Luận văn Thực trạng và giải pháp nhảm nâng cao vai trò của thuế giá trị gia tăng trong ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam

pdf 76 trang vuhoa 24/08/2022 5320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực trạng và giải pháp nhảm nâng cao vai trò của thuế giá trị gia tăng trong ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_trang_va_giai_phap_nham_nang_cao_vai_tro_cua_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực trạng và giải pháp nhảm nâng cao vai trò của thuế giá trị gia tăng trong ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỒN THỊ TỪ VI TỬ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẢM NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2008
  2. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Sự cần thiết của đề tài. 1 2. Mục tiêu của đề tài. 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu. 3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG NỀN KINH TẾ. 1.1 Khái niệm, bản chất và chức năng của thuế GTGT. 4 1.1.1 Khái niệm thuế GTGT. 4 1.1.2 Bản chất của thuế GTGT. 4 1.1.3 Chức năng của thuế GTGT trong nền kinh tế 5 1.1.3.1 Chức năng tái phân phối thu nhập xã hội 5 1.1.3.2 Chức năng điều tiết kinh tế vĩ mơ 5 1.2 Vai trị của thuế GTGT trong phát triển kinh tế. 6 1.2.1 Thuế GTGT tạo số thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước 6 1.2.2 Thuế GTGT tham gia điều chỉnh kinh tế vĩ mơ 7 1.2.2.1 Thuế GTGT tác động đến cân bằng thị trường 8 1.2.2.2 Thuế GTGT tác động đến yếu tố sản xuất. 9 1.2.2.3 Thuế GTGT tác động đến ngoại thương 10 1.2.3 Thuế GTGT tác động đến ý thức xã hội. 10 1.2.4 Thuế GTGT điều hồ thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội trong phân phối. 11 1.3 Các nguyên tắc cơ bản xây dựng thuế GTGT hướng vào kích thích kinh tế. 12 1.3.1 Tính minh bạch. 12 1.3.2 Tính hiệu quả 12 1.3.3 Tính cơng bằng 13
  3. 1.3.4 Tính linh hoạt 14 1.3.5 Tính chắc chắn. 15 1.4 Một số mâu thuẫn nảy sinh khi sử dụng cơng cụ thuế trong phát triển kinh tế 16 1.4.1 Mâu thuẫn giữa tăng thuế để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng và chủ động giảm thuế để khuyến khích sản xuất và đầu tư 16 1.4.2 Mâu thuẫn giữa chủ trương hội nhập các khối thương mại, kinh tế trong khu vực và trên thế giới với chính sách bảo hộ sản xuất nội địa. 16 1.4.3 Mâu thuẫn giữa chủ trương ưu đãi thuế để khuyến khích sản xuất và đầu tư với chủ trương tạo hành lang thuế bình đẳng, trung lập. 17 1.5 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới khi áp dụng thuế GTGT 17 1.5.1 Kinh nghiệm ở Thụy Điển về việc qui định áp dụng một thuế suất thuế GTGT.18 1.5.2 Kinh nghiệm của Indonesia về việc tổ chức thực hiện Luật thuế GTGT theo từng bước và mở rộng dần diện chịu thuế 19 1.5.3 Kinh nghiệm của Pháp về đối tượng áp dụng thuế GTGT. 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG I 21 CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ GTGT ĐẾN ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TỪ NĂM 1999 ĐẾN NAY. 2.1 Khái quát quá trình ra đời của thuế GTGT ở Việt Nam. 22 2.1.1 Tình hình thí điểm thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam năm 1993 22 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam khi triển khai thực hiện thuế GTGT 23 2.1.2.1 Điều kiện thuận lợi 23 2.1.2.2 Yếu tố bất lợi 24 2.1.3 Sự cần thiết phải sử dụng thuế GTGT thay thế thuế Doanh thu 25 2.2 Những thách thức trong quá trình sử dụng thuế GTGT. 28 2.2.1 Thách thức từ bản chất của thuế GTGT 28 2.2.2 Thách thức về quản lý thuế GTGT. 30 2.3. Tác động của thuế GTGT đến ổn định và phát triển kinh tế VN 32 2.3.1 Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng và ổn định của NSNN, tăng cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội, xĩa đĩi, giảm nghèo và củng cố an ninh, quốc phịng. 32
  4. 2.3.2 Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu tư, gia tăng sản xuất 34 2.3.3 Thuế GTGT khuyến khích mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu 35 2.3.4 Thuế GTGT gĩp phần đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng giữa hàng nhập khẩu và hàng hĩa nội địa. 36 2.3.5 Thuế GTGT thúc đẩy tăng cường quản lý, hạch tốn kinh doanh của DN, nâng cao ý thức tự giác chấp hành thuế của các đối tượng nộp thuế 37 2.3.6 Thuế GTGT gĩp phần hồn thiện hệ thống chính sách thuế Việt Nam 38 2.4. Những hiệu ứng tiêu cực do sử dụng thuế GTGT. 38 2.4.1 Xuất hiện hàng loạt “DN ma” 38 2.4.2 Hình thành “Thị trường mua bán hĩa đơn”. 39 2.4.3 Thực hiện các giao dịch ảo để rút tiền Nhà nước. 39 2.4.4 Hiện tượng gian lận, khơng trung thực trong kinh doanh. 40 2.5. Những hạn chế về chính sách, quản lý và tổ chức thu thuế ảnh hưởng đến vai trị kích thích kinh tế của thuế GTGT 42 2.5.1 Hạn chế về chính sách thuế 42 2.5.1.1 Chính sách thuế GTGT chưa ổn định, thiếu nhất quán 42 2.5.1.2 Quy định nhiều đối tượng khơng chịu thuế GTGT 42 2.5.1.3 Đa thuế suất 43 2.5.1.4 Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp chưa đồng nhất 45 2.5.1.5 Quy định về hồn thuế GTGT thiếu chặt chẽ 46 2.5.2 Cơng tác quản lý và tổ chức thu thuế cịn hạn chế 47 2.5.2.1 Cơng tác tuyên truyền và hướng dẫn pháp luật về thuế chưa sâu rộng. 47 2.5.2.2 Cơng tác kiểm tra, thanh tra thuế kém hiệu quả. 48 2.5.2.3 Tin học hố ngành thuế chưa được thực hiện. 48 2.5.2.4 Quy trình và tổ chức bộ máy ngành thuế cịn chồng chéo 49 KẾT LUẬN CHƯƠNG II 50 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA THUẾ GTGT TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM. 3.1 Quan điểm nâng cao vai trị của thuế GTGT trong phát triển kinh tế tại Việt Nam 51 3.1.1 Định hướng hệ thống thuế Việt Nam trong giai đoạn hội nhập 51
  5. 3.1.2 Chính sách thuế phải đặt mục tiêu động viên NSNN lên vị trí hàng đầu. 51 3.1.3 Tăng thu trên cơ sở nâng cao hiệu quả của chính sách thuế, hạn chế gian lận thuế hơn là tăng thuế suất 52 3.1.4 Sự phối hợp rộng rãi các ngành lĩnh vực trong nền kinh tế xã hội 52 3.2 Giải pháp về chính sách thuế GTGT 52 3.2.1 Thu hẹp đối tượng khơng chịu thuế GTGT. 52 3.2.2 Dùng một thuế suất thuế GTGT 54 3.2.3 Sử dụng một phương pháp tính thuế GTGT. 56 3.2.4 Áp dụng ngưỡng chịu thuế GTGT 56 3.2.5 Quy định đầy đủ về khấu trừ và hồn thuế GTGT 57 3.2.6 Xĩa bỏ tình trạng bảo hộ sản xuất nội địa qua giá tính thuế hàng nhập khẩu. 58 3.3 Giải pháp nâng cao năng lực Bộ máy quản lý thuế. 59 3.3.1 Quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm và hiệu lực của bộ máy quản lý thuế.59 3.3.2 Hình thành hệ thống thuế qua mạng vi tính 59 3.3.3 Nâng cao chất lượng hỗ trợ ĐTNT của cơ quan thuế 61 3.3.4 Nâng cao cơng tác thanh tra kiểm tra thuế 62 3.3.5 Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng hữu quan 64 3.3.6 Đào tạo đội ngũ cán bộ thuế 64 3.4 Các giải pháp hỗ trợ 65 3.4.1 Thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thuế GTGT. 65 3.4.2 Hồn thiện luật Doanh nghiệp. 66 3.4.3 Cần thực hiện nghiêm chỉnh việc niêm yết giá 67 3.4.4 Khuyến khích thanh tốn qua hệ thống ngân hàng 67 3.4.5 Thực hiện tốt cơng tác tuyên truyền, giáo dục ý thức cơng dân về nghĩa vụ nộp thuế, khi mua hàng phải lấy hĩa đơn. 68 KẾT LUẬN CHƯƠNG III. 69 KẾT LUẬN 70 PHỤ LỤC. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
  6. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã cam kết ràng buộc tồn bộ Biểu thuế nhập khẩu gồm 10.689 dịng thuế, mức giảm bình quân từ 17,4% xuống cịn 13,4% với lộ trình thực hiện sau 5 năm đến 7 năm. Đến thời điểm đầu tháng 1/2008, Việt Nam đã thực hiện cắt giảm 1.800 dịng thuế, đạt khoảng 17% kế hoạch. Việc cắt giảm thuế nhập khẩu - một trong những loại thuế quan trọng, đang đặt ra những thách thức mới cho việc xây dựng hệ thống chính sách thuế, đĩ là làm sao tiếp tục bảo hộ sản xuất trong nước, tối đa hố nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, khơng ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Hiện nay, nước ta cĩ số thu thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu thuế và phí. Đây là nguồn bù đắp cho việc giảm thu từ thuế nhập khẩu. Mức độ bù trừ này phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và chính sách thuế của quốc gia. Tuy nhiên, thuế GTGT khơng đơn thuần là cơng cụ thu ngân sách của nhà nước mà cịn chứa đựng nội dung kinh tế và chính trị, xã hội sâu sắc như tương quan giữa số thu hiện tại và số thu tương lai, ảnh hưởng của thuế GTGT đến hành vi kinh doanh và động thái tiêu dùng của xã hội, đến thu hút vốn đầu tư và thơng lệ quốc tế, đến tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội Với mục đích dùng thuế GTGT như một cơng cụ kinh tế hữu hiệu, hồn chỉnh các quy định pháp luật về thuế GTGT nhằm đưa thuế GTGT ngày càng tiếp cận với thực tiễn, theo kịp tiến trình hội nhập, khai thác tối đa vai trị của thuế GTGT để kích thích kinh tế phát triển, tác giả chọn đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. 2. Mục tiêu của đề tài. Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau: Hệ thống hố những vấn đề cơ bản về thuế GTGT và vai trị của thuế GTGT trong phát triển kinh tế.
  7. 2 Nêu lên một số bài học kinh nghiệm cĩ thể vận dụng vào Việt Nam từ thực tiễn áp dụng thuế GTGT ở một số nước trên thế giới. Đánh giá tình hình sử dụng thuế GTGT trong phát triển kinh tế tại Việt Nam. Rút ra những hạn chế cả về mặt chính sách lẫn cơng tác hành thu ảnh hưởng đến vai trị kích thích kinh tế của thuế GTGT. Đề xuất những quan điểm và giải pháp nâng cao vai trị của thuế GTGT trong phát triển kinh tế tại Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: vai trị của thuế GTGT trong phát triển kinh tế, những tác động của thuế GTGT đối với phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam, những hạn chế cả về mặt chính sách lẫn cơng tác hành thu ảnh hưởng đến vai trị kích thích kinh tế của thuế GTGT. Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu phân tích ảnh hưởng của một số quy định pháp luật hiện hành về thuế GTGT gây tác động đến hoạt động kinh tế-xã hội Việt Nam từ khi Luật thuế GTGT được thực hiện giai đoạn 1999-2007 và khơng đi quá sâu vào nghiệp vụ cụ thể (vì thuộc chuyên ngành Tài Chính Nhà Nước). Tuy nhiên, để phản ánh tồn diện, đề tài cịn đề cập đến một số thay đổi của chính sách thuế đã thực hiện trước đây. Ngồi ra, do thuế nĩi chung và thuế GTGT nĩi riêng khơng thuần túy mang tính kinh tế, tài chính mà cịn cĩ ảnh hưởng xã hội rất sâu sắc, nên các giải pháp đề ra cũng chú ý đến khía cạnh xã hội của thuế GTGT. 4. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài được xây dựng dựa vào dữ liệu cơng bố chính thức của Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế, của các các Bộ, cơ quan khác và từ báo chuyên ngành kinh tế, tài chính, thuế. Do đĩ, dù hết sức cố gắng, đề tài cũng khơng thể giảm bớt tính gĩc cạnh của số liệu từ những nguồn nĩi trên. Ngồi ra, các định hướng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội nước ta đến năm 2010 và chiến lược tài chính quốc gia đến năm 2010 cũng được sử dụng làm cơ sở lý luận và định hướng cho các giải pháp nêu trong đề tài. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh , cĩ sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
  8. 3 5. Cấu trúc luận văn. Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Trình bày khái niệm, bản chất, chức năng và vai trị của thuế GTGT trong ổn định và phát triển kinh tế. Các nguyên tắc cơ bản xây dựng thuế GTGT hướng vào kích thích kinh tế. Một số mâu thuẫn nảy sinh khi sử dụng cơng cụ thuế trong phát triển kinh tế. Kinh nghiệm sử dụng thuế GTGT tác động đến ổn định và phát triển kinh tế ở một số nước trên thế giới. Chương 2: Khái quát quá trình ra đời của thuế GTGT ở Việt Nam. Sự cần thiết phải sử dụng thuế GTGT thay thế thuế Doanh thu. Những thách thức trong quá trình sử dụng thuế GTGT. Đánh giá tác động của thuế GTGT đến ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam từ năm 1999 đến nay. Những hạn chế về chính sách, quản lý và tổ chức thu thuế ảnh hưởng đến vai trị kích thích kinh tế của thuế GTGT. Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao vai trị của thuế GTGT trong ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam. Trong đĩ, chủ yếu các giải pháp về chính sách thuế GTGT, giải pháp về nâng cao năng lực Bộ máy quản lý thuế và một số giải pháp hỗ trợ.
  9. 4 1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của thuế GTGT. 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) (tiếng Pháp là: Taxe sur la valeur Ajoutéc – TVA, tiếng Anh là: Value Added Tax – VAT) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hĩa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng. Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hĩa hoặc dịch vụ do cơ sở sản xuất, chế biến, buơn bán hoặc dịch vụ tác động vào nguyên, vật liệu thơ hay hàng hĩa mua vào, làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Hay nĩi cách khác, đây là số chênh lệch giữa “giá đầu ra” với “giá đầu vào” do đơn vị kinh tế tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. (Nguồn: Tài liệu tham khảo số 4). 1.1.2. Bản chất của thuế GTGT. Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được thu theo phân đoạn trong quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hĩa, dịch vụ từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng, thì khép kín một chu kỳ kinh tế. Đến cuối chu kỳ, tổng số thuế thu được ở các cơng đoạn sẽ khớp với số thuế tính cho người tiêu dùng cuối cùng. Do đĩ, các sản phẩm hàng hĩa, dịch vụ dù qua nhiều khâu hay ít khâu trong quá trình kinh doanh đều chịu thuế như nhau. Số thuế này sẽ do các tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hĩa, dịch vụ (gọi chung là người tiêu dùng) chịu thuế dưới dạng trả tiền mua hàng hĩa, dịch vụ. Tiêu dùng hiểu theo nghĩa rộng chung của xã hội bao gồm dùng cho sản xuất, kinh doanh, dùng cho các hoạt động khơng kinh doanh và tiêu dùng cá nhân. Trái lại, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hĩa, dịch vụ được đánh thuế, gọi chung là cơ sở kinh doanh (CSKD) phải nộp thuế GTGT thơng qua việc mua hàng hĩa, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh. Thực chất chỉ là việc trả (nộp) trước thuế GTGT, khoản thuế này sẽ được chuyển tiếp tới người tiêu dùng. Vì vậy, CSKD đĩng vai trị là người thu và nộp thuế GTGT vào NSNN thay cho người tiêu dùng. Thuế GTGT cĩ tính trung lập cao. Tính trung lập thể hiện ở hai khía cạnh: + Một là, thuế GTGT khơng chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN. Do vậy, thuế GTGT khơng phải là yếu tố chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng vào giá bán của người cung cấp hàng hĩa, dịch vụ.
  10. 5 + Thứ hai, thuế GTGT khơng bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luơn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít. 1.1.3. Chức năng của thuế GTGT trong nền kinh tế. 1.1.3.1. Chức năng tái phân phối thu nhập xã hội. Xuất phát từ bản chất, chức năng hàng đầu của thuế là tái phân phối thu nhập xã hội – cịn gọi là chức năng thu ngân sách. Thơng qua chức năng này, thuế động viên một phần thu nhập của khu vực tư tạo nên thu nhập nhà nước. Tính cần thiết của quá trình này được minh chứng qua thực tiễn là khu vực tư khơng thể cung cấp hoặc cung cấp kém hiệu quả những sản phẩm cơng cộng bởi hoạt động sản suất và trao đổi sản phẩm giữa doanh nghiệp và hộ gia đình diễn ra theo cơ chế thị trường. Do đĩ, trong nền kinh tế thị trường, nếu thiếu vắng hoạt động của chính phủ thì các cá nhân và hộ gia đình thu nhập thấp khơng cĩ cơ hội thụ hưởng lợi ích tối thiểu của đời sống cộng đồng. Một mặt, nhà nước cung cấp các dich vụ phúc lợi cơng cộng như : y tế, giáo dục, trợ cấp xã hội, hưu bổng Mặt khác, bằng nhiều chính sách, nhà nước can thiệp trực tiếp vào kinh tế nhằm tạo mơi trường thuận lợi cho sự hoạt động hữu hiệu của khu vực tư. Nguồn vật chất dồi dào, chắc chắn và thường xuyên để tài trợ cho các họat động này chỉ cĩ thể đến bằng cách đánh thuế vào khu vực tư . 1.1.3.2. Chức năng điều tiết kinh tế vĩ mơ. Cũng trong bối cảnh kinh tế thị trường, chức năng thứ nhất – tái phân phối, của thuế mở đường chức năng thứ hai: điều tiết kinh tế vĩ mơ. Khi đĩ thuế trở thành một tác nhân của quá trình tái sản xuất xã hội. Trước hết, thuế tác động vào tổng cầu, làm thay đổi thu nhập khả dụng tại khu vực tư, qua đĩ gián tiếp tác động đến tổng cung (GDP). Ngồi ra thuế cịn tác động đến tốc độ tăng trưởng GPD và các nhân tố sản xuất, điều chỉnh cơ cấu GDP, điều tiết xuất nhập khẩu và chính sách kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư trong và ngồi nước, Chức năng tái phân phối thu nhập chỉ ra chiều hướng vận động thu nhập từ khu vực tư đến khu vực cơng. Chức năng điều tiết kinh tế cho thấy hướng tác động bằng cơng cụ thuế từ nhà nước xuống doanh nghiệp và hộ gia đình. Chức năng thứ nhất tạo điều kiện thực hiện chức năng thứ hai. Tuy nhiên, ở những giai đoạn kinh tế phát triển nhất định, lạm dụng chức năng tái phân phối thu nhập theo hướng chỉ cĩ lợi cho nhà
  11. 6 nước sẽ đần thủ tiêu động lực kích thích phát triển của khu vực tư, và đồng nghĩa với việc vơ hiệu hĩa chức năng điều chỉnh kinh tế của thuế. Mặt khác, thực tế cũng cho thấy, nếu dùng thuế điều tiết kinh tế bằng việc ấn định thuế suất phân biệt quá mức giữa các ngành, nghề thì cĩ thể dẫn đến hành vi đầu tư kém hiệu quả chỉ vì lựa chọn thuế suất thấp. Do đĩ, quá trình vận dụng hai chức năng trên địi hỏi phải thích ứng từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội. 1.2. Vai trị của thuế GTGT trong phát triển kinh tế. 1.2.1. Thuế GTGT tạo số thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước. Với mục đích tìm nguồn vật chất tài trợ cơng chi, chính phủ cĩ thể sử dụng nhiều phương thức ngồi thuế, như: quyên gĩp dân chúng, xin viện trợ từ nước ngồi, vay trong và ngồi nước, cho thuê cơng sản, bán tài nguyên thiên nhiên khai thác được, đầu tư kinh doanh,phát hành tiên, . Song chúng khơng thể tạo ra số thu vừa dồi dào, bền vững vừa kịp thời cho nhà nước. Chỉ duy nhất thuế tạo được nguồn thu như vậy. Từ đĩ khẳng định, tạo nguồn thu chủ yếu cho nhà nước là vai trị độc tơn của thuế. Để thật sự giữ đúng vai trị tạo số thu quan trọng nhất vào ngân sách nhà nước, thuế phải bao quát mọi hoạt động kinh doanh: chế biến, sữa chữa, chế tạo, khai thác, xây dựng, vận tải, buơn bán, ăn uống, dịch vụ , mọi nguồn thu nhập: thường xuyên, khơng thường xuyên, và mọi hoạt động tiêu dùng xã hội. Một nền tài chính quốc gia chỉ lành mạnh khi dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ nền kinh tế. Nguồn thu đĩ chính là thu nhập quốc dân nội địa. Mọi sự trơng cậy, dựa vào bên ngồi điều mang lại những hậu quả xấu và kéo dài. Nhằm đảm bảo nguồn vật chất cung ứng kịp thời cho nhu cầu chi thường xuyên, ngay cả khi nền kinh tế cĩ những biến động khơng thuận lợi, thuế gián thu cần luơn được coi trọng, bởi tính ổn định của nĩ tốt hơn tính ổn định của thuế trực thu. Thuế gián thu dựa trên cơ sở tiêu dùng xã hội mà xã hội thì khơng thể ngừng tiêu dùng cho dù nền kinh tế bị khủng hoảng. Việc coi trọng thuế gián thu cịn xuất phát từ nguyên lý: đánh thế vào những gì mà người chịu thuế lấy đi của xã hội sẽ cĩ tác dụng tốt hơn là đánh vào những gì mà đối tượng chịu thuế nhập vào cho xã hội. Hơn nữa, do cơ chế đánh thuế lồng vào giá bán nên thuế gián thu sẽ được người chịu thuế dễ dàng chấp nhận, đơi khi cịn ‘kiêu hãnh’ khi trả giá cho sự tiêu dùng cao cấp của mình. Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức,
  12. 7 cá nhân cĩ tiêu dùng sản phẩm, hàng hĩa, hoặc được dung ứng dịch vụ, nên cĩ thể tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Thơng qua thuế, một phần tổng sản phẩm quốc nội được động viên để hình thành ngân sách nhà nước. Tuy nhiên nếu nhà nước dùng sức mạnh để tái phân phối quá mức GDP thì phần thuộc về doanh nghiệp và gia đình giảm xuống. Họ sẽ cảm thấy cơng sức bỏ vào kinh doanh ngầm nhằm trốn thuế hoặc chấm dứt kinh doanh. Nĩi cách khác, nếu nhà nước ngày càng tăng áp lực thu, người nộp thuế càng bị thơi thúc trốn thuế bởi một mãnh lực vơ hình. Do đĩ, khi tái phân phối thu nhập xã hội bằng thuế phải chú ý đến khả năng thụ thuế của từng doanh nghiệp và cá nhân. Khả năng thụ thuế là tỷ lệ tối đa từ thu nhập mà doanh nghiệp và người dân sẵn sàng trích ra để trả thuế mà khơng làm thay đổi hoạt động vốn của họ. Đứng ở gĩc độ nền kinh tế quốc dân, khả năng thụ thuế của một đất nước cho thấy tỷ phần bình quân của thu nhập xã hội được động viên thơng qua thuế. Khả năng thụ thuế tùy thuộc vào bản chất và trạng thái kinh tế, truyền thống của mỗi quốc gia, sự hiểu biết và thái độ của dân chúng đối với các chương trình hành động và sức mạnh quyền lực của nhà nước. Khả năng thụ thuế là một khái niệm lý thuyết được dùng để phân định ranh giới phân chia hợp lý thu nhập xã hội giữa khu vực cơng và khu vực tư. Nếu nhà nước động viên thuế chưa đạt giới hạn khả năng thụ thuế thì nguồn lực xã hội tập trung vào tay nhà nước chưa thật đầy đủ. Nếu nhà nước động viên vượt giới hạn khả năng thụ thuế thì sẽ bào mịn khả năng tích lũy tái sản xuất mở rộng tại doanh nghiệp và làm giảm sút số thu tương lai. 1.2.2. Thuế GTGT tham gia điều chỉnh kinh tế vĩ mơ. Bất kỳ loại thuế nào khi được ban hành đều ảnh hưởng đến các hành vi của doanh nghiệp và người tiêu dùng, bởi nĩ động viên một phần thu nhập của những người này vào tay nhà nước. Ngồi ra, thuế tác động trực tiếp đến các thành tố chính của kinh tế vi mơ như: tổng sản lượng kinh tế (GDP hoặc GNP), giá cả, lãi suất, thặng dư hoặc thâm hụt ngoại thương, Thuế cịn giữ một vị trí quan trọng trong các chính sách lớn của chính phủ: chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách tạo việc làm, chính sách ngoại thương, chính sách tiêu dùng – tiết kiệm – đầu tư xã hội Như vậy, thuế khơng chỉ tạo khoản thu chủ yếu cho Nhà nước mà cịn được dùng như một cơng cụ điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mơ. Cĩ thể nĩi, thơng qua thuế
  13. 8 chính phủ bày tỏ quan điểm, chủ trương và hành động của mình đối với chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Tác động của thuế lên hoạt động kinh tế những đặc trưng: - Phạm vi rộng: thuế bao trùm lên mọi hành vi kinh doanh trên tồn lãnh thổ; - Trực tiếp: Thuế tác động thẳng vào chi phí, giá cả và thu nhập; - Nhạy cảm: Thuế tác động vừa tức thời vừa lâu dài đến động thái kinh doanh, hành vi đầu tư và tiêu dùng. Vai trị kích thích kinh tế của thuế thể hiện đa dạng trên nhiều lĩnh vực. Ở đây chỉ trình bày một số tác động cơ bản của thuế đến hoạt động kinh tế và hành vi của người tiêu dùng. 1.2.2.1. Thuế GTGT tác động đến cân bằng thị trường. Khi chính phủ đánh thuế, ngay lập tức, một áp lực xuất hiện và chi phối doanh nghiệp và dân chúng, khiến họ ít nhiều thay đổi hành vi của mình. Tác động này ảnh hưởng đến cân bằng thị trường như sau. Gọi PS là giá cung – giá mà người bán nhận được, Pd là giá cầu – giá mà người mua trả cho người bán. Việc đặt ra các loại thuế như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ tạo ra một khoảng chênh lệch giữa giá cung và giá cầu. Giả sử ta xét thuế GTGT và gọi t là thuế suất thì quan hệ giữa giá cung và giá cầu như Hình 1.1 S S S Pd = P + t.P = P + T Hoặc Pd = PS(1+t) Hình 1.1 Tác động của thuế đến cân bằng thị trường. Giá (S )=(S )+T 1 0 d P 1 Thuế(T) A (S0) C B P0 E Ps1 (D) Lượng Q1 Q0 Trước khi đánh, cân bằng thị trường tại B (Qo, Po). Sau khi đánh thuế, đường cung dịch chuyển lên một đoạn đúng bằng số tiền thuế.
  14. 9 (S1) = (S0) + T d Cân bằng mới trên thị trường được thiết lập tại A (Q1, P 1). Sản lượng được mua, bán giảm một lượng Q. giá mà người mua thanh tốn cho người bán tăng từ P0 lên d s P 1. Giá mà người bán nhận được giảm từ P0 xuống P 1. d s Ta vẫn cĩ: P 1 = P 1 + T (T là số tiền thuế: T = t.P) d S Tổng số thuế Nhà nước thu là diện tích hình chữ nhật AP 1P 1E. s Phần gánh chịu thuế (tax incidence) bởi người bán là diện tích CP0P 1E. Phần d gánh chịu thuế bởi người mua là diện tích AP 1P0C. Người này hoặc người kia gánh chịu thuế nhiều hay ít phụ thuộc nhiều vào độ co giãn của cầu và cung theo giá. Thặng dư của người tiêu dùng (consumer surplus) bị giảm là diện tích ABC. Thặng dư của người sản xuất (producer surplus) bị giảm là diện tích BCE. Tổng thặng dư của hai người bị mất đi hồn tồn khơng thuộc về ai cả, gọi là phần bị mất trắng (deadweight loss) hay mất mát xã hội (social loss). Phấn mất trắng do thuế gây ra là diện tích ABE. Độ lớn của phần mất trắng cũng phụ thuộc vịa độ co giãn của cầu vào cung theo giá. Trong thuế gián thu, người chịu ảnh hưởng đầu tiên là các doanh nghiệp, sau đĩ thuế được chuyển qua nhiều bậc đến người tiêu dùng, tạo hiện tượng chuyển thuế. Chuyển thuế xảy ra theo một trong ba trường hợp. một là, doanh nghiệp chuyển hết thuế vào người tiêu dùng bằng cách cộng thuế vào giá bán và người tiêu dùng mua với giá cao hơn. Trường hợp này gọi là thuận chuyển. Hai là, doanh nghiệp chuyển một phần thuế vào người tiêu dùng, nghĩa là gánh nặng thuế được san sẽ giữa hai người. Ba là, doanh nghiệp chịu tồn bộ gánh nặng thuế, tức là người mua chuyển tất cả số thuế ngược lại cho người bán bằng cách mua giá thấp. Trường hợp này gọi là nghịch chuyển. Ranh giới giữa chuyển thuế nghịch và chuyển thuế thuận khơng phải lúc nào cũng mang ý nghĩa tuyệt đối mà cịn phụ thuộc vào các yếu tố khác (độ co giãn của cung, cầu théo giá, cơ chế đánh thuế, ). (Nguồn: Tài liệu tham khảo số 5). 1.2.2.2. Thuế GTGT tác động đến yếu tố sản xuất. Thuế GTGT tác động trực tiếp đến việc sử dụng tư liệu lao động, nhất là tài sản cố định. So với tài sản lưu động, tài sản cố định đĩng vai trị nền tảng của sản xuất, cĩ giá trị đầu tư lớn nên chậm luân chuyển và kém linh hoạt. Do đĩ, để khuyến khích các
  15. 10 doanh nghiệp đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hĩa cơng nghệ, nghiên cứu ứng dụng thành tựu mới của khoa học – kỹ thuật, các quốc gia thường dùng chính sách thuế ưu đãi trong lĩnh vực này. Chẳng hạn, giảm hoặc miễn thuế GTGT đối với tài sản cố định nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được hoặc các loại vật tư hình thành nên tài sản cố định; miễn thuế GTGT cho các hoạt động của quỹ đầu tư, hoạt động cho thuê tài chính, qua đĩ khuyến khích đổi mới cơng nghệ tại các đơn vị sản xuất. Cùng với tài sản cố định, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất cũng được hưởng nhiều ưu đãi hoặc bảo hộ bằng thuế của Nhà nước, như miễn thuế GTGT đối với các nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; nếu nguyên liệu sản xuất được trong nước thì Nhà nước cho hưởng chính sách bảo hộ. Tuy nhiên, cũng cần chú ý mặt tiêu cực khi bảo hộ quá mức: làm suy giảm tính cạnh tranh và cĩ thể gây ra tình trạng độc quyền. Thuế cũng tác động đến quá trình cung cấp một yếu tố đầu vào khác rất quan trọng cho nền kinh tế, đĩ là vốn. Để khuyến khích quá trình cung ứng vốn, các quốc gia thường miễn thuế GTGT đánh vào dịch vụ tài chính, tín dụng, quỹ đầu tư, cho thuê tài chính và chuyển nhượng vốn gĩp Việc khấu trừ thuế GTGT đã nộp ở đầu vào cịn cĩ tác dụng khuyến khích hiện đại hĩa, chuyên mơn hĩa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm. Thuế GTGT tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hĩa theo cơ chế thị trường, qua đĩ kích thích đầu tư. 1.2.2.3. Thuế GTGT tác động đến ngoại thương. Với thuế suất 0% cho hàng hĩa xuất khẩu, tồn bộ thuế GTGT đầu vào được hồn trả lại đơn vị xuất khẩu, cĩ tác dụng giảm chi phí, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu cĩ thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế. Đây là một động lực mạnh mẽ đối với hoạt động xuất khẩu mà khơng một sắc thuế nào cĩ thể tạo ra. Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn với hàng nhập khẩu, cĩ tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa. 1.2.3. Thuế GTGT tác động đến ý thức xã hội.
  16. 11 Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người nộp thuế. Thơng thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế. Từ đĩ, tạo được tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vụ kinh doanh khơng phải hiệp thương, thỏa thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng cĩ mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải lập và lưu giữ chứng từ, hĩa đơn đầy đủ, nên việc thu thuế tương đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hĩa đơn mua vào đã thúc đẩy người mua phải địi hỏi người bán xuất hĩa đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thơng đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. Ở khâu bán lẻ, thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng khơng cần địi hĩa đơn, vì đối với họ khơng cịn xảy ra việc khấu trừ thuế.Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm thường khơng lớn, số thuế thu ở khâu này khơng nhiều. 1.2.4. Thuế GTGT điều hồ thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội trong phân phối. Trong nền kinh tế thị trường thuần túy, việc phân phối của cải và thu nhập mang tính tập trung rất cao, tạo hai cực đối lập: cực thứ nhất gồm thiểu số người giàu một cách nhanh chĩng; cực kia là những người cịn lại khơng đạt được mức tiến bộ nào đáng kể về mức sống. Tình hình trên khơng chỉ liên quan đến vấn đề đạo đức, cơng bằng xã hội mà cịn tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư, làm mất đi ý nghĩa cao cả của sự phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế, sự phát triển mọi mặt của một đất nước là kết quả của nỗ lực cộng đồng; mỗi thành viên xã hội đều cĩ những đĩng gĩp nhất định. Nếu khơng chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi người thì rõ ràng thiếu cơng bằng. Do vậy cần phải cĩ sự can thiệp của Nhà nước vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội. Một cơng cụ tác động trực tiếp vào quá trình này là chính sách thuế. Thuế GTGT gĩp phần điều hịa thu nhập xã hội được thực hiện. Tuy nhiên do đặc tính lũy thĩai nên nhà nước can thiệp vào bằng cách quy định về đối tượng chịu thuế và đối tượng khơng chịu thuế, chế độ miễn giảm, thuế suất . nhằm thực hiện cơng bằng xã hội.
  17. 12 Nhìn chung, trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao về vai trị trong phát triển kinh tế. 1.3. Các nguyên tắc cơ bản xây dựng thuế GTGT hướng vào kích thích kinh tế. 1.3.1. Tính minh bạch. Về mặt xã hội nguyên tắc này địi hỏi các quy định về thuế phải rõ ràng và mang tính đại chúng nhằm ngăn ngừa hiện tượng lạm dụng đối với người nộp, ngăn ngừa hiện tượng tham ơ và biển lận thuế ở nhân viên thuế, đồng thời cho thấy thái độ tơn trọng người nộp thuế của chính phủ. Trong kinh doanh, thuế là một khỏan chi phí (nghĩa vụ) nhưng cũng cĩ thể là một khoản ưu đãi (quyền lợi). Do đĩ, sự rõ ràng của thuế giúp các chủ thể kinh doanh hoạch định chính xác mọi chi phí về thuế và đánh giá đầy đủ ưu đãi của thuế. Từ đĩ, họ cảm thấy yên tâm sản xuất, kinh doanh và mạnh dạn đầu tư lâu dài. Nguyên tắc minh bạch thể hiện cụ thể qua các điểm sau: - Thuế phải được xây dựng theo một trình tự pháp lý nghiêm ngặt. - Nhà nước và các cơ quan hành thu phải tạo điều kiện để doanh nghiệp và dân chúng thực hiện quyền được biết một cách minh bạch số tiền thuế phải nộp, thủ tục thu, nộp thuế, ưu đãi về thuế, - Những quy định về thuế phải phổ thơng và nhất quán; tính tốn thuế phải đơn giản, dễ thực hiện và dễ kiểm tra. Điều mà bất kỳ người nào cũng nhận thức được là để chấp nhận được một sắc thuế, người nộp thuế phải hiểu được nĩ. Khi mà tính phức tạp của sắc thuế mới gia tăng so với sắc thuế cũ thì sự hiểu biết của quần chúng giảm xuống, kết quả tất yếu là cản sự tăng của số thu. - Thuế thu phải thuận tiện cho người nộp theo thời gian và khơng gian. 1.3.2. Tính hiệu quả. Nguyên tắc hiệu quả yêu cầu đối xử thuế như một cơng cụ kinh tế nhằm tăng cường vai trị của thuế đối với các hoạt động kinh tế-xã hội. Một hệ thống thuế gọi là hiệu quả khi được phát huy tối đa mọi tác dụng. Tác dụng của thuế ngày nay khơng chỉ giới hạn ở chỗ tạo khoản thu chủ yếu cho nhà nước, mà cịn được sử dụng để tác động vào mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế-xã hội. Nĩi khác đi, thuế là một cơng cụ thuộc chính sách tài chính vĩ mơ chứa đựng nhiều mục tiêu: tạo số thu ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý các hoạt động kinh tế-xã