Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển cây xoài tròn Yên Châu gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Yên Châu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển cây xoài tròn Yên Châu gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Yên Châu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_thuc_trang_va_giai_phap_phat_trien_cay_xoai_tron_ye.pdf
Nội dung text: Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển cây xoài tròn Yên Châu gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Yên Châu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯỜNG VĂN VINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY XOÀI TRÒN YÊN CHÂU GẮN VỚI CHUỖI GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯỜNG VĂN VINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY XOÀI TRÒN YÊN CHÂU GẮN VỚI CHUỖI GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8 62 01 18 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: TS.NGUYỄN HỮU THỌ THÁI NGUYÊN - 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi: LƯỜNG VĂN VINH, học viên Cao học khóa 25, chuyên ngành Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế phát triển nông thôn, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi trong khuôn khổ của đề tài cấp Tỉnh. Tên đề tài ”Thực trạng và giải pháp phát triển cây xoài tròn Yên Châu gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Yên Châu”. Tác giả Lường Văn Vinh
- ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài tại huyện Yên Châu, tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng đào tạo cùng toàn thể các thầy cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốtnghiệp. Đặc biệt, vô cùng cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Thọ đã tận tâm hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn cao học của mình. Tôi xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện Yên Châu, Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Hương Xoài; UBND các xã Chiềng Pằn, Viêng Lán, Sặp Vạt đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Cảm ơn gia đình đã động viên tinh thần và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian của khóa học. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu, và xin cảm ơn đến tất cả các anh chị nông dân trồng xoài, các bác trong doanh nghiệp chế biến sản xuất sản phẩm xoài đã dành khoảng thời gian quý báu để trả lời bản câu hỏi điều tra số liệu của đề tài. Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng như là hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiệnhơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày 09 tháng 03 năm 2019 Tác giả luận văn Lường Văn Vinh
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC CÁC HÌNH viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ix MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 3.1 Đối tượng nghiên cứu 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu 2 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học thực tiễn 3 4.1. Về lý luận 3 4.2. Về thực tiễn 3 Chương 1:CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4 1.1. Cơ sở lý luận và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 4 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị 4 1.1.2. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị 14 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu 16 1.2.1. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới 16 1.2.2.Nghiên cứu về chuỗi giá trị ở Việt Nam 17 1.3. Tổng quan về xây dựng chuỗi sản xuất, cung ứng nông sản an toàn tại tỉnh Sơn La 20 1.4. Những bài học kinh nghiệm về phân tích chuỗi giá trị 22 Chương 2:ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 24 2.1.1 Điều kiện tự nhiên 24
- iv 2.1.2. Một số đặc điểm về kinh tế - xã hội huyện Yên Châu 26 2.1.3.Khái quát về sản xuất nông nghiệp huyện Yên Châu năm 2015-2017 29 2.2. Nội dung nghiên cứu 32 2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu 32 2.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 32 2.2.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài 32 2.3. Phương pháp nghiên cứu 32 2.3.1.Phương pháp thu thập thông tin 32 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra 33 2.3.3.Phương pháp phân tích dữ liệu 34 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 34 2.4.1.Các chỉ tiêu kinh tế 34 2.4.2.Phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận trong chuỗi 36 Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37 3.1. Thực trạng phát triển sản xuất xoài tròn ở Yên Châu 37 3.2 Phân tích chuỗi giá trị của Xoài tròn tại huyện Yên Châu 38 3.2.1 Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị xoài tròn huyện Yên Châu 38 3.2.2. Phân tích chi phí, lợi nhuận của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị xoài tròn tại Yên Châu 42 3.2.3. Sự hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân trong kênh tiêu thụ 57 3.3. Đánh giá chung về chuỗi giá trị xoài huyện Yên Châu 59 3.3.1.Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức 61 3.3.2. Các vấn đề cần giải quyết 62 3.4. Một số giải pháp phát triển chuỗi giá trị xoài tròn Yên Châu 64 3.4.1. Công tác quy hoạch 64 3.4.2.Các biện pháp kỹ thuật 66 3.4.3.Các biện pháp kinh tế 68 3.4.4.Marketing sản phẩm xoài tròn Yên Châu 70
- v 3.4.5.Nâng cấp phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm xoài tròn chất lượng cao 71 3.4.6.Mở rộng thị trường tiêu thụ 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75 1. Kết luận 75 2. Khuyến nghị 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 PHỤ LỤC 79
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ DN Doanh nghiệp GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products) GlobalGAP Global Good Agricultural Practices HTX Hợp tác xã KHKT Khoa học Kỹ thuật Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn UBND Ủy ban Nhân dân VietGAP Vietnamese Good Agricultural Practices Province.
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Yên Châu giai đoạn 2015 - 2017 26 Bảng 2.2. Diện tích các loại cây trồng của huyện Yên Châu 2015 -2017 29 Bảng 2.3. Diện tích cây ăn quả trên địa bàn huyện Yên Châu từ 2015- 2017 30 Bảng 3.1. Thống kê sản lượng và năng suất xoài tròn Yên Châu 2015 - 2017 38 Bảng 3.2. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị xoài tròn huyện Yên Châu 40 Bảng 3.3. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra 43 Bảng 3.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trồng Xoài(tính BQ/1 ha) 46 Bảng 3.5. Lợi nhuận của người thu gom xoài (Tính bình quân 1 tấn) 48 Bảng 3.6. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ bán buôn xoài(tính BQ/1 tấn xoài) 50 Bảng 3.7. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ bán lẻ (tính BQ/1 tấn xoài tròn) 52 Bảng 3.8. Diện tích, năng suất và sản lượng xoài tại các vùng nguyên liệu của HTX Dịch vụ nông nghiệp Hương Xoài 54 Bảng 3.9. Chi phí và lợi nhuận của HTX Dịch vụ nông nghiệp Hương xoài (tính BQ/1 tấn Xoài nguyên liệu) 56 Bảng 3.10. Sự hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân trong kênh tiêu thụ (Tính bình quân 1 tấn) 58
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) 11 Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985) 11 Hình 3.1. Sơ đồ chuỗi giá trị của Xoài tròn tại Yên Châu 39 Hình 3.2. Các kênh tiêu thụ chính của cây xoài tròn 41 Hình 3.3. Sơ đồ các tác nhân trong chuỗi giá trị xoài tròn tại Yên Châu 41
- ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Đánh giá thực trạng giải pháp phát triển cây xoài tròn gắn với chuỗi giá trị tại huyện Yên Châu. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển cây xoài tròn gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Yên Châu. 2. Nội dung nghiên cứu - Từ lý luận và thực tiễn xem xét hoạt động thị trường của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, tìm hiểu giá trị kinh tế của chuỗi, để đưa ra giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân trồng xoài và các tác nhân khác trong chuỗi tại huyện Yên Châu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói riêng. - Từ lý luận, rút ra định hướng và qua trình nghiên cứu thực trạng sản suất cây xoài ở địa phương đề xuất những giải pháp nhằm phát triển sản suất và tiêu thụ cây xoài tròn theo chuỗi giá trị. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định lượng là nghiên cứu sử dụng các phương pháp khác nhau (chủ yếu là thống kê) để lượng hóa, đo lường, phản ánh và diễn giải các mối quan hệ giữa các nhân tố (các biến) với nhau”. 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp thu thập số liệu chung - Phương pháp thu thập số liệu qua chọn mẫu điều tra Phương pháp xử lý số liệu Với số liệu chung: Với số liệu chung được sử dụng phân nhóm theo nội dung của đề tài nhằm chứng minh, làm rõ những nội dung mà đề tài yêu cầu. Các số liệu chung này đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể Với số liệu thu thập qua điều tra: Phân nhóm theo các tiêu thức phân tổ và tính các chỉ tiêu phân tích trên bảng tính Excel - Phương pháp phân tích - Phương pháp tiếp cận chung:
- x - Phương pháp so sánh: - Phương pháp chuyên gia: 3. Kết quả nghiên cứu Kết quả cho thấy quy mô sản xuất của các hộ còn nhỏ lẻ, toàn huyện Yên Châu có 7 HTX dịch vụ nông nghiệp, chưa có công ty chế biến xoài, và cũng như chưa có nhà máy sơ chế đặt tại vùng nguyên liệu. Kênh thị trường xuất khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ và mới bắt đầu không đáng kể tổng lượng xoài tiêu thị trường tiêu thụ nội địa của xoài tròn Yên Châu chủ yếu ở các huyện lân cận, các chợ thành phố Sơn La, Hà Nội, Long Biên. 4. Kết luận 4.1. Ở cả hai thị trường tiêu thụ các hộ trồng xoài tròn có mức thu nhập khá cao so với các tác nhân còn lại trong chuỗi. Giá trị gia tăng ở chuỗi giá trị phân bố chưa đồng đều và chưa chia sẻ lợi nhuận cho nhau. Để sản phẩm xoài tròn ở Yên Châu phát triển bền vững trong tương lai thì cần có nhiều giải pháp như: Quy hoạch, nâng cấp chuỗi 4.2. Qua việc tìm hiểu đặc điểm địa bàn nghiên cứu chúng ta thấy được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian qua, thấy được những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển cây xoài tròn nói riêng và phát triển cây ăn quả của huyện nói chung. 4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản suất cây ăn quả của huyện - Điều kiện khí hậu, thời tiết - Địa hình đất đai, thổ nhưỡng - Trình độ dân trí - Vấn đề thị trường - giá cả
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Yên Châu là một huyện miền núi biên giới, nằm về phía đông của tỉnh Sơn La, là một trong những huyện còn khó khăn của cả nước, có vị trí địa lý quan trọng nối liền với các huyện của tỉnh, có trục QL6 với chiều dài khoảng 50 km đi qua. Trong những năm gần đây, huyện Yên Châu đã có nhiều bước phát triển mạnh mẽ, song vẫn còn hết sức khó khăn do địa hình hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn và có khí hậu phức tạp; dân cư trên 70% là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí không đồng đề và ở mức thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao chiếm trên 35,6%, điểm suất phát thấp khiến cho việc phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân gặp không ít khó khăn, nhất là đối với lĩnh vực nông - lâm nghiệp. Để lựa chọn được sản phẩm nông nghiệp phù hợp, đưa vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao tại địa phương góp phần nâng cao mức sống của người dân đòi hỏi phải có những nghiên cứu định hướng quy hoạch phát triển và chính sách. Trong những năm gần đây, huyện đã có những dự án đầu tư của Nhà nước trồng thử nghiệm các loại cây trồng mới như: Cây Vải thiều, cây Mơ, , song chưa đạt hiệu quả kinh tế cao, do không phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu. Trước thực tế đó yêu cầu địa phương cần phải đầu tư phát triển các cây trồng bản địa phù hợp với công nghiệp chế biến, tạo đòn bẩy cho phát triển kinh tế. Trong các cây trồng bản địa có cây xoài tròn Yên Châu là cây trồng có tiềm năng và lợi thế so sách vượt trội hơn các loại cây trồng khác. Trước đây xoài tròn Yên Châu chủ yếu được trồng theo hình thức quảng canh, trong những năm gần đây người dân đã bắt đầu trồng theo hướng thâm canh, nhà nước cũng đã hỗ trợ phát triển thông qua các chương trình trồng cây ăn quả trên đất dốc tại đèo Chiềng Đông. Quả xoài được coi là một nguồn thu nhập quan trọng đối với hộ gia đình. Điều này thể hiện qua sự phát triển về diện tích, giá trị thị trường, các sản phẩm từ quả xoài. Hiện nay, diện tích trồng mới đã tăng lên đáng kể, năng suất và sản lượng cũng đã được cải thiện, các sản phẩm mẫu mã của quả xoài cũng đã đa dạng hơn, số lượng sản phẩm cũng tăng lên.Hiện nay trên thị trường quả xoài tròn Yên Châu có giá trị kinh tế, được thị trường ưa chuộng do những hương vị đặc trưng của quả.
- 2 Tại huyện, cây xoài tròn Yên Châu phân bố tự nhiên ở trên 14/15 xã, thị trấn trong địa bàn huyện, tuy nhiên chủ yếu tập trung ở các xã Chiềng Pằn, Viêng Lán, Sặp Vạt. Năng suất bình quân đạt từ 8 đến 10 tấn/ha. Xoài tròn Yên Châu đang được nhà nước và nhân dân quan tâm phát triển với tổng diện tích xoài tròn hiện có 220 ha, Xoài tròn tuy quả nhỏ nhưng ăn ngọt đậm, mùi thơm lâu đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý (Quyết định số 2958/ QĐ -SHTT ngày 30 tháng 11 năm 2012) đối với 3 xã vùng chỉ đẫn địa lý gồm: Chiềng Pằn, Viêng Lán, Sặp Vạt. Mặc dù có tiềm năng còn rất lớn, song việc sản xuất kinh doanh loại cây trồng này còn manh mún, nhỏ lẻ, chủ yếu là nhân dân trồng tự phát không theo quy hoạch, hiệu quả thấp do khó khăn về vốn, kỹ thuật, nhân lực và sự liên kết yếu giữa các tác nhân trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của loại cây trồng này Xuất phát từ ý nghĩa kinh tế - xã hội của Xoài Yên Châu đối với đời sống đồng bào các dân tộc huyện Yên Châu, tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển cây xoài tròn Yên Châu gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Yên Châu" nhằm nâng cao giá trị kinh tế loài cây này cho địa phương và góp phần phát triển một cách bền vững. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích thực trạng phát triển cây xoài tròn tại huyện Yên Châu - Phân tích vai trò, sự phân chia lợi nhuận của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị ngành hàng xoài tròn Yên Châu trên địa bàn nghiên cứu. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị ngành hàng cây xoài tròn Yên Châu tại huyện Yên Châu. - Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển liên kết chuỗi, nâng cao giá trị ngành hàng cây xoài tròn Yên Châu của huyện Yên Châu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm xoài Yên Châu của huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1 Thời gian nghiên cứu - Các số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm từ 2015-2017
- 3 - Số liệu sơ cấp thu thập năm 2018 - Các giải pháp xây dựng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 3.2.2. Địa điểm nghiên cứu - Huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học thực tiễn 4.1. Về lý luận - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xác định được hiện trạng của chuỗi giá trị. - Lập sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích chi phí lợi nhuận theo từng tác nhân, theo từng kênh phân phối. - Phân tích mối liên kết trong chuỗi theo kênh và toàn chuỗi. - Chỉ ra các tác nhân chính, nút thắt chính trong chuỗi giá trị để đưa ra can thiệp hợp lý. - Xác định được địa điểm để triển khai các tác động. 4.2. Về thực tiễn - Đề tài góp phần làm cơ sở để đưa ra các giải pháp cụ thể phù hợp cho Đề án phát triển cây xoài tròn Yên Châu huyện Yên Châu (giai đoạn 2019 - 2025) theo hướng tiếp cận chuỗi giá trị từ sản xuất tới tiêu thụ. - Đề tài góp phần cung cấp thông tin cho các tác nhân trong chuỗi giá trị, đặc biệt là cho người sản xuất (nông dân nghèo) và các nhà quản lý xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Hiện nay việc phát triển cây xoài một cách ồ ạt do ý thức tự phát của người dân, không theo quy hoạch; giá cả thị trường của quả xoài không ổn định hoàn toàn phụ thuộc vào thương lái, chủ yếu là bán quả tươi và qua đóng gói bao bì và bảo quản thủ công, chưa hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị nên giá trị kinh tế chưa cao. Qua nghiên cứu đánh giá của đề tài góp phần cho chính quyền địa phương làm tốt công tác quy hoạch, quản lý có hiệu quả, góp phần là tăng giá trị của quả xoài tròn Yên Châu và phát triển cây xoài tròn Yên Châu một cách bền vững, làm tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn vùng cao Yên Châu. Chương 1
- 4 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị 1.1.1.1 Chuỗi giá trị a) Khái niệm chuỗi Khái niệm về chuỗi đầu tiên được đề cập trong lý thuyết về phương pháp chuỗi (filière). Phương pháp này gồm các trường phái tư duy nghiên cứu khác nhau và sử dụng nhiều lý thuyết như phân tích hệ thống, tổ chức ngành, kinh tế ngành, khoa học quản lý và kinh tế chính trị Macxít. Khởi đầu, phương pháp này được các học giả của Pháp sử dụng để phân tích hệ thống nông nghiệp của Mỹ những năm 1960s, từ đó đưa ra những gợi ý đối với việc phân tích hệ thống nông nghiệp của Pháp và sự hội nhập theo chiều dọc của các tổ chức trong hệ thống nước này. Chính sách nông nghiệp của Pháp sử dụng phương pháp này như là công cụ để tổ chức sản xuất các mặt hàng xuất khẩu đặc biệt đối với những mặt hàng như cao su, bông, cà phê và dừa. Cho đến những năm 1980, phương pháp này được ứng dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia khác trên thế giới. Trong thời gian này, khung filière không chỉ tập trung vào hệ thống sản xuất nông nghiệp mà còn chú trọng đặc biệt đến mối liên kết giữa hệ thống này với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm thực tế được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của các hàng hoá và xác định những người tham gia vào các hoạt động[14]. Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mô tả hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thểlà sản phẩm hoặc là dịch vụ). b) Khái niệm chuỗi giá trị Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Tiếp đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi. “Chuỗi giá trị” nghĩa là: Một chuỗi các quá trình sản xuất (các chức năng) từ cung cấp các dịch vụ đầu vào cho một sản
- 5 phẩm cụ thể cho đến sản xuất, thu hái, chế biến, marketing, và tiêu thụ cuối cùng; “Sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối người sản xuất, nhà chế biến, các thương gia, và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể”; “Một mô hình kinh tế trong đó kết hợp việc chọn lựa sản phẩm và công nghệ thích hợp cùng với cách thức tổ chức các đối tượng liên quan để tiếp cận thị trường”. Định nghĩa này có thể giải thích theo nghĩa hẹp hoặc rộng. Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những hoạt động trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v. Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị” cho thành phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung của sản phẩm. Nói cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho một điện thoại di động có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một thiết kế có tính sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên liệu tươi sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm và vì vậy, làm tăng giá trị sản phẩm. Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành một sản phẩm bán lẻ[14]. Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến, Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối, các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp tiếp cận thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi, những gì liên kết họ với nhau, những thông tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa họ hình thành và phát triển như thế nào,
- 6 Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội và môi trường trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như đất đai, nước), có thể làm thoái hoá đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ô nhiễm[13]. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ, do quan hệ quyền lực giữa các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người tham gia chuỗi giá trị[13]. Những mối quan ngại này cũng có liên quan đến các chuỗi giá trị nông nghiệp. Lý do là các chuỗi giá trị phụ thuộc chủ yếu vào việc sử dụng các nguồn tài nguyên. Đồng thời, ngành nông nghiệp còn có đặc thù bởi sự phổ biến các tiêu chuẩn xã hội truyền thống, khung phân tích chuỗi giá trị có thể áp dụng để rút ra kết luận về sự tham gia của người nghèo và các tác động tiềm tàng của sự phát triển chuỗi giá trị đến người nghèo[12]. 1.1.1.2.Một số khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị a) Chuỗi cung ứng Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông tin đi qua các tác nhân. Theo Lambert và Cooper (2000)[15], một chuỗi cung ứng ứng có 4 đặc trưng cơ bản như sau: + Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp bên trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc. + Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do vậy cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức. + Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin có định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý. + Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
- 7 b) Chuỗi nông sản thực phẩm Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn ra đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng của các ngành khác ở các điểm như sau: - Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học, do vậy làm tăng biến động và rủi ro. - Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối và khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau. - Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm an toàn và vấn đề môi trường. c) Ngành hàng Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng (Filière) được sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách của ngành nông nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng. Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong nghiên cứu ngành hàng. “Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các tác nhân và các hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài”. Theo Fearne: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối cùng. Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành động xuất phát từ điểm ban đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia công, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức độ của người tiêu thụ”[13].
- 8 Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân (hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất tiếp đó là gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản phẩm nông nghiệp”[7]. Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một quá trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có quan hệmóc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của một ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng đó. Sự dịch chuyển được xem xét theo ba dạng sau[7]: + Sự dịch chuyển về mặt thời gian Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này lại được tiêu thụ ở thời gian khác. Sự dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ. Để thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự trữ thực phẩm. + Sự dịch chuyển về mặt không gian Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra ở nơi này nhưng lại được dùng ở nơi khác. Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được các kênh phân phối của sản phẩm. Sự dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi vùng, mọi tầng lớp của nhân dân trong nước và đó là cơ sở không thể thiếu được để sản phẩm trở thành hàng hoá. Điều kiện cần thiết của chuyển dịch về mặt không gian là sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và chính sách mở rộng giao lưu kinh tế của Chính phủ. + Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm) Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác động của công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản phẩm ngày càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của người tiêu dùng và trình độ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng càng nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới được tạo ra. Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất phức tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và chính sách. Hơn nữa, theo Fabre thì “Ngành hàng là sự hình thức hoá dưới dạng mô hình đơn giản làm hiểu
- 9 rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài chính) và của các tác nhân hoạt động tập trung vào những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và các phương thức điều tiết”[9]. d) Tác nhân Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế của họ[13]. Tác nhân được phân ra làm hai loại: - Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh ); - Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy ). Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không gian phân tích. Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn Một tác nhân có thể có một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng. e) Bản đồ chuỗi giá trị Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá trị, bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ về các chủ thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết phải bao gồm cấp độ vĩ mô của chuỗi giá trị. - Khung phân tích của Porter[18]: Trường phái nghiên cứu thứ hai liên quan đến công trình của Micheal Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh. Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như
- 10 thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác là làm thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn sàng mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)? Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó. Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng hoá (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm. Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính cạnh tranh của một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu v.v. Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp dụng trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ các quyết định quản lý và chiến lược điều hành. Ví dụ, một phân tích về chuỗi giá trị của một siêu thị ở châu Âu có thể chỉ ra lợi thế cạnh tranh của siêu thị đó so với các đối thủ cạnh tranh là khả năng cung cấp rau quả nhập từ nước ngoài . Tìm ra nguồn lợi thế cạnh tranh là thông tin có giá trị cho các mục đích kinh doanh. Tiếp theo những kết quả tìm được đó, doanh nghiệp kinh doanh siêu thị có lẽ sẽ tăng cường củng cố mối quan hệ với các nhà sản xuất hoa quả nước ngoài[18] và chiến dịch quảng cáo sẽ chú ý đặc biệt đến những vấn đề này.