Luận văn Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

pdf 88 trang vuhoa 25/08/2022 9460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_tien_thuc_hien_phap_luat_ve_thue_thu_nhap_ca_n.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ AN THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ AN THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thị Giang Thu HÀ NỘI - 2014 2
  3. Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch•a tõng ®•îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn ThÞ An 3
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ Danh mục các hình MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ 5 NHÂN VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1. Một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập cá nhân 5 1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân 5 1.1.2. Đặc trưng của thuế thu nhập cá nhân 7 1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân 8 1.2. Những quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân 12 1.2.1. Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân 12 1.2.2. Nội dung của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân 15 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ 33 NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Công tác thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân 33 2.1.1. Công tác triển khai 33 2.1.2. Kết quả đạt được 37 2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện luật thuế 44 thu nhập cá nhân 4
  5. 2.2.1. Về đội ngũ cán bộ chuyên trách lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân 44 2.2.2. Quản lý thu nhập và kê khai người phụ thuộc 45 2.2.3. Tuyên truyền pháp luật thuế thu nhập cá nhân cho nhân dân 46 2.3. Những nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc trong quá trình 48 thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân 2.3.1. Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của việc thực hiện Luật thuế thu 48 nhập cá nhân 2.3.2. Hạn chế của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân 49 2.4. Một số đánh giá về kết quả triển khai thực hiện luật thuế thu 53 nhập cá nhân 2.4.1. Về mặt thuận lợi 53 2.4.2. Về mặt khó khăn 55 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP 58 LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về 58 thuế thu nhập cá nhân 3.2. Định hướng nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thuế thu 60 nhập cá nhân 3.2.1. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho người nộp thuế 60 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý thu nhập của cá nhân 61 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về 62 thuế thu nhập cá nhân 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân 62 3.3.2. Các giải pháp bổ trợ 66 KẾT LUẬN 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 5
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 1.1 Biểu thuế lũy tiến từng phần 25 1.2 Biểu thuế toàn phần 26 2.1 Số người có thu nhập từ tiền công tiền lương phải nộp thuế 37 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ 2.1 Biểu đồ tổng số lao động và mã số thuế đã cấp đến năm 2012 36 2.2 Biểu đồ tỷ lệ số người nộp thuế ở bậc 1, bậc 2 với số thuế 38 đã nộp 2.3 Biểu đồ số thuế thu nhập cá nhân thu được bổ sung điều 39 tiết đối với các khoản thu nhập 2.4 Đồ thị tổng thuế thu nhập cá nhân của tỉnh Quảng Ngãi 41 huy động nguồn lực cho ngân sách nhà nước trong 3 năm 2.5 Đồ thị tổng thuế thu nhập cá nhân của tỉnh Quảng Ngãi 43 so với tổng thuế thu nhập cá nhân cả nước trong 3 năm DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang hình 1.1 Ảnh hưởng của thuế đến sự công bằng trong phân phối 11 thu nhập 6
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế cũng ngày càng gia tăng. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích lũy trong nước được tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng là nguồn thu quan trọng và chủ yếu cho ngân sách nhà nước trong quá trình xây dựng đất nước cũng như hội nhập kinh tế quốc tế. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, số người nước ngoài đến sinh sống và làm việc tại Việt Nam cũng như công dân Việt Nam làm việc và sinh sống ở nước ngoài ngày càng tăng. Cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trường, sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Việc nhà nước ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân đã góp phần đảm bảo tính hợp lý, công bằng, hiệu quả của hệ thống chính sách thuế và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời nhà nước sẽ nắm bắt được thông tin về thu nhập cá nhân. Thông qua đó, vừa thực hiện động viên nguồn lực cho ngân sách nhà nước, vừa góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tuy nhiên, thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế mới ở Việt Nam vì thế trong quá trình ban hành và triển khai thực hiện bất cập và vướng mắc là điều khó có thể tránh khỏi. Để thực hiện Luật thuế có hiệu quả, việc nghiên cứu thực tiễn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân trên cơ sở phân tích khó khăn, vướng mắc để 7
  8. đưa các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu lý luận và thực tiễn, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu "Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi" làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việt Nam đã có một số công trình khoa học, bài viết nghiên cứu, tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân như: "Thuế thu nhập cá nhân: Kinh nghiệm quốc tế và việc thực thi ở Việt Nam", Luận văn thạc sĩ ngành kinh tế chính trị của Phạm Thị Phương Mai, 2008; "Kiểm soát thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do cục thuế Thành phố Đà Nẵng thực hiện", Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của Bùi Công Phương, 2011; "Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế quận 2", Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành luật kinh tế của Lê Phương Thảo, 2010 Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên hoàn thành từ năm 2011 trở về trước và chủ yếu nghiên cứu, phân tích những quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân chứ không phải thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại địa phương. Bên cạnh đó, từ năm 2011 đến nay pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đã có nhiều thay đổi quan trọng và những yêu cầu thực tiễn cũng có sự thay đổi. Do đó vấn đề này vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích Việc nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân thời gian qua ở Việt Nam và các địa phương là yêu cầu cấp thiết, góp phần hoàn thiện Luật thuế thu nhập cá nhân . Mục đích của luận văn là tìm hiểu thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân ở địa phương 8
  9. trên cơ sở đó đề ra những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân , góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế tại Việt Nam. - Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích nêu trên tác giả luận văn thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau: + Nghiên cứu một cách có hệ thống những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thuế thu nhập cá nhân . + Tìm hiểu quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân của một số quốc gia trên thế giới + Nghiên cứu thực tiễn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, nêu ra những bất cập của pháp luật Việt Nam về vấn đề này và đề xuất các định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đây là những quy định chủ yếu điều chỉnh các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân . Luận văn cũng nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đây là cơ sở để đánh giá tính hiệu quả, sự tác động của Luật thuế thu nhập cá nhân thời gian qua và kết quả thu được sau quá trình thực hiện luật thuế trên thực tế. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Cơ sở lý luận của luận văn là học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thuế thu nhập cá nhân . 9
  10. - Phương pháp nghiên cứu đề tài: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. Đồng thời tác giả cũng sử dụng nguồn thông tin dự liệu từ nhiều nguồn như: từ các khảo sát, nghiên cứu khoa học về thuế thu nhập cá nhân của các nhà nghiên cứu, các dự liệu từ Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục thuế Quảng Ngãi, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi, các bài báo, tạp chí, báo điện tử, tài liệu hội thảo liên quan đến vấn đề thuế thu nhập cá nhân . 6. Ý nghĩa của luận văn - Đây là công trình nghiên cứu khoa học cụ thể về những quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và thực tiễn thực hiện tại địa phương cụ thể. - Đánh giá sự phù hợp của pháp luật đối với hoạt động thực hiện pháp luật trên thực tế, rút ra những điểm bất cập, khó khăn trong quá trình thực hiện quy định cụ thể của pháp luật, đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của Luật này trong thời gian tới, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, tạo lập công bằng xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập cá nhân và những quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. 10
  11. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, việc đánh thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại của một nhà nước. Mỗi nhà nước ở một giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng và nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Nhưng để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi tiêu để duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà nhà nước đó cai quản, chi cho các công việc thuộc chức năng nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chi cho các vấn đề phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nhà nước thường sử dụng các hình thức động viên khác nhau. Hình thức nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình - đó chính là thuế [74, tr. 6]. Theo tên gọi trước đây thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được hiểu là một loại thuế đánh vào cá nhân có thu nhập, và chỉ cá nhân nào có thu nhập cao hơn người khác mới phải nộp thuế, còn những cá nhân có thu nhập thấp hơn không phải nộp thuế. Hiện nay vẫn nhiều người vẫn gọi thuế thu nhập cá nhân là thuế thu nhập cao, dẫn đến hiểu sai bản chất của loại thuế này và đánh giá không đúng vai trò của nó. 11
  12. Thu nhập cá nhân trong kinh tế là thuật ngữ đề cập đến các khoản thu nhập của một cá nhân kiếm được trong một niên độ thời gian nhất định từ tiền lương, đầu tư và các khoản khác, nó là tổng hợp của tất cả các thu nhập thực nhận bởi tất cả các cá nhân hoặc hộ gia đình. Còn theo cách hiểu thông thường thì "thu nhập cá nhân" là khoản thu nhập mà một người có được bằng hoạt động của mình. Như vậy, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp trên thu nhập nhận được của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc từng lần phát sinh. Đối với những quốc gia có nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế có tầm quan trọng trong việc huy động nguồn thu ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Thuế thu nhập cá nhân lần đầu tiên ra đời ở Anh (1841), sau đến Nhật (1887), Đức (1889), Mỹ (1913). Trung Quốc, thuế thu nhập cá nhân ra đời từ năm 1941 nhưng đến năm 1955 mới trở thành sắc thuế độc lập; Ở Pháp, thuế thu nhập cá nhân ra đời năm 1961; Liên Xô năm 1922, Hàn Quốc 1974 và cho đến nay theo thống kê của ERNT&YOUNG tại "the global Excutive" hiện nay thế giới có hơn 136 nước áp dụng thuế suất thuế thu nhập cá nhân . Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới thông thường đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này được coi là sắc thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt. Theo quy định của Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân thì "đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch có thu nhập phát sinh theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân đều phải nộp thuế" [55]. Như vậy, thuế thu nhập cá nhân cũng là thuế đánh trên khoản thu nhập của chủ thể nhất định nhưng thuế thu nhập cá 12
  13. nhân khác với thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào những cá nhân có thu nhập quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân còn thuế thu nhập doanh nghiệp thì đánh vào mọi doanh nghiệp có thu nhập. Vì vậy đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân là những khoản thu nhập của cá nhân chứ không phải cá nhân có thu nhập, đối tượng miễn thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế chứ không phải khoản thu nhập của doanh nghiệp. 1.1.2. Đặc trƣng của thuế thu nhập cá nhân Sự ra đời của thuế thu nhập cá nhân bắt nguồn từ hai yêu cầu cơ bản là đảm bảo nhu cầu xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân có những đặc trưng cơ bản sau: - Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân. Do đó đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao nghĩa vụ nộp thuế sang cho đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế. - Thuế thu nhập cá nhân có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện ở hai khía cạnh: Một là, thu nhập chịu thuế là toàn bộ các khoản thu nhập của đối tượng nộp thuế không phân biệt thu nhập đó phát sinh có nguồn gốc trong nước hay nước ngoài. Chính vì vậy, nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ thuế thu nhập cá nhân là rất lớn. Hai là, đối tượng kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân là những người có thu nhập, bao gồm cả công dân của nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của luật thuế thu nhập cá nhân. Với quy định này việc bỏ sót đối tượng nộp thuế rất ít xảy ra. Nhà nước dễ dàng quản lý được thu nhập của dân cư và áp dụng các chính sách thuế phù hợp. 13
  14. - Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế thu nhập doanh nghiệp ở chỗ thuế thu nhập doanh nghiệp đánh trên khoản thu doanh nghiệp có được sau khi trừ chi phí phát sinh từ hoạt động doanh nghiệp còn thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập tính thuế là khoản thu của cá nhân không những được khấu trừ chi phí cuộc sống của đối tượng nộp thuế (tái tạo sức lao động) mà còn được loại trừ một số khoản thu nhập khác như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, chi phí nuôi con, nuôi dưỡng cha mẹ già, lưu ý đến hoàn cảnh của cá nhân có thu nhập nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt. Đây là những khoản khấu trừ mang tính chất nghĩa vụ của người nộp thuế được pháp luật quy định vì các nghĩa vụ này các chủ thể chỉ thực hiện được khi gắn liền với thu nhập của mỗi cá nhân. Việc thực hiện quy định này cũng nhằm đảm bảo thực hiện các quy định pháp luật khác mà nhà nước đã ban hành. - Góc độ kỹ thuật tính thuế thu nhập cá nhân khá phức tạp, áp dụng phương pháp lũy tiến bởi diện đánh thuế rất rộng, việc tính thuế gắn liền với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể mới đảm bảo được công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp hơn khi chưa nộp thuế. Đây là điều kiện khuyến khích các cá nhân tích cực lao động sản xuất để tăng thu nhập đồng nghĩa với việc nhà nước tăng nguồn thu từ thuế. 1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu có diện đánh thuế rộng, nên việc ban hành sắc thuế ảnh hưởng rất lớn đến nhà nước cũng như đối tượng nộp thuế. 1.1.3.1. Đối với nhà nước Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân trở thành công cụ vô cùng cần thiết và hữu hiệu trong việc kiểm soát thu nhập của các tầng lớp dân cư, thực hiện 14
  15. công bằng xã hội và quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để kiểm soát thu nhập dân cư nhà nước sử dụng đồng thời hai cơ chế là cơ chế tự kê khai nộp thuế và cơ chế quản lý tiền công, tiền lương, báo cáo quyết toán kinh doanh tuy chưa thực sự chính xác nhưng là căn cứ thống kê thu nhập của nhân dân phục vụ cho định hướng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước phù hợp hơn. Hiện nay trên thế giới sự phân chia giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội ngày càng rõ rệt. Mặc dù các khoản thu nhập cá nhân có được là do năng lực và sức lao động của mình bỏ ra, tuy nhiên các cá nhân không có thu nhập cao (không phải nộp thuế) phải chịu ảnh hưởng trực tiếp những hệ lũy xã hội phát sinh từ người có thu nhập cao hơn như sinh hoạt phí, giá điện, xăng, phí môi trường, chi phí về y tế, giáo dục tăng cao và các loại thuế khác phục vụ cho nhu cầu tái cấu trúc xã hội. Đây là những nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn đối kháng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, các nước đã dùng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau trong đó thuế thu nhập cá nhân được xem như công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu nhập của người có thu nhập cao, nhằm đảm bảo công bằng xã hội. Thuế thu nhập cá nhân góp phần đáng kể đối với việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, bởi lẽ thuế thu nhập cá nhân là một giải pháp để tăng cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư là cho tổng cầu của xã hội giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hoặc kích thích kinh tế phát triển. Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Dù không phải là mục tiêu chủ yếu song việc thực hiện chính sách thuế nói chung và chính sách thuế thu nhập cá nhân nói riêng đã tạo nguồn thu vững chắc cho hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới. Cùng với xu hướng phát triển kinh tế ngày càng tăng, thu nhập ngày càng nhiều thì việc cải thiện nguồn ngân sách nhà nước bằng việc thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân là không thể phủ nhận. 15
  16. Thứ ba, việc xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân góp phần hoàn thiện, khắc phục nhược điểm của một số chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế. Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhiều nhược điểm là có tính lũy thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hóa mọi người không phân biệt giàu nghèo đều phải chịu một mức thuế như nhau. Việc tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp lũy tiến từng phần khắc phục được nhược điểm này. Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp: Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì cá nhân hưởng những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. 1.1.3.2. Đối với người nộp thuế Trong xu hướng hiện nay, thu nhập của dân cư có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập thấp nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập cao, nhất là các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, ngành nghề giải trí hoặc cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên chỉ những cá nhân có thu nhập chịu thuế được quy định trong thuế thu nhập cá nhân mới phải nộp thuế. Đồng thời việc xác định 16
  17. thu nhập chịu thuế luôn trên nguyên tắc khấu trừ trước khi tính thuế. Quy định nêu trên đã thể hiện nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế của người có thu nhập. Cụ thể, tất cả các cá nhân có thu nhập (trừ trường hợp miễn, giảm thuế) không kể người Việt Nam hay nước ngoài, công chức hay hành nghề tự do đều phải nộp thuế; người có thu nhập thấp hơn chưa phải nộp thuế, người có thu nhập cao hơn thì hưởng các nguồn lợi nhiều hơn, làm phát sinh chi phí chung xã hội lớn hơn nên phải nộp thuế nhiều hơn; người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khác nhau thì phải nộp thuế khác nhau. Để thấy rõ vai trò trên của thuế thu nhập cá nhân có thể sử dụng đường cong Lorenz dưới đây (hình 1.1) GDP % Thu nhập được phân phối công bằng Thu nhập trước thuế Thu nhập sau thuế Dân cư % Hình 1.1: Ảnh hưởng của thuế đến sự công bằng trong phân phối thu nhập Đồ thị trên cho thấy đường cong Lorenz càng gần đường phân giác thì càng phản ánh sự phân phối công bằng. Điều đó được trợ giúp bởi thuế lũy tiến thông qua việc thực hiện thuế thu nhập cá nhân để đảm bảo rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo trong xã hội. `Cũng như những sắc thuế khác, thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế mang lại nguồn ngân sách khá lớn cho nhiều quốc gia trên thế giới. Cho 17
  18. đến nay có hơn 180 nước trên thế giới đã áp dụng Luật thuế thu nhập cá nhân, tỷ trọng thuế thu nhập chiếm khoảng 13-40% tổng số thu ngân sách tùy theo quan điểm đánh thuế của từng nước. Chẳng hạn như ở Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức là 30-40%; Các nước trong khối ASEAN như Thái Lan, Malaysia, Philippines chiếm khoảng 13-14% [51]. Ở Việt Nam thuế thu nhập cá nhân ra đời muộn và nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân chiếm khoảng 3-7% tổng thu ngân sách [28]. Tuy là nguồn thu không lớn, nhưng đây cũng là nguồn thu quan trọng để nhà nước sử dụng tái đầu tư vào các công trình như điện, đường, trường, trạm và các hoạt động xã hội cũng như xây dựng an ninh quốc phòng góp phần nâng cao đời sống của bản thân người nộp thuế nói riêng và toàn thể nhân dân nói chung đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn như hiện nay. Tuy nhiên, thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế đánh trực tiếp trên thu nhập cá nhân nên ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và hoàn cảnh gia đình của người nộp thuế. Hơn nữa việc xác định thu nhập chịu thuế hiện nay rất khó nhất là đối với những thu nhập từ ngành, nghề tự do, vì vậy chưa đảm bảo được nhu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế, chưa đáp ứng được công bằng xã hội, tạo tâm lý phân bua trong một số bộ phận người nộp thuế. 1.2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.2.1. Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam được nêu rõ trong Tờ trình Quốc hội số 134/TTr-CP ngày 17 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ. 18
  19. 1.2.1.1. Quan điểm, mục tiêu xây dựng Luật thuế thu nhập cá nhân Thứ nhất, đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tính công bằng trong chính sách thuế thu nhập cá nhân biểu hiện ở chỗ: các cá nhân có thu nhập ngang nhau thì phải được nộp thuế như nhau (công bằng theo chiều ngang); các cá nhân có thu nhập khác nhau thì phải nộp thuế khác nhau (công bằng theo chiều dọc). Đối với thuế thu nhập cá nhân, công bằng theo chiều dọc nghĩa là điều tiết thu nhập nhiều hơn đối với những người có thu nhập cao hơn. Muốn thực hiện sự công bằng trong thực thi thuế thu nhập cá nhân cần xác định đúng đắn đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, mức thuế phải nộp và các khoản giảm trừ. Thứ hai, đảm bảo động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư, khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng. Việc ban hành thuế thu nhập cá nhân phải thể hiện được tính hợp lý đối với tất cả các khoản thu nhập dân cư, chỉ đánh thuế sau khi đã tính toán các khoản khấu trừ cho cá nhân phù hợp, đồng thời mức thuế suất phản ánh được quyền lợi cá nhân nhận được sau khi đánh thuế. Nếu mức thuế suất quá cao, tức là khoản thu nhập còn lại sau khi nộp thuế quá thấp sẽ dẫn đến tâm lý không muốn làm việc để có thêm thu nhập hoặc tìm cách trốn các nghĩa vụ thuế. Thứ ba, ban hành và áp dụng thuế thu nhập cá nhân có tính đến bước đi phù hợp với tình hình nước ta và thông lệ quốc tế; kế thừa những quy định có tính chọn lọc những quy định trong chính sách thuế hiện hành. Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam ra đời muộn so với nhiều quốc gia trên thế giới, song nguồn thu nhập bình quân đầu người dân cư chưa cao, việc quản lý thu nhập của dân cư cũng rất khó khăn. Vì vậy khi ban hành luật thuế, nhà nước phải tính đến các đặc trưng riêng của thu nhập dân cư, các quy định pháp luật hiện hành trong nước nhằm đạt hiệu quả thi hành luật cao. Tuy nhiên, do nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam 19
  20. tham gia hoặc ký kết, các chính sách thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng cũng phải tính đến sự phù hợp với thông lệ quốc tế. Thứ tư, đảm bảo huy động nguồn lực để nhà nước giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội. Thuế là công cụ quan trọng có khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của nhà nước và giải quyết các vấn đề xã hội. Nhất là trong điều kiện hiện nay khi vai trò của nhà nước không chỉ đơn thuần điều chỉnh kinh tế - xã hội bằng các biện pháp hành chính và ngày càng sử dụng nhiều biện pháp kinh tế để can thiệp và điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội. Đối với thuế thu nhập cá nhân, có hai cách để đảm bảo tăng mức thu thuế cho ngân sách nhà nước là tăng thuế suất và mở rộng diện đánh thuế. Trong đó, cách thứ hai đảm bảo tính khả thi và hiệu quả hơn vì xu hướng mở rộng diện đánh thuế, giảm bớt thuế suất tối đa hiện nay đang là trào lưu cải cách chung của các nước trên thế giới và đã được chứng minh qua thực tiễn thành công ở nhiều quốc gia. 1.2.1.2. Yêu cầu của Luật thuế thu nhập cá nhân Một là, nắm thông tin về thu nhập dân cư, từng bước quản lý tiến tới kiểm soát thu nhập, phục vụ cho công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và nhà nước trong từng thời kỳ. Hiện nay, việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội gặp không ít khó khăn là do nhiều nguyên nhân, trong đó việc nhà nước chưa có cơ chế hữu hiệu để kiểm soát thu nhập và nắm thông tin thu nhập dân cư là một trong những nguyên nhân quan trọng. Việc thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân là một trong những giải pháp hữu hiệu để nhà nước có thể thể nắm thông tin và tiến tới kiểm soát thu nhập. Bởi vì, muốn thu thuế thu nhập cá nhân thì nhà nước phải biết được các khoản thu mà cá nhân có được trong quá trình hoạt động của mình. Việc kiểm soát thu nhập thông qua chính sách thuế sẽ có hiệu quả hơn nhiều so với việc điều tra thu nhập thông qua các kênh thông tin, khảo sát xã hội và các báo cáo mang tính định ước của các cơ quan, tổ chức. 20
  21. Hai là, đảm bảo đơn giản dễ thực hiện, dễ kiểm tra, minh bạch và công khai. Đây là yêu cầu cơ bản trong mọi chính sách thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng trong quy trình thủ tục kê khai, nộp thuế và quản lý hành chính thuế, từng bước áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, tạo điều kiện cho cả đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế, qua đó góp phần thúc đẩy quá trình cải cách hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế. Đây cũng là những yêu cầu cơ bản của quá trình quốc tế hóa hệ thống chính sách thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay và trong tương lai. Ba là, phù hợp với thực tiễn và hệ thống pháp luật của Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế. Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam ra đời trong điều kiện nhiều sắc thuế trong nước đã phát triển và tương đối hoàn thiện, thuế thu nhập cá nhân của các nước trên thế giới chiếm vai trò quan trọng trong tổng thu nhập quốc dân và việc đẩy mạnh kinh tế quốc tế cũng như sự chuyển dịch lao động giữa các quốc gia diễn ra mạnh mẽ. Việc ban hành một chính sách thuế mới phải phù hợp với chính sách pháp luật trong nước và thông lệ quốc tế là yêu cầu quan trọng đảm bảo tính khả thi khi được ban hành và tạo điều kiện thuận lợi hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2.2. Nội dung của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân 1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế cũng chính là đối tượng nộp thuế. Việc xác định đối tượng nộp thuế là cơ sở để vận dụng cách tính thuế cho phù hợp. Đối với cá nhân thì "nguồn phát sinh thu nhập" và "nơi cư trú" có thể là ở các quốc gia khác nhau. Vì vậy, để xác định đối tượng nộp thuế, thông thường dựa vào hai tiêu thức là "nguồn phát sinh thu nhập" và "nơi cư trú". 21
  22. Tiêu thức "nơi cư trú" quy định một cá nhân phải nộp thuế đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ mọi nơi trên thế giới tại nước mà cá nhân được xác nhận là cư trú. Tiêu thức "nguồn phát sinh thu nhập" lại quy định, một cá nhân chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại Quốc gia phát sinh nguồn thu nhập đó. Từ trước đến nay, việc tính thuế thu nhập cá nhân của các quốc gia trên thế giới chủ yếu dựa vào tiêu thức "nơi cư trú". Bởi vì việc tính thuế thu nhập cá nhân theo tiêu thức "nguồn phát sinh thu nhập" rất phức tạp đối với việc xác định thu nhập cá nhân, khoản miễn trừ khi cá nhân đó có nguồn thu nhập và nơi cư trú ở nhiều quốc gia khác nhau. Dựa vào tiêu thức "nơi cư trú" việc tính thuế thu nhập cá nhân đơn giản hơn rất nhiều vì dù các khoản thu nhập đó thường được chuyển về nơi cư trú hoặc thông qua hợp đồng lao động, vì vậy nhà nước vẫn có thể kiểm soát được thu nhập. Đồng thời các khoản khấu trừ thông thường phát sinh từ nơi cư trú nên việc tính thuế thu nhập cá nhân cũng tương đối chính xác đối với những đối tượng này. Tuy nhiên, trong Luật thuế thu nhập cá nhân của mỗi nước lại có khái niệm khác nhau về nơi cư trú: Nhật Bản đưa ra một định nghĩa tương đối phức tạp, trong đó có 3 khái niệm khác nhau là cá nhân cư trú thường xuyên, cá nhân cư trú không thường xuyên và cá nhân không cư trú, cụ thể là: Cá nhân cư trú thường xuyên là cá nhân định cư thường xuyên ở Nhật Bản liên tục trong vòng 5 năm; cá nhân cư trú không thường xuyên là cá nhân không có ý định cư trú thường xuyên tại Nhật Bản nhưng có nơi cư trú ở Nhật Bản từ 1 năm trở lên nhưng không quá 5 năm; cá nhân không cư trú là cá nhân không có nơi định cư tại Nhật Bản và sống tại Nhật Bản ít hơn 1 năm. Các cá nhân nước ngoài đến Nhật Bản sẽ được coi là có nơi cư trú tại Nhật Bản trừ khi các hợp đồng lao động hoặc các giấy tờ khác ghi rõ rằng họ sẽ ở lại Nhật Bản ít hơn 1 năm. Các cá nhân cư trú thường xuyên bị đánh thuế trên thu nhập từ mọi nguồn; các cá nhân cư 22