận 1 1.1.2. Phạm vi hoạt động của dịch vụ giao nhận 2 1.1.3. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận 4 1.1.4. Vai trò của người giao nhận 4 1.1.5. Mối liện hệ giữa người giao nhận và các bên có liên quan 5 1.2. Các lợi điểm của người giao nhận trong thương mại quốc tế 6 1.2.1. Đối với người XK 6 1.2.2. Đối với người nhập khẩu 6 1.3. Những đóng góp của giao nhận vận tải quốc tế trong việc thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại ở nước ta 7 1.4. Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu 11 1.4.1. Tổ chức giao hàng cho người vận tải 11 1.4.2. Tổ chức nhận hàng từ người vận tải 12 1.5. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế ở các nước 14 Kết luận chương I 18 Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa XNK tại Tp.HCM 2.1. Vài nét về hoạt động xuất nhập khẩu tại Tp.HCM 19 2.1.1. Hoạt động xuất khẩu 19 2.1.2. Hoạt động nhập khẩu 22 2.2. Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ở Tp.HCM 25 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động GNHH XNK ở Việt Nam 25 2.2.2. Vấn đề quản lý đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ GNHH XNK 27 2.2.3. Vị trí địa lý của Tp.HCM và thực trạng CSHT phục vụ GNHH XNK 29 2.2.4. Hoạt động giao nhận hàng hĩa XNK ở Tp.HCM 32 2.2.5. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng GNHH XNK tại Tp.HCM 34
  3. 2.2.5.1. Giao nhận vận tải đường biển, đường hàng không 34 2.2.5.2. Giao nhận hàng rời và container 35 2.2.5.3. Cơ cấu hàng chỉ định và không chỉ định trong giao nhận vận tải 36 2.2.5.4. Đối tượng và cách thức tiếp cận khách hàng của công ty GNHH: 37 2.2.5.5. Các loại hình dịch vụ giao nhận hàng được cung cấp 38 2.2.5.6. Nguyên nhân và các dịch vụ chủ hàng mua từ các công ty giao nhận 43 2.2.5.7. Vấn đề giá và chất lượng dịch vụ 44 2.3. Tiềm năng, thách thức và dự báo đối với GNHH XNK tại Tp.HCM khi Việt Nam gia nhập WTO 46 2.3.1. Tiềm năng 46 2.3.2. Thách thức 47 2.3.3. Dự báo 48 2.4. Đánh giá thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tp.HCM 49 2.4.1. Những thuận lợi có được 49 2.4.2. Những hạn chế tồn đọng 50 Kết luận chương II 51 Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động GNHH XNK tại p.HCM 3.1. Mục tiêu và chính sách phát triển dịch vụ GNHH XNK tại Tp.HCM 52 3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành giao nhận hàng hóa XNK ở Việt Nam 52 3.1.2. Chính sách phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK ở Việt Nam 52 3.2. Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa XNK 53 3.2.1 Nhóm giải pháp 1: Hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng và tăng năng lực chuyên chở của đội tàu 53 3.2.1 Nhóm giải pháp 2: Hoàn thiện và phát triển hoạt động GNHH XNK 57 3.2.1. Nhóm giải pháp 3: Hoàn thiện cơ chế quản lý hàng hải và hoạt động của ngành hàng hải và các ngành có liên quan 65 3.3. Kiến nghị đối với nhà nước và các ban ngành liên quan 69 Kết luận chương III 70 Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục
  4. LỜI MỞ ĐẦU ] E ^ 1. Ý nghĩa chọn đề tài: Vận tải ngoại thương là một bộ phận của hoạt động XNK, chẳng những góp phần đảm bảo và nâng cao hiệu quả XNK mà còn có vai trò thúc đẩy XNK phát triển. Vì vậy công tác tổ chức và điều hành vận tải ngoại thương phải được chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu và mục tiêu đẩy mạnh XNK, trong đó không thể không đề cập đến hoạt động giao nhận ngoại thương của các công ty giao nhận (freight forwarder) đóng vai trò là mắc xích liên kết quan hệ giữa nhà XNK và các công ty vận tải. Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển, nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, hoạt động XNK được đẩy mạnh và cơ chế điều hành ngày càng thông thoáng, hoạt động kinh doanh dịch vụ GNHH XNK cũng sẽ phát triển mạnh. Số lượng các đơn vị tham gia kinh doanh loại hình dịch vụ này ngày càng nhiều. Tp.HCM với vai trò là một trung tâm kinh tế, với vị trí địa lý thuận lợi và cơ sở hàng tầng ở mức tương đối so với các tỉnh thành khác trong nước, nhất là cụm cảng và sân bay quốc tế là nơi mà hoạt động XNK diễn ra nhộn nhịp nhất, có khối lượng hàng hóa thông qua cảng, sân bay lớn nhất. Do vậy, hoạt động giao nhận cũng phát triển sôi động. Tuy nhiên trong thời gian qua, hoạt động này còn diễn ra một cách tự phát, chưa có quy hoạch cụ thể nên còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được hết nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngoại thương cũng như chưa đạt được trình độ chuyên môn hóa cần có. Chính vì vậy, cần có những biện pháp sắp xếp, tổ chức lại các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này một cách hợp lý hơn, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của bản thân doanh nghiệp cũng như hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế, nhất là trong mội quan hệ với hoạt động kinh doanh XNK. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tp.HCM” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
  5. 2. Mục tiêu nghiên cứu: ƒ Giới thiệu về loại hình dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và làm rõ vai trò quan trọng của nó trong ngoại thương. ƒ Thông qua tìm hiểu, phân tích, tổng hợp thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận của các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM, từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển loại hình dịch vụ này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ƒ Đối tượng nghiên cứu: - Một số vấn đề lý luận liên quan GNHH XNK - Hoạt động GNHH XNK là một lĩnh vực rất phong phú và đa dạng, có thể thực hiện bằng nhiều phương tiện vận tải như: đường biển, đường hàng không, đường bộ, đường sắt hay vận tải đa phương thức, do chính doanh nghiệp XNK hoặc do các các công ty chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận thực hiện ƒ Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp kinh doanh GNHH XNK tại Tp.HCM (khảo sát 27 công ty giao nhận Tp.HCM) và các công ty XNK – đơn vị sử dụng dịch vụ này (khảo sát 24 doanh nghiệp XNK) 4. Phương pháp nghiên cứu: tham khảo tài liệu liên quan đề tài, khảo sát, thống kê, so sánh, dự báo và những phương pháp toán học đơn giản để tiếp cận vấn đề. Từ đó phân tích, tổng hợp và đề xuất giải pháp cho đề tài. 5. Kết cấu đề tài: Đề tài có 70 trang, 21 bảng số liệu và 1 sơ đồ, được chia làm 3 chương như sau: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về giao nhận hàng hóa XNK Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động GNHH XNK tại Tp.HCM Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động GNHH XNK tại Tp.HCM o0o
  6. CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU 1.1.Một số vấn đề chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) 1.1.1. Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận Dịch vụ giao nhận, theo “Quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận”, là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa. Theo Luật Thương mại Việt Nam, Giao nhận hàng hóa (GNHH) là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ GNHH nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hay của người giao nhận khác. Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là người giao nhận (Forwarder/ Freight Forwarder/ Forwarding Agent). Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ, hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất cứ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ GNHH. Theo Luật Thương Mại Việt Nam thì người làm dịch vụ GNHH là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ GNHH. Trước đây, người giao nhận thường chỉ làm đại lý (Agent) thực hiện một số công việc do các nhà xuất, nhập khẩu uỷ thác như: xếp dỡ, lưu kho hàng hóa, làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận tải nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và sự tiến bộ kỹ thuật trong ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Ngày nay, người giao nhận đóng góp vai trò quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan, hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hóa.
  7. Ở các nước, người giao nhận được gọi tên khác nhau: Đại lý hải quan, Môi giới hải quan, Đại lý thanh toán, Đại lý gởi hàng và giao nhận, Người chuyên chở 1.1.2. Phạm vi hoạt động của dịch vụ giao nhận: gồm: 1.1.2.1. Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu ) ƒ Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người vận tải thích hợp. ƒ Lưu khoang (book space) với hãng tàu đã chọn lựa. ƒ Nhận hàng, cấp các chứng từ như: Giấy chứng nhận hàng của người giao nhận (FCR), giấy chứng nhận vận chuyển của người giao nhận (FCT) ƒ Nghiên cứu các điều khoản của tín dụng thư và các quy định của chính quyền được áp dụng cho việc gửi hàng của nước xuất khẩu (XK), nước nhập khẩu (NK), cũng như ở bất cứ nước quá cảnh nào, cũng cần chuẩn bị mọi chứng từ cần thiết. ƒ Đóng gói hàng hóa (trừ khi việc này do người gửi hàng thực hiện trước khi giao hàng cho người giao nhận) có tính đến tuyến đường, phương thức vận tải, bản chất hàng hóa và các luật lệ áp dụng nếu có nước XK, các nước chuyển tải và nước đến. ƒ Sắp xếp việc lưu kho (warehousing) hàng hóa nếu cần; cân, đo hàng. ƒ Lưu ý người gửi hàng về nhu cầu mua bảo hiểm và nếu người gửi hàng yêu cầu, sẽ lo liệu mua bảo hiểm hàng. ƒ Vận chuyển hàng vào cảng, sắp xếp việc khai hải quan, lo các thủ tục, chứng từ liên hệ và giao nhận hàng cho người vận tải. ƒ Lo việc giao dịch hối đoái nếu có. ƒ Thanh toán chi phí và các phí tổn khác, bao gồm cước phí. ƒ Nhận vận đơn có ký tên của hãng tàu và giao cho người nhận hàng. ƒ Thu xếp việc chuyển tải trên đường đi nếu cần. ƒ Giám sát việc dịch chuyển hàng trên đường đưa tới người nhận hàng thông qua các cuộc tiếp xúc với hãng tàu và đại lý của người giao nhận ở nước ngoài đối với hàng. ƒ Ghi nhận các tổn thất hoặc mất mát đối với hàng (damages of losses). ƒ Giúp người gửi hàng khiếu nại người vận tải về tổn thất hàng nếu có.
  8. 1.1.2.2. Thay mặt người nhận hàng hay người nhập khẩu ƒ Thay mặt người nhận hàng giám sát việc chuyển dịch hàng, khi người nhận hàng lo việc vận tải hàng như nhập theo FOB chẳng hạn. ƒ Nhận và kiểm soát mọi chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng. ƒ Nhận hàng từ người vận tải và nếu cần, trả cước phí. ƒ Sắp xếp việc khai hải quan và trả thuế, lệ phí và các chi phí khác cho hải quan và các cơ quan công quyền khác. ƒ Sắp xếp việc lưu kho quá cảnh (transit warehousing) nếu cần. ƒ Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận ƒ Giúp đỡ người nhận hàng; tiến hành việc khiếu nại đối với hãng tàu về việc mất hàng hay bất cứ hư hại nào đối với hàng. ƒ Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối hàng nếu cần. 1.1.2.3. Các dịch vụ khác Ngoài các dịch vụ đã nêu ở trên, người giao nhận cũng có thể làm các dịch vụ giao nhận khác phát sinh trong các nghiệp vụ quá cảnh và các dịch vụ đặc biệt khác như các dịch vụ gom hàng liên hệ đến hàng hóa theo dự án, các dự án chìa khóa trao tay (cung cấp thiết bị, nhà xưởng sẵn sàng cho vận hành) Người giao nhận cũng có thể thông báo cho khách hàng về nhu cầu tiêu dùng, các thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược XK, các điều khoản thương mại thích hợp cần phải có trong hợp đồng ngoại thương. 1.1.2.4. Các loại hàng hóa đặc biệt Người giao nhận thường làm dịch vụ hàng bách hóa như: thành phẩm, hàng thô, bán thành phẩm và các hàng hóa linh tinh khác trao đổi trong mậu dịch quốc tế. Tuy nhiên, họ cũng có thể làm các dịch vụ khác có liên hệ đến hàng hóa đặc biệt và một số người giao nhận có thể chuyên làm các dịch vụ trên, đó là: ƒ Vận chuyển hàng theo dự án: việc này chủ yếu liên quan đến vận chuyển thiết bị máy móc, thiết bị nặng để xây dựng các công trình lớn như sân bay, nhà máy hóa chất, nhà máy thủy điện, nhà máy lọc dầu từ nơi nhà sản xuất đến công trình xây dựng. Việc di chuyển các hàng hóa này cần được hoạch định cẩn thận để đảm bảo việc giao
  9. đúng hạn và có thể cần phải cần cẩu loại nặng, xe vận tải ngoại cỡ, các loại tàu đặc biệt. ƒ Triễn lãm ở hải ngoại: người giao nhận thường được những người tổ chức triễn lãm giao cho việc chuyển hàng đến nơi triễn lãm ở nước khác. Người giao nhận phải tuân theo các chỉ dẫn đặc biệt của các người tổ chức triễn lãm về hình thức vận chuyển được sử dụng về nơi cụ thể, làm thủ tục hải quan ở nước đến khi giao hàng triễn lãm, các chứng từ cần có. 1.1.3. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận 1.1.3.1. Với tư cách là đại lý Người giao nhận thường chấp nhận trách nhiệm do lỗi của bản thân như: ƒ Giao hàng trái với chỉ thị; nhầm lẫn khi khai hải quan ƒ Quên mua bảo hiểm hàng dù có chỉ thị của chủ hàng. ƒ Tái xuất không làm đúng các thủ tục cần thiết về việc hoàn thuế ƒ Gửi hàng cho nơi đến sai; giao hàng mà không thu tiền mặt Người giao nhận cũng bị bên thứ ba khiếu nại về bất cứ hư hỏng, mất hàng hay tổn hại cá nhân đã gây cho họ trong lúc thực hiện dịch vụ. Người giao nhận thường không nhận trách nhiệm về các hành vi thiếu sót của bên thứ ba như người vận tải, người nhận lại dịch vụ giao nhận, miễn là đã biểu hiện đầy đủ sự quan tâm chu đáo việc chọn bên thứ ba đó. 1.1.3.2. Với tư cách là người ủy thác Người giao nhận ký hợp đồng độc lập, đảm nhận trách nhiệm với danh nghĩa của mình thực hiện các dịch vụ do khách hàng yêu cầu. Người giao nhận chịu trách nhiệm về các hành vi và sai sót của người vận chuyển và người nhận lại dịch vụ giao nhận mà mình sử dụng để thực hiện hợp đồng. 1.1.3.3. Luật thương mại Việt Nam quy định quyền, nghĩa vụ người giao nhận ƒ Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý. ƒ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng
  10. ƒ Trong quá trình thực hiện hợp đồng, có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng. ƒ Nếu hợp đồng không thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng, phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý. 1.1.4. Vai trò của người giao nhận 1.1.4.1. Môi giới hải quan Ban đầu, người giao nhận chỉ hoạt động trong nước, phụ trách làm thủ tục hải quan đối với hàng NK. Sau đó, họ đã mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng XK và dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước đối với các hãng tàu theo sự ủy thác của người XK hoặc người NK. Trên cơ sở được Nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người XK/NK để khai báo, làm thủ tục hải quan như là một môi giới hải quan. 1.1.4.2. Đại lý (Agent) Trước đây, người giao nhận chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gởi hàng và người chuyên chở, như là một đại lý của người chuyên chở hoặc người gửi hàng. Người giao nhận nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho trên cơ sở hợp đồng uỷ thác. 1.1.4.3. Người gom hàng (Cargo Consolidator) Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ cho vận tải đường sắt. Đặc biệt, trong vận tải hàng hóa bằng container dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. 1.1.4.4. Người chuyên chở (Carrier) Ngày nay trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở, tức người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng với chủ hàng. Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở (nếu không trực tiếp chuyên chở) hoặc là người chuyên chở trực tiếp.
  11. 1.1.4.5. Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO) Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc còn gọi là vận tải “từ cửa đến cửa”, thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh vận tải đa phương thức. MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong suốt hành trình vận tải. 1.1.5. Mối liện hệ giữa người giao nhận và các bên có liên quan 1.1.5.1. Chính quyền và các cơ quan công quyền khác: gồm: ƒ Cơ quan hải quan để khai hải quan ƒ Cơ quan cảng để làm thủ tục thông qua cảng ƒ Ngân hàng trung ương để được phép kiểm tra hối đoái ƒ Bộ Y Tế để xin giấy phép y tế. ƒ Viên chức lãnh sự để xin giấy chứng nhận xuất xứ. ƒ Các cơ quan kiểm soát mậu dịch XNK. ƒ Các cơ quan cấp giấy phép vận tải 1.1.5.2. Các cơ quan tư nhân: gồm: ƒ Người giữ kho để lưu kho hàng hóa. ƒ Người vận tải hay các cơ quan khác như: chủ tàu, người kinh doanh vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy nội địa về việc sắp xếp lịch trình và lưu khoang. ƒ Người bảo hiểm để bảo hiểm hàng hóa. ƒ Tổ chức đóng gói để đóng gói hàng hóa. ƒ Ngân hàng thương mại để thực hiện tín dụng chứng từ. 1.2. Các lợi điểm của người giao nhận trong thương mại quốc tế Khi đã ký kết hợp đồng ngoại thương, hai bên XNK phải tiến hành thực hiện hợp đồng đó; trong đó có vấn đề rất quan trọng là làm thủ tục giao hàng trên tàu nếu là XK và làm thủ tục nhận hàng từ tàu nếu là NK. Các thủ tục liên quan đến vấn đề trên như thuê phương tiện vận tải, đưa hàng vào cảng, chất hàng lên tàu; hoặc làm thủ tục nhận hàng từ tàu, làm thủ tục hải quan, lưu kho hàng đợi nộp thuế, thuê phương tiện vận tải chở hàng về kho của công ty Nhờ người giao nhận, các công ty XNK có các điểm lợi sau:
  12. 1.2.1. Đối với người XK ƒ Giảm được nhân sự trong công ty, khi việc giao nhận hàng không thường xuyên và không có giá trị lớn. ƒ Giảm thiểu được các rủi ro đối với hàng và tiết kiệm được thời gian thực hiện giao nhận hàng với tàu do không có kiến thức chuyên ngành và kinh nghiệm so với người giao nhận chuyên sống bằng dịch vụ này. ƒ Thực hiện việc giao nhận hàng đúng ngày tháng do hợp đồng đã quy định, tránh việc gây chậm trễ làm người NK có lý do yêu cầu giảm giá hàng hoặc không thanh toán tiền hàng. ƒ Nếu hàng phải chuyển tải ở một nước thứ ba, người giao nhận đảm trách việc nhận hàng từ tàu thứ nhất và tìm cách gửi hàng lên tàu thứ hai để đi đến cảng cuối của người NK, mà người XK khỏi phải có đại diện tại nước thứ ba lo việc trên nên đỡ phải tốn phí. ƒ Người giao nhận thường xuyên tiếp xúc với hãng tàu nên biết rõ hãng tàu nào có uy tín, cước phí hợp lý, tuổi tàu, lịch trình tàu nhằm hạn chế rủi ro đối với hàng so với người XK không chuyên môn về lĩnh vực này. 1.2.2. Đối với người NK ƒ Tương tự, người NK cũng giảm bớt được nhân sự, giảm phí. ƒ Tránh được nhiều rủi ro, khi nhận hàng từ tàu, nhất là đối với hàng rời như phân bón, bột mì, xi măng, vì thủ tục nhận hàng phức tạp. Nếu không nắm vững các thủ tục này, trong trường hợp tàu giao hàng thiếu, hoặc hư do tàu bảo quản không tốt, người NK sẽ không biết lập các chứng từ liên hệ như: giấy chứng nhận hàng giao thiếu; biên bản hàng đỗ vỡ và hư hỏng; mời bảo hiểm giám định và lập biên bản giám định sẽ khó khiếu nại đòi tàu bồi thường hoặc đòi công ty bảo hiểm bồi thường, nếu hàng được bảo hiểm ƒ Nhận hàng nhanh để giải tỏa kho bãi để tránh bị phạt vì lưu kho bãi ở cảng quá hạn , giúp tiêu thụ hàng trên thị trường nhanh. ƒ Thay mặt người NK để bảo vệ quyền lợi của họ bằng cách lập các chứng từ liên quan để khiếu nại tàu, cảng gây tổn thất đối với hàng.
  13. 1.3. Những đóng góp của GNHH XNK trong việc thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại ở nước ta Những đóng góp của GNHH XNK trong việc thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại, thúc đẩy ngoại thương phát triển trong những năm gần đây rất to lớn. Ở nước ta ngành giao nhận vận tải được xây dựng kể từ khi miền Bắc được giải phóng nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động ngoại thương. Trải qua những năm tháng khôi phục và phát triển kinh tế rồi tiếp đến những năm tháng kháng chiến chống Mỹ cứu nước, hoạt động giao nhận góp phần đắc lực phục vụ chiến đấu, sản xuất và đời sống. Năm 1975, sau khi Đà Nẵng, Sài Gòn được giải phóng, hoạt động giao nhận được triển khai kịp thời phục vụ XNK hàng hóa ở miền Trung và miền Nam. Đây là thời kỳ cả nước bắt đầu khôi phục kinh tế và xây dựng CNXH, thực hiện giao nhận hàng viện trợ NK của các nước bạn XHCN, và giao nhận XK những mặt hàng trao đổi hai chiều theo nghị định thư với các nước. Mỗi đầu năm, TCT Vietrans liên lạc chặt chẽ với 14 TCT thương mại, XNK lớn trong nước để lên kế hoạch thực hiện sản lượng giao nhận mỗi năm và năm nào cũng hoàn thành và vượt mức chỉ tiêu giao nhận của nhà nước giao. Năm 1979, chiến tranh biên giới phía Bắc nổ ra, Trung Quốc cắt tuyến đường sắt liên vận quốc tế nối Việt Nam với các nước XHCN, toàn bộ hoạt động giao nhận lại chuyển sang giao nhận đường biển với việc thiết lập tuyến giao nhận từ Việt Nam nối liền cảng Vladivostok của Liên Xô, giai đoạn này thể hiện tinh thần phối hợp cao giữa ngành giao nhận Việt Nam với các liên đoàn giao nhận của các nước thuộc Hội đồng tương trợ Kinh tế- khối SEV, Liên đoàn giao nhận Ngoại thương Sojuztransit của Liên Xô lo về hoạt động chuyển tải quá cảnh hàng. Nhiều phương thức giao nhận hàng mới từ tàu roll-on, tàu Lash được thực hiện hoàn hảo. Từ năm 1975 đến năm 1984 thực hiện giao nhận được 60 triệu tấn hàng XNK từ Bắc đến Nam qua 3 cảng chính: Hải Phòng, Đà Nẵng và Sài Gòn, đảm bảo giao nhận an toàn 90% tổng lượng hàng NK và 70% lượng hàng XK. Chỉ vỏn vẹn 2000m2 kho, hơn chục chiếc đầu kéo và một số xe tải cũ lúc ban đầu, ngành giao nhận đã phục vụ đắc lực cho ngoại thương Việt Nam và ngày càng phát triển về qui mô và chất lượng phục vụ.
  14. Ngày nay, ngành GNHH XNK quản lý hơn 200.000m2 kho bãi, sử dụng trên 300 xe tải các loại và xây dựng hệ thống chi nhánh khắp các vùng trọng điểm kinh tế của cả nước. Từ năm 1986 trở đi, hoạt động giao nhận thực sự chuyển mình và phát triển đáp ứng hiệu quả hoạt động ngoại thương, kinh tế đối ngoại khi nhà nước chủ trương chuyển sang kinh tế thị trường. Nhiều công ty giao nhận vận tải ra đời, nhiều hoạt đông kinh doanh mới xuất hiện như làm đại lý hãng giao nhận, đại lý tàu biển nước ngoài, giao nhận đường hàng không đã làm cho ngành kinh doanh giao nhận càng phong phú và đa dạng với nhiều loại hình dịch vụ cung cấp cho nền kinh tế, phục vụ đắc lực cho hoạt động XNK. Giao nhận ngày nay không chỉ làm giao nhận đơn thuần từ nội địa ra cảng khẩu, biên giới và ngược lại mà còn thực hiện vận tải quốc tế đa phương thức trên phạm vi quốc tế mang lại hiệu quả thiết thực, cụ thể là: ƒ Phát triển các tuyến vận chuyển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế ngoại thương: công ty giao nhận vận tải kết hợp mạng lưới vận tải nội địa và hệ thống vận tải biển, hàng không quốc tế, sử dụng các thiết bị xếp dỡ lưu kho hàng hóa tại các đầu mối giao thông là không thể thiếu được. Như vậy, quy trình vận chuyển được khép kín, đồng bộ làm tăng thêm hiệu quả trong vận tải, tiết kiệm chi phí và loại bỏ phí tổn chết. Giao nhận vận tải góp phần thay đổi cơ cấu hàng hóa, thị trường trong buôn bán quốc tế của Việt Nam. Trước đây chủ yếu xuất hàng nguyên liệu thô chưa qua chế biến với số lượng lớn đi Liên Xô, các nước Đông Âu bằng đội tàu viễn dương của Liên Xô, Đức chứ không thể lựa chọn hãng tàu nào khác, thậm chí hàng gửi đi Singapore cũng dùng tàu Liên Xô. Hàng ra khỏi Việt Nam hoàn toàn phó mặc cho liên đoàn giao nhận ngoại thương Liên Xô Sojuzuneshtrans và của các nước XHCN. ƒ Đa dạng hóa loại hình phục vụ và tăng mức cung về giao nhận vận tải: Ngày nay, giao nhận quốc tế đã phát triển, các công cụ vận tải chuyên dụng như tàu roll on, tàu container có trọng tải lớn được sử dụng giúp giá thành vận tải giảm, tạo điều kiện mở rộng chủng loại
  15. mặt hàng xuất. Lượng hàng qua chế biến xuất bằng container tăng nhanh. Hàng gửi đi Tây Âu, Địa trung Hải qua kênh đào Suez làm chi phí vận chuyển và cự ly giảm một nửa, hoặc sang tận Châu Phi, Nam Mỹ với tuyến đường ngắn nhất. Trước đây mỗi tháng chỉ có từ 2 đến 3 chuyến tàu cập cảng nhận hàng thì hiện nay mỗi ngày đều có một chuyến tàu con thoi đi từ Cảng Sài Gòn sang các cảng chuyển tải Singapore, HongKong để tiếp tục xếp hàng lên tàu mẹ chở đi khắp Châu lục. Hoạt động giao nhận được thực hiện liên tục, giảm tình trạng tắc nghẽn hàng, hay hàng hóa phải chờ tàu quá lâu ở cảng, thời gian XNK được rút ngắn, giúp gia tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn của ngoại thương Việt Nam. ƒ Giao nhận vận tải đường không phát triển: Từ 1992 trở về trước, ở Việt Nam không có giao nhận hàng hóa đường không. Từ 1993 trở đi, nhiều hãng giao nhận quốc tế vào Việt Nam mở ra loại hình giao nhận vận tải quốc tế bằng đường hàng không. Loại hình này góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại đường hàng không gia tăng nhanh với tỉ lệ tăng từ 10% đến 20% mỗi năm, bình quân có khoảng 80 nghìn tấn hàng được giao nhận qua 3 sân bay quốc tế chính: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất. Thông qua mạng lưới toàn cầu của các hãng giao nhận nước ngoài, các công ty trong nước có thể gửi hàng đến trên 180 thành phố lớn khắp nơi trên thế giới một cách nhanh chóng, hoạt động giao nhận vận tải quốc tế đã tác động tích cực đến giới kinh doanh đầu tư trở lại Việt Nam. ƒ Làm gia tăng trị giá hàng XK Việt Nam: hoạt động tiếp thị- sản xuất-phân phối hàng hóa đòi hỏi có kho bãi bảo quản hàng một cách thích hợp sao cho hàng hóa luôn sẵn sàng để chở tới bất cứ nơi người mua yêu cầu. Các cơ sở kho bãi được xây dựng tại những địa điểm thuận lợi đủ sức chứa lượng lớn hàng, đồng thời các công ty giao nhận vận tải cấp thêm các dịch vụ hỗ trợ như phân loại, đóng gói bao bì nhằm bảo quản tốt và làm tăng giá trị hàng hóa. Trước 1990, chủ yếu giao nhận hàng XK qua cảng Sài Gòn dưới dạng hàng bao rời dễ đổ vỡ
  16. nên tỷ lệ hư hỏng cao, hiện nay hàng xuất bằng container ngay càng tăng góp phần đảm bảo phẩm chất hàng hóa khi đến thị trường tiêu thụ. ƒ Giao nhận vận tải là chiếc cầu nối thông tin giữa các ngành hữu quan trong hoạt động ngoại thương: Công ty giao nhận luôn luôn duy trì thông tin liên lạc giữa nhà XK với khách hàng nước ngoài, các đại lý vận tải, các công ty kho hàng và với các tổ chức trung gian khác như đơn vị ủy thác XNK, khai thuế hải quan, môi giới thuê tàu, ngân hàng, bảo hiểm Những mối quan hệ này giúp các đơn vị XK trong nước có thể giám sát một cách chính xác hành trình vận chuyển của hàng XK theo yêu cầu của người mua hàng nước ngoài. Nhiều thiết bị nặng, công trình đồng bộ nhập vào nước ta phục vụ CNH-HĐH được giám sát vận chuyển một cách chặt chẽ, an toàn nhờ sự phối hợp giữa các công ty giao nhận và hệ thống đại lý. ƒ Thúc đẩy hình thành và phát triển các trung tâm sản xuất kinh doanh: Giáo sư tiến sĩ H.B.DESAI - Giám đốc học viện ngoại thương Ấn Độ trong bài viết “Vai trò của người giao nhận vận tải trong ngoại thương Việt Nam” có nhận xét: “ở Việt Nam, việc tổ chức và thực hiện chức năng của hệ thống vận tải nội địa và ven biển dựa trên cơ sở đáng tin cậy và có hiệu quả mang tầm quan trọng đặc biệt. Hệ thống vận tải đường sắt, bộ, biển, hàng không đóng vai trò quyết định trong việc giao hàng hóa đến những địa điểm xa xôi hay ở nước ngoài”. Trước đây Bình Dương, Đồng Nai chủ yếu xuất hàng nông sản, cây công nghiệp chiếm gần 80% kim ngạch của tỉnh. Ngày nay các KCN, KCX mọc lên làm thay đổi cơ cấu kinh tế, tỷ lệ hàng công nghiệp tăng 25-30% trong tổng sản lượng và được đưa về cảng Sài Gòn, sân bay Tân Sơn Nhất để xuất ra nước ngoài. Các công ty giao nhận đã nhanh chóng thiết lập văn phòng liên lạc, kho gom hàng quốc tế tại Biên Hòa, KCN Sóng Thần, KCX Linh Trung để phục vụ kịp thời việc XNK hàng hóa. Giao nhận vận tải thúc đẩy phát triển XK, phát triển ngành nghề mới, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế, hình thành các KCN – đô