Luận văn Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện

pdf 83 trang vuhoa 24/08/2022 9562
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_trang_giai_quyet_pha_san_doanh_nghiep_hop_tac.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ ÁNH PHƯỢNG THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ ÁNH PHƯỢNG THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Huỳnh Thanh Nghị TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện” là công trình nghiên cứu của tôi, những nội dung trình bày trong Luận văn là trung thực, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình, luận văn, luận án nào trước đây. Các thông tin tham khảo trong Luận văn đều được Tác giả trích dẫn đầy đủ, cẩn thận và trung thực. Học viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan của mình. Ngày 20 tháng 02 năm 2020 Học viên Trần Thị Ánh Phượng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TÓM TẮT LUẬN VĂN ABSTRACT 1 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Câu hỏi nghiên cứu 3 T n n ề nh h nh n h n ứ n n đ n đề 3 5 Đố ượng nghiên cứu 4 6. Phạm vi nghiên cứu 4 7 Phươn pháp n h n ứu 5 8. K t cấu của Luận ăn: 5 C ƯƠ G 1 6 G G C Ạ . 6 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÁ SẢN VÀ THỦ TỤC PHÁ SẢN 6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm phá sản 6 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thủ t c phá sản 10 1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT PHÁ SẢN TẠI VIỆT NAM 13 1.3. VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ 16 1.4. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ 17 1.4.1. Đối tượng áp d ng và thẩm quyền giải quyết phá sản 17 1.4.2. Trình tự phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã 20 1.4.2.1. Nộp đơn, ra quyết định mở thủ tục phá sản 20 1.4.2.2. Hội nghị chủ nợ và phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã 27 1.4.2.3. Tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã 32 1.4.2.4. Thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã 34 C 1 36
  5. C ƯƠ G 2 37 C Ạ G G G C Ạ C C C G 37 2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 37 2 2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 39 2.2.1. Những thuận lợi 39 2.2.2. Những kh khăn, h n chế 41 2.3. NHỮNG VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP CỦA PHÁP LUẬT PHÁ SẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 42 2.3.1. Về khái niệm phá sản và khái niệm mất khả năng thanh toán (Điều 4 LPS) 42 2.3.2. Về chi phí phá sản, t m ứng chi phí phá sản, chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. 48 2.3.3. Về việc thực hiện nghĩa v xuất trình giấy tờ, tài liệu của doanh nghiệp bị yêu cầu mở thủ t c phá sản. 49 2.3.4. Về thời h n đăng báo và thời h n đề nghị xem xét l i, kháng nghị quyết định mở thủ t c phá sản. 50 2.3.5. Về việc xử lý số tiền t m ứng chi phí phá sản khi Tòa án cấp trên hủy quyết định mở thủ t c phá sản của Tòa án cấp dưới và việc ch định uản tài viên 51 2.3.6. Về thời h n niêm yết danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, gửi và thông báo quyết định tuyên bố phá sản. 52 2.4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 56 2.4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về phá sản t i Việt Nam 56 2.4.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật phá sản 57 2.4.3. Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật c thể 58 2.4.4. iến nghị đối với T a án nhân dân tối cao 64 C 2 66 67
  6. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTCP : Công ty Cổ phần DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNTN : Doanh nghiệp tư nhân HĐ T : Hội đồng quản trị HĐTV : Hội đồng thành viên HNCN : Hội nghị chủ nợ HTX : Hợp tác xã LPS : Luật Phá sản TAND : Tòa án nhân dân TBPS : Tuyên bố phá sản THADS : Thi hành án dân sự TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTDS : Tố t ng dân sự TTPS : Thủ t c phá sản VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
  8. TÓM TẮT LUẬN VĂN Đề tài:“Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện” được chia thành 02 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã t i Việt Nam. Chương 2: Thực tr ng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã t i các T a án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp hoàn thiện pháp luật. Luật Phá sản 2014 được ban hành trên cơ sở kế th a những điểm tiến bộ của Luật Phá sản 2004 và c những sửa đổi, bổ sung ph hợp với điều kiện thực ti n của Việt Nam. Tuy nhiên, trải qua thời gian 5 năm thực thi, Luật Phá sản 2014 đã bộc lộ nhiều vướng mắc, bất cập đ i hỏi phải c những giải pháp kịp thời để tháo gỡ, khắc ph c trong thời gian tới. Xuất phát t thực tế trên, Tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện” làm đề tài nghiên cứu. Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã t i Việt Nam theo các quy định của pháp luật hiện hành, đánh giá thực tr ng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã t i các T a án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí để t đ đưa ra các giải pháp nhằm sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật phá sản Việt Nam cho ph hợp với tình hình kinh tế hiện nay của nước ta và thông lệ quốc tế. Tác giả sử d ng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, phương pháp định tính, phương pháp so sánh pháp luật, phương pháp tổng hợp. ết quả nghiên cứu nhằm g p phần nâng cao hiệu quả giải quyết thủ t c phá sản t i các T a án nhân dân n i chung cũng như T a án nhân dân hai cấp Thành phố Hồ Chí Minh n i riêng tránh sự tồn đọng quá nhiều các v việc phá sản như hiện nay./.
  9. ABSTRACT This thesis’s topic is Scene on solving of bankruptcy of enterprises, cooperatives at People’s Court in Hochiminh city and some legislative solutions. Content of its is divided into two chapters : Chapter 1 : Theory on bankrutpcy of entrerprises and cooperatives in Vietnam. Chapter 2 : Situation on solving the bankruptcy of enterprises, cooperatives at People’s Courts in Hochiminh city and some legislative solutions. In Vietnam, new Bankruptcy Code was enacted in 2014. Most of its content rested on legal rules at Bankruptcy Code 2004 earlier and modified new regulations in accordance with the practice in Vietnam at the current time. However, during 5 years of implementation, this Code has still expressed plenty of legal hurdles of it. Because of that, some legal solutions to perfect this Code are essential. Basing on those data, I decided to name my thesis : Scene on solving of bankruptcy of enterprises, cooperatives at People’s Court in Hochiminh city and some legislative solutions. My aims to study on this thesis is to clarify current legal rules and theories on bankruptcy of enterprises, cooperatives in Vietnam. By the way, I testify the situation on solving of bankruptcy of enterprises, cooperatives at People’s Courts in Hochiminh city as well as give out some legislative solutions to lawmakers in the coming time. To fulfill this work, I used various methods such as statistical, comparative method as well as intergrated approach method The result of this thesis enhances the effectiveness of process solving of bankruptcy of enterprises, cooperatives as we rules out the backlog of bankruptcy cases at People’Courts in Hochiminh city at the present.
  10. 1 P N M U 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phá sản là hiện tượng phổ biến, là hệ quả tất yếu của quá trình c nh tranh giữa các chủ thể kinh doanh. Phá sản là một vấn đề t lý luận đến thực ti n đ là cả một quá trình tìm hiểu và nghiên cứu để rồi đi đến quyết định tuyên bố một DN, HTX phá sản. Bởi khi một DN, HTX bị TBPS n sẽ ảnh hưởng không ch đến bản thân DN, HTX, những người lao động trong DN, HTX mà còn tác động lớn đến các chủ thể khác là chủ nợ, đối tác, các thành viên khác trong nền kinh tế t y vào mô hình của DN, HTX đ . Phá sản DN, HTX thường được biết đến như một thủ t c đ i nợ tập thể, trong đ vấn đề trọng tâm là bảo vệ và đảm bảo công bằng cho các chủ nợ, là giải pháp xử lý dứt điểm những DN, HTX yếu kém, gặp kh khăn trong kinh doanh, thua lỗ kéo dài, không c n khả năng tiếp t c ho t động, buộc phải rút lui khỏi thị trường. Ở các nước phát triển, các DN, HTX sử d ng giải pháp phá sản để rút lui khỏi thị trường một cách c trật tự, đồng thời cũng là cơ hội để làm l i t đầu. Đối với nước ta việc phá sản vẫn là một vấn đề mới mẻ cho nên thực ti n giải quyết phá sản của nước ta trong thời gian qua c n gặp không ít kh khăn, vướng mắc, hiệu quả áp d ng các quy định của LPS 2014 vào thực ti n không cao, gây kh khăn, vướng mắc cho DN, HTX khi muốn rút lui khỏi thị trường một cách c trật tự và hợp pháp. Mặc d pháp luật phá sản của nước ta được hình thành t năm 1993 sau hơn 10 năm thi hành, LPS DN 1993 được thay thế bằng LPS 2004 nhưng hiệu quả áp d ng của n trên thực tế là rất thấp. LPS 2014 được uốc hội kh a XIII thông qua ngày 19/6/2014 trên cơ sở kế th a những điểm tích cực, tiến bộ của LPS 2004, đồng thời tiếp t c thể chế h a chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước ta; nhằm thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, tiếp t c hoàn thiện một cách căn bản hệ thống pháp luật kinh tế n i chung, khắc ph c các quy định c n khiếm khuyết, chưa ph hợp của LPS 2004. Bên c nh những điểm mới c lợi cho DN được quy định trong LPS 2014 như: uy định về việc kéo dài thời gian thanh toán nợ cho các DN, HTX, cho phép thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở TTPS, xác định tiền lãi đối với khoản nợ của DN, HTX mất khả năng thanh toán, quy định thêm về TTPS cho tổ chức tín d ng, . và đặc biệt là quy định về việc xem xét đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ t c đặc biệt nhằm khắc ph c những trường hợp c vi
  11. 2 ph m nghiêm trọng pháp luật về phá sản hoặc phát hiện tình tiết mới c thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định TBPS mà TAND, người tham gia TTPS không thể biết được khi TAND ra quyết định Với các quy định mới của LPS 2014 nêu trên đã khắc ph c những bất cập, h n chế về thủ t c giải quyết các v việc phá sản của LPS 2004 đồng thời t o hành lang pháp lý để T a án giải quyết nhanh việc phá sản của các DN, HTX lâm vào tình tr ng mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, qua thực ti n 5 năm thi hành LPS 2014 đã cho thấy bên c nh những điểm mới quan trọng nêu trên thì LPS 2014 c n c nhiều quy định vướng mắc, bất cập ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả giải quyết phá sản DN, HTX thời gian qua t i Việt Nam. Đặc biệt trên địa bàn TP. HCM – Trung tâm kinh tế của cả nước, nơi c khoảng 1/3 số lượng DN của cả nước đang ho t động thì thực ti n thi hành LPS 2014 t i các TAND khi giải quyết phá sản DN, HTX cũng gặp nhiều kh khăn, trở ng i pháp lý nhất định, đ i hỏi phải c giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới. Xuất phát t thực tế trên, Tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện” để làm Luận văn th c sĩ luật học cho mình với mong muốn nghiên cứu sâu hơn các vấn đề lý luận pháp lý và thực ti n thực thi pháp luật phá sản, làm rõ những h n chế, bất cập của pháp luật phá sản, t đ đưa ra những giải pháp hoàn thiện LPS 2014 để nâng cao hiệu quả thực thi đ o luật này trong thời gian tới t i Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn nghiên cứu đề tài“Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện” nhằm hướng đến giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận và quy định pháp luật điều ch nh về phá sản, trình tự, thủ t c th lý đơn, giải quyết yêu cầu tuyên bố DN, HTX phá sản t i Việt Nam. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực tr ng áp d ng pháp luật về trình tự, thủ t c th lý đơn, giải quyết yêu cầu tuyên bố DN, HTX phá sản t i TP. HCM và qua đ đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về phá sản trong thời gian tới t i Việt Nam.
  12. 3 3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết những vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu, đ t được m c đích nghiên cứu, nội dung Luận văn hướng đến trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi 1 : Pháp luật về phá sản ở Việt Nam c những quy định gì về trình tự, thủ t c phá sản một doanh nghiệp, hợp tác xã Câu hỏi 2 : Thực ti n giải quyết thủ t c phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã t i các T a án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua gặp phải những vướng mắc, bất cập gì t các quy định pháp luật phá sản Câu hỏi 3 : Để khắc ph c những vướng mắc, bất cập của quy định pháp luật phá sản hiện hành và nâng cao hiệu quả giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh n i riêng và t i Việt Nam n i chung trong thời gian tới thì cần c những giải pháp hoàn thiện pháp luật gì 4. T ng qu n về t nh h nh nghiên cứu iên qu n đ n đề tài Phá sản là một thủ t c tư pháp và được tiến hành bởi T a án, TTPS được xem như là thủ t c đ i nợ đặc biệt nên pháp luật về phá sản được nhìn nhận là một lĩnh vực pháp luật hình thức. TTPS ch được xem là bắt đầu t khi các chủ thể c quyền và nghĩa v nộp đơn yêu cầu T a án mở TTPS. Trong thời gian v a qua, c thể nhận thấy c rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề phá sản, c thể kể đến các công trình quan trọng như: - “Luật phá sản doanh nghiệp Việt Nam dưới g c độ luật so sánh và phương hướng hoàn thiện”, luận án tiến sĩ luật học của tác giả Trương Hồng Hải bảo vệ năm 2004 t i trường Đ i học Luật Hà Nội; - “Thực tr ng phá sản doanh nghiệp và giải pháp hoàn thiện pháp luật phá sản doanh nghiệp ở Việt Nam”, đề tài khoa học cấp Bộ năm 2004 của tác giả Nguy n im Anh, chuyên viên Viện nghiên cứu uản lý kinh tế Trung ương; - “Nghĩa v về tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình tr ng phá sản theo pháp luật phá sản ở Việt Nam”, luận văn th c sĩ luật học của tác giả Nguy n Huy Trung bảo vệ năm 2014 t i Học viện hoa học Xã hội; - “Thủ t c phá sản các tổ chức tín d ng theo pháp luật Việt Nam”, luận án tiến sĩ luật học của tác giả Dương im Thế Nguyên bảo vệ năm 2015 t i trường Đ i học Luật Thành phố Hồ Chí Minh;
  13. 4 - “Trình tự, thủ t c thanh lý tài sản phá sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, luận văn th c sĩ luật học của tác giả Ph m Thị Huệ bảo vệ năm 2017 t i Học viện hoa học Xã hội; Mặc d các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên đã nêu khái quát được về pháp luật phá sản hoặc nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền lợi cho chủ nợ; đánh giá thực tr ng pháp luật khi tiến hành trình tự, thủ t c thanh lý tài sản phá sản hoặc thực tr ng giải quyết tình tr ng mất khả năng thanh toán của các tổ chức tín d ng. Tuy nhiên, t khi LPS 2014 ra đời cho đến nay, chưa c một công trình nghiên cứu nào đi sâu vào thực tr ng th lý đơn yêu cầu mở TTPS và thực tr ng quá trình giải quyết đơn yêu cầu mở TTPS đi đến việc tuyên bố DN phá sản t i T a án như thế nào, việc vận d ng các quy định pháp luật về phá sản gặp phải những kh khăn, vướng mắc ra sao; nếu c chăng ch là những bài viết về những kh khăn, vướng mắc mà một số chủ thể gặp phải khi c đơn yêu cầu mở TTPS hoặc một số ít kiến nghị mà các chủ thể này gặp phải khi thi hành về phá sản. Chính vì vậy, Tác giả c thể khẳng định đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên về thực ti n giải quyết phá sản t i các T a án trên địa bàn TP. HCM kể t khi LPS 2014 c hiệu lực. 5. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật về phá sản t i các văn bản quy ph m pháp luật như LPS 2014 và các văn bản quy ph m pháp luật hướng dẫn thi hành LPS 2014 cũng như các văn bản pháp luật khác c liên quan. Trong đ đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các quy định của pháp luật phá sản về trình tự, thủ t c th lý đơn, giải quyết yêu cầu mở TTPS theo quy định t i LPS 2014, thực tr ng giải quyết phá sản t i các TAND trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Phạm vi nghiên cứu Luận văn ch tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về trình tự, thủ t c th lý đơn, giải quyết yêu cầu mở TTPS t i T a án; những kh khăn, vướng mắc khi áp d ng các quy định pháp luật về vấn đề này trên thực tế, t đ ch ra các định hướng hoàn thiện pháp luật. Trong ph m vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả không đi vào việc nghiên cứu trình tự, thủ t c th lý đơn, giải quyết yêu cầu mở TTPS của Tổ chức tín d ng. - Về không gian: Như tên đề tài đã ch rõ, ph m vi nghiên cứu đề tài ch xoay quanh thực tr ng việc giải quyết phá sản t i các TAND trên địa bàn TP. HCM.
  14. 5 - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực tr ng giải quyết phá sản t i các TAND trên địa bàn TP. HCM t ngày LPS 2014 c hiệu lực pháp luật 01/01/2015 cho đến nay. 7. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử d ng kết hợp các phương pháp như: - Phương pháp thống kê – so sánh pháp luật: Dựa trên các số liệu để phân tích tình hình th lý, giải quyết các v việc phá sản trong thời gian Luật Phá sản 2014 c hiệu lực thi hành t i các T a án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh so với cả nước, cũng như so sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa các quy định pháp luật phá sản cũ và mới ở Việt Nam, giữa Việt Nam và một số quốc gia khác trên thế giới. - Phương pháp phân tích – tổng hợp: Nhằm tổng hợp những thuận lợi, những h n chế, bất cập của các quy định phá sản dẫn đến việc thực thi bị vướng mắc bởi chính các quy định của Luật Phá sản hiện hành để t đ đưa ra những kiến nghị, những giải pháp để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật phá sản cho ph hợp với tình hình kinh tế đất nước cũng như của quốc tế, nâng cao hiệu quả giải quyết các v việc phá sản t i các T a án nhân dân trên cả nước. 8 K ấ ủ L ận ăn: Ngoài Phần mở đầu, ết luận và Danh m c tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được chia thành 2 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã t i Việt Nam. Chương 2: Thực tr ng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã t i các T a án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp hoàn thiện pháp luật.
  15. 6 C ƯƠNG 1 N ỮNG VẤN Ề LÝ LUẬN VỀ P Á SẢN DOAN NG IỆP, ỢP TÁC XÃ TẠI VIỆT NAM. 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÁ SẢN VÀ THỦ TỤC PHÁ SẢN 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm phá sản Phá sản đã c t lâu, nhưng với tư cách là một hiện tượng phổ biến thì n ch xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế này, c ng với quyền cơ bản khác của công dân, quyền tự do kinh doanh đã được nhà nước tôn trọng, đề cao và bảo vệ. Với tư cách là một quyền cơ bản của công dân, quyền tự do kinh doanh c nội hàm rộng bao gồm nhiều bộ phận cấu thành như quyền tự do thành lập DN, quyền tự do quyết định quy mô kinh doanh, quyền tự do lựa chọn ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, quyền tự do định đo t các vấn đề phát sinh trong khi hành nghề, quyền tự do thiết lập các quan hệ kinh tế, quyền tự do lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp, quyền tự do c nh tranh trong khuôn khổ pháp luật. C thể n i quyền tự do c nh tranh là một bộ phận cấu thành quan trọng của quyền tự do kinh doanh, t o tiền đề pháp lý để các DN tham gia các cuộc c nh tranh nhằm giành giật thị trường, khách hàng, lợi nhuận. Cũng như mọi cuộc chiến khác c “kẻ thắng, người thua”, trong cuộc c nh tranh giữa các DN tất yếu sẽ c sự sắp xếp l i đối trọng trong thị trường, bên c nh những DN kinh doanh hiệu quả, không đảm bảo thực hiện các nghĩa v tài chính, buộc phải chấm dứt, rút khỏi thị trường,1 c thể bằng phương thức giải thể cũng c thể bằng phương thức phá sản. Trong tiếng Anh, thuật ngữ phá sản được gọi là bankruptcy c nghĩa là sự vỡ nợ hoặc sự mất khả năng thanh toán, hàm ch tình tr ng tài chính tiêu cực của con nợ trước các khoản nợ của chủ nợ. Dưới g c độ khoa học pháp lý, thuật ngữ phá sản được hiểu khác nhau trong luật thực định của các quốc gia. T i Singapore, phá sản được hiểu là một con nợ cá nhân đã c quyết định bị phá sản trên cơ sở yêu c u phá sản được đưa ra đối v i c ng ty, m i thành viên hợp danh của c ng ty.2 T i Australia, một chủ thể được xác định là lâm vào tình tr ng phá sản nếu c quyết định tịch thu t m 1 Dương Đăng Huệ, 2005, Pháp luật phá sản của Việt Nam. Nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội, trang 8; 2 Xem : Section 2 (Phần 1 Luật Phá sản Singapore năm 1995, sửa đổi bổ sung năm 2015.
  16. 7 thời đối với tài sản của họ được ban hành hoặc họ bị các chủ nợ bất đắc dĩ đệ đơn phá sản.3 Trong khi đ , t i Trung uốc, một pháp nhân thương m i nếu không c khả năng thanh toán hết các khoản nợ đến h n và tài sản của pháp nhân này không thể chi trả hết cho tất cả các khoản nợ hoặc pháp nhân thương m i đ mất khả năng thanh toán tất cả khoản nợ thì các khoản nợ đ c thể được thanh toán theo LPS hoặc áp d ng tái cấu trúc l i DN theo quy định của LPS.4 LPS Trung uốc d không định nghĩa trực tiếp khái niệm phá sản nhưng gián tiếp khẳng định: hi con nợ không c khả năng thanh toán hết các khoản nợ đến h n, các chủ nợ c thể nộp đơn đến T a án để yêu cầu giải quyết theo thủ t c tái cấu trúc DN hoặc thanh lý phá sản.5 C n t i Cộng h a Liên bang Đức, T a án ch ra quyết định mở TTPS đối với con nợ dựa trên hai lý do: Con nợ mất khả năng thanh toán các nghĩa v đến h n và c các khoản nợ nhiều đến nỗi tài sản của con nợ không đủ thực hiện các nghĩa v của họ (các khoản nợ quá nhiều này không áp d ng đối với thể nhân, ch áp d ng đối với pháp nhân .6 T i Hồng ông, con nợ không trả được nợ cho các chủ nợ sau 3 tuần, kể t ngày chủ nợ c yêu cầu thì mới được xác định là mất khả năng thanh toán.7 Trong khi đ , t i Cambodia, khái niệm phá sản được định nghĩa là tình tr ng của các thương gia, pháp nhân không thể thanh toán nợ và bị TBPS bởi T a án.8 T i Việt Nam, trước thời điểm năm 1975, Bộ luật Thương m i Sài G n năm 1972 không sử d ng thuật ngữ phá sản như luật thực định hiện t i. Thay vào đ , các nhà lập pháp giai đo n này sử d ng thuật ngữ “khánh tận” để hàm ch tình tr ng phá sản của các thương hội, thương gia. Theo đ , thương gia ngưng trả nợ c th , đương nhiên ho c theo đơn xin của trái chủ, bị tòa tuyên khánh t n.9 Mặt khác, đối tượng áp d ng thủ t c khánh tận theo quy định t i Bộ luật Thương m i Sài G n năm 1972 rất rộng. Theo đ , các thương nhân và thương hội cũng c thể bị t a án tuyên khánh tận.10 3 Xem : Section 5 (Phần IA Luật Phá sản Australia 1966 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); 4 Xem : Điều 2 Luật Phá sản Trung uốc năm 2006; 5 Xem : Điều 7 Luật Phá sản Trung uốc năm 2006; 6 Xem : Điều 11 Luật Phá sản CHLB Đức năm 1999; 7 Xem : Section 6A Sắc lệnh Phá sản của Hồngkông năm 2005; 8 Xem : Điều 1 Luật phá sản Cambodia năm 2007; 9 Xem : Điều 864 Bộ luật Thương m i Sài G n năm 1972; 10 Thương gia là những người làm những hành vi thương m i cho chính mình và lấy những hành vi ấy làm nghề nghiệp thường xuyên của mình (Điều 1 BLTM Sài G n 1972 , c n thương hội theo quy định t i Điều 143 BLTM Sài G n 1972 là chủ thể thuộc 1 trong các trường hợp sau: (1 Những hội c đối tượng thương m i. (2 Những hội được thành lập dưới hình thức hội cộng tư (hay hội cổ phần và hội TNHH, bất kể đối tượng c tính chất thương m i hay không. (3 Những hội mà luật lệ riêng biệt coi là thương hội.
  17. 8 Hiện t i, theo quy định t i khoản 2 Điều 4 LPS 2014 thì khái niệm phá sản được hiểu là tình tr ng của DN, HTX mất khả năng thanh toán và bị TAND ra quyết định tuyên bố phá sản. ua định nghĩa trên thì c thể thấy sự khác biệt giữa hai khái niệm “phá sản” và “mất khả năng thanh toán”. DN được cho là mất khả năng thanh toán khi “không thực hiện nghĩa v thanh toán khoản nợ trong thời h n 3 tháng kể t ngày đến h n thanh toán” c n phá sản là “tình tr ng của DN mất khả năng thanh toán và bị TAND ra quyết định TBPS. Ch khi T a án ra quyết định TBPS thì DN mất khả năng thanh toán mới được coi là phá sản. Bên c nh đ , việc quy định khoảng thời gian 03 tháng nợ quá h n cũng cho phép DN c thêm thời gian thu xếp thanh toán các khoản nợ, h n chế tình tr ng chủ nợ l m d ng quyền nộp đơn yêu cầu mở TTPS, gây áp lực với DN đang gặp kh khăn về tài chính. T khái niệm phá sản quy định t i hoản 2 Điều 4 LPS 2014, c thể rút ra một số kết luận sau: Một là, ch c DN và HTX mới bị T a án TBPS, c n hộ kinh doanh, các cá nhân, tổ chức khác không là đối tượng áp d ng TTPS t i LPS 2014. Hai là, DN, HTX đ phải lâm vào tình tr ng mất khả năng thanh toán - là DN, HTX kh ng thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng, k từ ngày đến hạn thanh toán.11 Như vậy, không phải mọi DN, HTX t m thời bị mất khả năng thanh toán đều lâm vào tình tr ng phá sản mà ch những DN, HTX nào c khoản nợ đến h n và sau 3 tháng t thời điểm nợ đến h n đ mà không trả được cho chủ nợ thì mới bị xác định là lâm vào tình tr ng phá sản. Như vậy, LPS 2014 không quy định khoản nợ c thể làm căn cứ cho chủ nợ nộp đơn mở TTPS đối với con nợ. T i Thái Lan, cá nhân (natural person phải nợ tối thiểu 1 triệu bath, c n pháp nhân (juristic person phải nợ tối thiểu 2 triệu bath thì các chủ nợ mới c thể nộp đơn phá sản đối với họ.12 T i Canada, con nợ phải mất khả năng thanh toán số nợ tối thiểu 1.000 đôla Canada thì mới c thể giải quyết phá sản.13 Trong khi t i Australia, con số này tối thiểu phải là 5.000 đôla.14 11 Xem : hoản 2 Điều 4 LPS 2014; 12 Xem : Section 9 Luật Phá sản Thái Lan 1983 (sửa đổi, bổ sung năm 2004 ; 13 Xem : Section 2 Luật Phá sản Canada 1985, sửa đổi, bổ sung năm 2017; 14 Xem : Section 43 (Phần IV Luật Phá sản Australia năm 1966 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
  18. 9 Ba là, phải c quyết định TBPS của T a án đối với DN, HTX mắc nợ. Dưới g c độ pháp lý, cơ sở để T a án ra quyết định mở TTPS là tình tr ng mất khả năng thanh toán của DN và đơn yêu cầu mở TTPS của những người c quyền, nghĩa v nộp đơn theo quy định t i Điều 5 của LPS 2014. Tuy nhiên, tình tr ng mất khả năng thanh toán không nhất thiết sẽ dẫn tới việc mở TTPS. Trong khoảng thời gian kể t khi nộp đơn yêu cầu mở TTPS cho đến khi T a án ra quyết định mở hoặc không mở TTPS, nếu DN c thể khắc ph c được tình tr ng mất khả năng thanh toán (c được nguồn thu, được cấp một khoản tín d ng mới, thì DN vẫn c cơ hội thỏa thuận với chủ nợ về việc rút đơn yêu cầu mở TTPS, nếu trong khoảng thời gian tính t khi T a án ra quyết định mở TTPS đến trước ngày ra quyết định tuyên bố DN phá sản, nếu DN không c n trong tình tr ng mất khả năng thanh toán thì TTPS sẽ được chấm dứt.15 Về hậu quả pháp lý, DN bị TBPS vẫn c thể tiếp t c ho t động nếu như một người nào đ mua l i toàn bộ DN, trong khi đ giải thể thì không, n hoàn toàn bị x a tên trong sổ đăng ký doanh nghiệp và chấm dứt sự tồn t i của DN. So với phương thức giải thể, phương thức phá sản c nhiều điểm khác biệt, mặc d đều là phương thức chấm dứt sự ho t động của DN cả về mặt pháp lý lẫn thực ti n, đều bị thu hồi con dấu, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đều phải thực hiện các nghĩa v về tài sản nhưng rõ ràng phá sản hoàn toàn khác với giải thể về luật điều ch nh, về thủ t c cũng như người c quyền yêu cầu nộp đơn chấm dứt sự tồn t i của DN hay về thứ tự thanh toán tài sản. C thể thấy, giải thể DN do Luật DN 2014 điều ch nh. Nguyên nhân dẫn đến giải thể DN là do kết thúc thời gian ho t động mà không được gia h n; công ty không c đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời h n 6 tháng liên t c; do bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của chủ DN đối với DNTN, của tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của HĐTV, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH, của đ i hội đồng cổ đông đối với CTCP. Giải thể DN là thủ t c mang tính hành chính, chủ yếu do DN (mà thực chất là chủ sở hữu, hoặc đ i diện chủ sở hữu tiến hành. DN ch c thể thực hiện thủ t c giải thể nếu tài sản của DN t i thời điểm giải thể đủ để thanh toán tất cả các khoản nợ của DN. Trước khi c thể chấm dứt sự tồn t i của DN bằng thủ t c giải thể, DN phải hoàn tất việc thanh toán các 15 Xem : hoản 1 Điều 86 Luật Phá sản 2014;
  19. 10 khoản nợ với các chủ nợ, thanh lý tất cả các hợp đồng mà DN đã ký kết và c n hiệu lực đến trước ngày việc giải thể hoàn tất. Trong khi đ , theo quy định t i khoản 1 và khoản 2 Điều 4 LPS 2014 thì phá sản là tình tr ng DN, HTX mất khả năng thanh toán và bị TAND ra quyết định TBPS. Thuật ngữ mất khả năng thanh toán cũng được xác định, theo đ , DN, HTX mất khả năng thanh toán là DN, HTX không thực hiện nghĩa v thanh toán khoản nợ trong thời h n 03 tháng kể t ngày đến h n thanh toán. 1.1. . Khái niệm và đặc điểm c th t c phá sản Theo t điển tiếng Việt, thủ t c là những việc c thể phải làm theo một trật tự quy định để tiến hành một công việc c tính chất chính thức.16 Như vậy, TTPS được hiểu là trình tự t ng bước tiến hành giải quyết việc phá sản theo quy định của pháp luật. Đối với vấn đề phá sản, trong bối cảnh c nh tranh thì hiện tượng phá sản là một hiện tượng c tính khách quan, mang tính quy luật “c c nh tranh thì sẽ c phá sản”. Một khi xảy ra tình tr ng phá sản, nhà nước phải tham gia giải quyết việc phá sản. Việc nhà nước giao cho cơ quan nào trong bộ máy nhà nước để thực hiện nhiệm v giải quyết việc phá sản ch là sự phân công trong bộ máy nhà nước. T i đa số các nước c LPS, TTPS đối với các DN được tiến hành bởi T a án. Chính vì vậy, TTPS là một thủ t c tư pháp bởi n được cơ quan T a án tiến hành.17 hác với thủ t c giải quyết một v kiện dân sự (tố t ng dân sự , thủ t c giải quyết phá sản (tố t ng phá sản được coi là một lo i tố t ng tư pháp đặc biệt. Do tính chất đặc biệt này nên trong pháp luật tố t ng các nước, TTPS bao giờ cũng được điều ch nh bởi một hệ thống văn bản pháp luật riêng biệt. Tính chất đ c biệt của TTPS được th hiện ở những đi m sau: - Thứ nhất, TTPS là một thủ tục đòi nợ t p th . DN với tư cách là một chủ thể pháp luật c thể tham gia vào rất nhiều quan hệ xã hội khác nhau và do đ , c thể trở thành chủ thể của nhiều quyền và nghĩa v pháp lý khác nhau. Chẳng h n, trong quan hệ giao kết hợp đồng, DN c quyền khởi kiện lên T a án yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình khi bị bên đối tác vi ph m. Như vậy, đặc điểm nổi bật của TTDS là việc các chủ nợ thực hiện quyền đ i nợ một cách độc lập, riêng lẻ. hác với thủ t c đ i nợ thông thường, TTPS tiến hành việc đòi nợ và thanh 16 Hoàng Phê (2010 , T điển Tiếng Việt, Trung tâm t điển học, NXB Đà Nẵng, trang 1234; 17 Dương im Thế Nguyên, 2015. TTPS các tổ chức tín d ng theo pháp luật Việt Nam.Luận án tiến sĩ. hoa Luật inh tế - Đ i học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.