Luận văn Thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

pdf 95 trang vuhoa 24/08/2022 6220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_trang_huy_dong_nguon_luc_trong_xay_dung_nong_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ VĂN BÌNH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ VĂN BÌNH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Ngọc Lan THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm Tác giả luận văn Hà Văn Bình
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Lan đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng Đào tạo, Khoa kinh tế và phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND huyện huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Thái Nguyên, ngày tháng năm Tác giả luận văn Hà Văn Bình
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG v MỞ ĐẦU vii 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Ý nghĩa đề tài .3 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 4 1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ. 4 1.1.2. Phân loại nguồn lực 5 1.1.3. Đặc điểm và yêu cầu nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 8 1.1.4. Huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 8 1.1.5. Sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 9 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 10 1.2. Cơ sở thực tiễn 12 1.2.1. Kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên thế giới 12 1.2.2. Kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng nông thôn mới của một số địa phương 15 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 17 1.4. Bài học rút ra từ tổng quan tài liệu 19 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM, ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 21 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 21 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 22
  6. iv 2.2. Nội dung nghiên cứu 27 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 27 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 28 2.2.3. Câu hỏi nghiên cứu 28 2.2.4. Nội dung nghiên cứu 28 2.3. Phương pháp nghiên cứu 29 2.3.1. Phương pháp tiếp cận 29 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 29 2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý 31 2.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 31 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33 3.1. Khái quát về thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Mai Sơn. 33 3.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh Sơn La và của huyện Mai Sơn về xây dựng nông thôn mới 33 3.1.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Mai Sơn 35 3.2. Thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La 48 3.2.1. Huy động và sử dụng nguồn lực tài chính 48 3.2.2. Huy động và sử dụng nguồn lực đất đai 67 3.2.3. Huy động và sử dụng nguồn nhân lực 69 3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn 72 3.3. Giải pháp tăng cường huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn trong thời gian tới 75 3.3.1. Định hướng chung 75 3.3.2. Các giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại Mai Sơn trong thời gian tới 76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78 1. Kết luận 78 2. Kiến nghị. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Mai Sơn giai đoạn 2013 - 2015 23 Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Mai Sơn 24 Bảng 2.3. Thu thập số liệu thứ cấp 29 Bảng 2.4. Đối tượng và số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng 30 Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn đến 31/12/ 2017 48 Bảng 3.2. Quy định về vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới 49 Bảng 3.3. Kế hoạch tài chính cho việc thực hiện các dự án trong Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2015 - 2017 của huyện Mai Sơn 50 Bảng 3.4. Kế hoạch tài chính cho các xã thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới 50 Bảng 3.5. So sánh kế hoạch và kết quả thực hiện huy động vốn ngân sách cho xây dựng nông thôn mới ở các xã 53 Bảng 3.6. Tỷ lệ vốn ngân sách huy động cho xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã trong chương trình xây dựng nông thôn mới (2015 - 2017) 54 Bảng 3.7. Kết quả huy động vốn ngân sách thực hiện các mô hình phát triển sản xuất thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới (2015 và 2017) 56 Bảng 3.8. Kết quả huy động vốn ngân sách thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 - 2017 của huyện Mai Sơn 56 Bảng 3.9. Đánh giá kết quả huy động nguồn lực từ ngân sách Nhà nước cho xây dựng nông thôn mới 57 Bảng 3.10. So sánh kế hoạch và kết quả thực hiện huy động vốn của dân cho xây dựng nông thôn mới ở các xã giai đoạn 2015 - 2017 59 Bảng 3.11. Kết quả huy động vốn đối ứng của nhân dân cho xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới 60 Bảng 3.12. Đánh giá kết quả huy động nguồn lực từ sức dân cho xây dựng NTM 61
  8. vi Bảng 3.13. Kết quả huy động vốn từ các chương trình phối hợp và lồng ghép cho xây dựng nông thôn mới 61 Bảng 3.14. Kết quả huy động vốn từ các nguồn khác cho xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 - 2017 62 Bảng 3.15. Đánh giá việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn giai đoạn 2015 - 2017 63 Bảng 3.16. Kết quả sử dụng vốn cho xây dựng nông thôn mới năm 2015 - 2017 64 Bảng 3.17. So sánh kết quả sử dụng vốn thực tế so với nguồn vốn theo kế hoạch trong thực hiện các dự án ở các xã điểm thuộc chương trình xây dựng NTM 65 Bảng 3.18. Kết quả sử dụng vốn trong thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Mai Sơn (2015 - 2017) 66 Bảng 3.19. Đánh giá kết quả sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn 67 Bảng 3.20. Đánh giá kết quả huy động và sử dụng nguồn lực đất đai cho xây dựng nông thôn mới so với kế hoạch đề ra 68 Bảng 3.21. Kết quả huy động nguồn nhân lực cho xây dựng nông thôn mới 69 Bảng 3.22. Kết quả huy động nguồn lực từ Hội Nông dân cho xây dựng NTM 69 Bảng 3.23. Kết quả huy động nguồn lực từ Đoàn Thanh niên cho XD NTM 70 Bảng 3.24. Đánh giá kết quả huy động nguồn lực từ các tổ chức đoàn thể trong xã hội cho xây dựng nông thôn mới 72 Bảng 3.25. Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố về cơ chế, chính sách và năng lực ban quản lý chương trình xây dựng NTM 73 Bảng 3.26. Ảnh hưởng của các yếu tố về phía cộng đồng đến huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 74 Bảng 3.27. Ảnh hưởng của thu nhập của người dân đến kết quả huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới 74
  9. vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ Họ và tên: Hà Văn Bình Tên luận văn: Thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 1.Mục tiêu nghiên cứu - Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới; - Đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La thời gian qua; - Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động và sử dụng hợp lý nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La thời gian tới. 2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng. - Phương pháp tiếp cận - Phương pháp thu thập số liệu + Thu thập thông tin từ tài liệu đã công bố (Tài liệu thứ cấp) + Thu thập thông tin sơ cấp - Phương pháp phân tích và xử lý + Phương pháp thống kê kinh tế + Phương pháp giám sát đánh giá có sự tham gia + Phương pháp tổng hợp tài liệu - Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 3. Các kết quả chính và kết luận. Qua nghiên cứu thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La đã cho ta thấy một số kết quả và kết luận về việc huy động Nguồn vốn NSNN đầu tư xây dựng chương trình chiếm tỷ trọng cao nhất (40%), nguồn vốn tín dụng được xác định với tỷ lệ 30% tổng vốn huy động cho
  10. viii chương trình thông qua kênh tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và tín dụng thương mại. Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước được thực hiện thông qua chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn. Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, các xã đã phát triển mạnh mẽ phong trào hiến đất để xây dựng mới trường học, trạm xá, nhà văn hóa; mở rộng và làm thẳng đường làng ngõ xóm; mở rộng đường giao thông nông thôn; kiên cố hóa kênh thủy lợi nội đồng Về các nguồn lực của cộng đồng, việc huy động đóng góp bằng tiền có thể theo khẩu, theo hộ. Việc huy động bằng tài sản, nhất là hiến đất, cần có cách vận động khéo léo, thuyết phục được sự đồng tình của người dân. Việc huy động bằng lao động được dân hưởng ứng khi hoạt động đó đem lại lợi ích cho chính họ, có nhiều cách thức tổ chức lao động khác nhau mà chính cộng đồng là người có thể tự bàn bạc và thống nhất cách làm. - Việc huy động sự tham gia ý kiến, cần cụ thể từng vấn đề để người dân hiểu thì họ mới góp ý được, không thể chỉ là đọc lại văn bản, đề án mà người dân có thể đưa ra ý kiến của mình. Đây cũng là lý do mà việc đóng góp ý kiến của người dân vào bản quy hoạch và đề án chỉ mang tính chất hình thức. - Về các nội dung xây dựng NTM, kết quả nghiên cứu thể hiện rõ nét nhất sự tham gia của cộng đồng cho xây dựng CSHT. - Kết quả ở các xã nghiên cứu cho thấy để huy động tốt các nguồn lực từ cộng đồng, ở mỗi xã khi xây dựng NTM cần thực hiện tốt các công việc sau: tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch; thực hiện tốt vai trò cán bộ, đoàn thể, người lãnh đạo; nâng cao năng lực cán bộ cơ sở; lựa chọn ưu tiên trong xây dựng NTM. Người hướng dẫn khoa học Tác giả PGS.TS. Đinh Ngọc Lan Hà Văn Bình
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khoá X đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhấn mạnh: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong những năm vừa qua, nông thôn nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực: hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư nâng cấp và xây dựng mới. Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Chính quyền cơ sở từng bước được kiện toàn, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực. Nhiều chính sách xã hội được Nhà nước quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả khả quan góp phần ổn định chính trị, giải quyết được cơ bản vấn đề an sinh xã hội. Tuy nhiên, sự phát triển của nông thôn còn một số tồn tại, đó là: kiến trúc, văn hóa, xã hội, môi trường phần lớn còn tự phát, thiếu định hướng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới phương thức sản xuất trong nông thôn còn chậm; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trong nông thôn chiếm tỷ trọng thấp; nông nghiệp phát triển chưa thật sự bền vững; năng suất lao động thấp; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống; chất lượng giáo dục, y tế phát triển chưa tương xứng trước yêu cầu đổi mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo còn thấp, nông dân còn thiếu việc làm và thu nhập chưa ổn định; tỷ lệ đói nghèo còn ở mức tương đối cao, nhất là ở vùng sâu vùng xa”. Ngày 16/8/2016 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, với mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững”.
  12. 2 Xây dựng nông thôn mới đang được triển khai trong cả nước. Huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La hiện đã và đang triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn huyện (21/21 xã) trong đó xã Chiềng Ban được lựa chọn làm điểm về xây dựng nông thôn mới. Xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm, UBND huyện Mai Sơn đã tập trung chỉ đạo các cấp, các cơ quan, đơn vị huy động mọi nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn góp phần xây dựng nông thôn mới. Quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nhiều xã trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Điều này đã làm ảnh hưởng tới việc hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở huyện và Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới của tỉnh Sơn La. Để hiểu rõ hơn về thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Mai Sơn đã được triển khai như thế nào? Các nguồn lực sau khi được huy động có thật sự được sử dụng một cách có hiệu quả? Việc huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới của các địa phương trong huyện chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Cần có giải pháp gì góp phần nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La thời gian tới? Xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn đề tài “Thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La thời gian qua, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới;
  13. 3 - Đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La thời gian qua; - Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động và sử dụng hợp lý nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. 4. Ý nghĩa của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của Đề tài là tư liệu cho việc nghiên cứu, tham khảo về vấn đề liên quan đến việc huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nói chung, tỉnh Sơn La nói riêng. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, chương trình dự án tại địa phương khác - Cho thấy những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức, những điều chưa làm được và cần phải làm ở địa phương để có thể đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường huy động và sử dụng hợp lý nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới huyện Mai Sơn nói riêng, tỉnh Sơn La nói chung.
  14. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ 1.1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới + Khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".Việc phát triển kinh tế nông thôn, từng bước xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. + Nông thôn mới: Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Như vậy nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội nông thôn quốc phòng và an ninh tốt, quản lý dân chủ. 1.1.1.2. Khái niệm nguồn lực. Theo quan điểm hệ thống, “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình. Đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ phận khác nhau như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn thông tin”
  15. 5 Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc có khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa được vào sử dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem xét là nguồn lực. 1.1.1.3. Khái niệm nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới được hiểu là tập hợp các yếu tố mà chương trình xây dựng nông thôn mới sử dụng để thực hiện các mục tiêu của chương trình. 1.1.2. Phân loại nguồn lực Các nguồn lực được xem xét ở nhiều góc độ. Có nghĩa là dưới nhiều góc độ, người ta chia các nguồn lực thành các loại khác nhau để có thái độ đúng đắn và có cách ứng xử với chúng thích hợp. Với cách nhận thức như thế và trên quan điểm thiết thực, việc phân chia các nguồn lực được tiến hành. Cụ thể: * Căn cứ vào nguồn gốc - Vị trí địa lý: tạo ra thuận lợi hay khó khăn cho việc trao đổi, tiếp cận hay cùng phát triển giữa các vùng trong một nước hay giữa các quốc gia với nhau. - Nguồn lực tự nhiên: là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất. - Nguồn lực kinh tế - xã hội: có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng quốc gia. * Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ - Nguồn lực trong nước (có ý nghĩa quyết định): nguồn lực trong nước còn gọi là nội lực, bao gồm các nguồn lực tự nhiên, nhân văn, hệ thống tài sản quốc gia, đường lối chính sách đang được khai thác. - Nguồn lực nước ngoài (có vai trò quan trọng): nguồn lực nước ngoài còn được gọi là nguồn ngoại lực, bao gồm khoa học, kỹ thuật và công nghệ, nguồn vốn, kinh nghiệm về tổ chức và quản lý sản xuất từ nước ngoài. Ngoài ra, nguồn lực còn được chia thành nguồn nhân lực và nguồn vật lực; trong đó, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực từ con người như sức mạnh, trí óc nguồn vật lực được hiểu là các nguồn lực từ tiền bạc, vật chất khi con người làm nên tất cả và quyết định tất cả nên nguồn lực con người được gọi là nguồn lực của mọi nguồn lực.
  16. 6 Nguồn vật lực là những phần đất dành cho xây dựng nông thôn mới như xây dựng đường giao thông nông thôn. Đó có thể là những hỗ trợ về vật chất trang thiết bị cho văn phòng UBND các xã, các thiết bị hay phương tiện phục vụ sự phát triển nông thôn ở các xã. * Nguồn nhân lực (nguồn lực con người) Ở bất kỳ thời điểm nào của lịch sử phát triển, nguồn lực con người luôn là vấn đề quan trọng bậc nhất và là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, dân tộc vì nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh của đất nước. Điều đó càng thể hiện rõ nét hơn trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay khi nền kinh tế nào dựa nhiều vào tri thức sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển, duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế gần đây cũng chỉ ra rằng động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là yếu tố con người Cho đến nay, khái niệm nguồn lực con người (hay nguồn nhân lực) đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc cho rằng nguồn nhân lực bao hàm những người đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Theo tổ chức lao động quốc tế thì nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của
  17. 7 người lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Như vậy theo khái niệm này, có một số được tính là nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động, đó là: Những người không có việc làm nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm, tức là những người không có nhu cầu tìm việc làm, những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học Một số nhà khoa học của Việt Nam thì cho rằng nguồn nhân lực “được hiểu là số dân và chất lượng con người bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của người lao động. Nó là tổng thể nguồn nhân lực hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia hay một địa phương nào đó”. Ngoài ra, một số tác giả khác khi nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam cũng đã đưa ra những quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có thể hiểu: nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. Nguồn nhân lực của một đất nước được đánh giá trên hai mặt chủ yếu là số lượng và chất lượng. số lượng nguồn nhân lực được đánh giá bằng các chỉ tiêu: tỉ lệ nguồn nhân lực trong dân số; tỉ lệ lực lượng lao động trong dân số; tỉ lệ tham gia lực lượng lao động của người trong độ tuổi lao động; tỉ lệ lao động có việc làm trong lực lượng lao động * Nguồn tài lực (nguồn lực tài chính) là toàn bộ quá trình huy động và sử dụng vốn được thể hiện dưới hình thức giá trị. Mọi hoạt động đều cần phải có một nguồn lực tài chính nhất định để thực hiện các mục tiêu của hoạt động đó. * Nguồn vật lực (nguồn lực vật chất) Nguồn lực vật chất gồm có tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên thủy điện, tài nguyên nước, tài nguyên khí
  18. 8 hậu, vị trí địa lý kinh tế ) và cơ sở vật chất kỹ thuật đã tạo dựng (nhà cửa, công trình công cộng, đường sá, hệ thống cung cấp và thoát nước, hệ thống viễn thông và truyền thông, hệ thống xử lý chất thải ) Đối với một quốc gia, nguồn lực là tổng thể vị trí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn, thị trường ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. 1.1.3. Đặc điểm và yêu cầu nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới a. Các loại nguồn lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới. - Tiền vốn từ ngân sách, vốn tín dụng, vốn từ các DN, cộng đồng - Sản phẩm như xi măng, gạch ngói, sắt thép - Đất đai. - Công lao động. - Giảm nghèo - Giáo dục đào tạo, thu hút trí thức trẻ, chăm sóc sức khỏe b. Đặc điểm các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Bằng vất chất hoặc phi vật chất, của nhà nước hoặc của DN, cộng đồng để thực hiện chung một mục tiêu là xây dựng nông thôn mới 1.1.4. Huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 1.1.4.1. Khái niệm huy động nguồn lực Huy động nguồn lực là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được mục tiêu về huy động nguồn lực. Huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới là quá trình huy động các yếu tố cần thiết dựa trên mục tiêu để phục vụ cho chương trình xây dựng nông thôn mới. 1.1.4.2. Ý nghĩa của việc huy động nguồn lực cộng đồng Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn trong đó người dân đóng vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới, dân biết, dân bàn, dân kiểm tra và là người thừa hưởng những thành quả từ chương trình mang lại. Xây dựng nông thôn mới là đầu tư hoàn chỉnh trên tất cả các mặt từ quy hoạch, cơ sở hạ tầng, kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, chính trị, an ninh trật tự nên nhu cầu vốn cho
  19. 9 chương trình rất lớn, trong khi nguồn vốn ngân sách Nhà nước còn hạn chế vì vậy việc huy động các nguồn lực là vô cùng cần thiết, trong đó việc huy động đóng góp từ cộng đồng là rất quan trọng. 1.1.4.3. Nguyên tắc huy động nguồn lực cho nông thôn mới - Huy động nguồn lực của địa phương. - Huy động nguồn lực từ doanh nghiệp. - Huy động nguồn lực từ các ban ngành. 1.1.4.4. Phương pháp huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới - Huy động nguồn nhân lực. - Huy động nguồn vật lực. - Huy động nguồn lực tài chính. 1.1.4.5. Các nguồn huy động được Các nguồn lực huy động được cho xây dựng nông thôn mới gồm có: nguồn nhân lực được huy động từ sức dân thông qua việc đóng góp ngày công lao động để thực hiện các công trình công ích trong xây dựng nông thôn mới như xây dựng nhà văn hoá, trường học, trạm y tế, làm đường, nạo vét kênh mương Nguồn vật lực được huy động chủ yếu là đất đai thông qua việc hiến đất của người dân để làm các công trình chủ yếu như đường giao thông nông thôn hay mở rộng đường giao thông nội đồng, mở rộng kênh mương phục vụ sản xuất Nguồn lực tài chính huy động được chủ yếu là phần vốn đối ứng của người dân trong thực hiện đầu tư xây dựng các hạng mục công trình và các chương trình sản xuất nông nghiệp, ngoài ra một phần được huy động từ doanh nghiệp thông qua các chương trình, dự án đầu tư, và phần còn lại được huy động từ các chương trình lồng ghép đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang được triển khai thực hiện trên địa bàn. 1.1.5. Sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 1.1.5.1. Khái niệm sử dụng nguồn lực Sử dụng nguồn lực là quá trình sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra. Trên cơ sở lý luận chung về sử dụng nguồn lực, việc sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới được hiểu là quá trình sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực đã huy động được vào các hoạt động của chương trình xây dựng nông
  20. 10 thôn mới. 1.1.5.2. Nguyên tắc sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới Việc sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau: - Sử dụng nguồn lực hợp lý. - Sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả và tiết kiệm. a. Nguyên tắc sử dụng nguồn nhân lực: sử dụng đầy đủ và hợp lý. b. Nguyên tắc sử dụng nguồn lực đất đai: sử dụng tiết kiệm, đầy đủ và hợp lý. c. Nguyên tắc sử dụng nguồn lực tài chính: sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới a. Năng lực của Ban chỉ đạo/Ban quản lý xây dựng nông thôn mới. Tăng cường huy động, đa dạng hoá các nguồn lực, bố trí nguồn lực hợp lý, bảo đảm hiệu quả đầu tư để thực hiện Chương trình; Tăng cường lồng ghép các nguồn vốn từ các Chương trình, kế hoạch, dự án của từng ngành và mỗi địa phương để ưu tiên hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới nhằm đạt được mục tiêu của Tỉnh, của ngành, của địa phương; Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực xây dựng nông thôn mới; huy động nguồn lực tại chỗ, nguồn lực huy động của các tổ chức, doanh nghiệp, phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới; Bên cạnh đó bố trí, sử dụng nguồn lực hợp lý, hiệu quả. b. Sự tham gia của cộng đồng trong huy động các nguồn lực. Mục đích sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư (TDĐT) phát triển của Nhà nước rõ ràng theo từng nội dung chương trình nên tránh được việc sử dụng nguồn lực sai mục đích. Nguồn lực huy động từ doanh nghiệp và nhân dân đóng góp vào Chương trình nông thôn mới được quyết định sử dụng trên cơ sở lấy ý kiến của người dân nên đảm bảo tính minh bạch, việc sử dụng nguồn lực sẽ phù hợp với nhu cầu người dân c. Yếu tố kinh tế địa phương. Đây là nguồn lực cực kỳ quan trọng giúp các địa phương trong thực hiện tốt các tiêu chí để về đích đúng hẹn. Trong quá trình thực hiện, các địa phương cũng