Luận văn Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về kinh doanh thương mại tại tòa án trên địa bàn tỉnh Bến Tre

pdf 73 trang vuhoa 24/08/2022 5460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về kinh doanh thương mại tại tòa án trên địa bàn tỉnh Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_tien_giai_quyet_cac_tranh_chap_ve_kinh_doanh_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về kinh doanh thương mại tại tòa án trên địa bàn tỉnh Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO TRƯỜNG ÐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN THANH LAN THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN THANH LAN THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS: Phạm Duy Nghĩa. Tp Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Thanh Lan – là học viên lớp Cao học Khóa 27 cHên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là người viết của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Thực tiễn giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án trên địa bàn tỉnh Bến Tre” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khóa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số người viết. Các thông tin sử dụng đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Nguyễn Thanh Lan
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài: 1 2. Giả tHết, câu hỏi nghiên cứu. 1 3. Câu hỏi nghiên cứu : 2 4. Tình hình nghiên cứu 2 5. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 5.1 Mục đích nghiên cứu: 3 5.2 Đối tượng nghiên cứu : 3 5.3 Phạm vi nghiên cứu: 3 6. Phương pháp nghiên cứu 4 7.Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài. 4 8. Cơ cấu luận văn: 5 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI. 6 1.1. KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI. 6 1.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh thương mại. 6 1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại: 7 1.1.2.1 Về chủ thể trong hoạt động kinh doanh thương mại. 7 1.1.2.2 Các hình thức của hoạt động thương mại. 9 1.1.3 Tranh chấp trong kinh doanh thương mại. 10 1.1.3.1 Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại: 11 1.1.3.2 Đặc điểm pháp lý của tranh chấp kinh doanh thương mại. 15
  5. 1.1.4 Các phương thức giải quyết giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại: 17 1.1.4.1 Phương thức thương lượng: 17 1.1.4.2 Hình thức hòa giải: 19 1.1.4.3 Phương thức trọng tài. 20 1.1.4.4. Hình thức tố tụng Tòa án. 21 1.1.4.4.1 Thẩm quyền : 24 1.1.4.4.2 Tranh chấp thương mại và điểm đặc trưng khác biệt so với tranh chấp dân sự: 30 CHƯƠNG 2: THỰC TIỂN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN TỈNH BẾN TRE. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN. 32 2.1 TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2015 ĐẾN NĂM 2018. . 32 2.1.1 Vướng mắc từ thực tiển áp dụng pháp luật trong công tác xét xử: 32 2.1.2. Khó khăn về nguồn thẩm phán: 34 2.1.3 Xác định án kinh doanh thương mại hay án dân sự khi thụ lý giải quyết. 39 2.1.4 Vướng mắc trong các quy định về xác định thời hiệu khởi kiện vụ án. 44 2.1.5 Về thời hạn giải quyết vụ án: 45 2.1.6 Vướng mắc khi áp dụng khoản 3 Điều 306 Luật thương mại: 46 2.1.7. Chế tài qui định trong luật thương mại còn nhiều bất cập. 49 2.2.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN. 58 2.2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội liên quan đến tranh chấp thương mại tại Bến Tre. 58 2.2.2 Kiến nghị hoàn thiện. 60 KẾT LUẬN. 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự BLDS Bộ luật Dân sự PLTTGQCVAKT Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế TAND Tòa án nhân dân. KDTM Kinh doanh thương mại. LTM Luật thương mại
  7. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong những năm gần đây, dưới sự tác động của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành, vận hành theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, mặt tích cực của sự phát triển kinh tế là thúc đẩy sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tuy nhiên sự phát triển của nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội, việc xảy ra mâu thuẫn tranh chấp là điều khó tránh khỏi.Do đó, xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế như hiện nay luôn là một nhu cầu cấp bách mà nhà nước ta cần phải thực hiện. Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế dẫn đến các tranh chấp dân sự, tranh chấp trong hoạt động kinh doanh thương mại ngày càng phát sinh nhiều vụ việc phức tạp và theo hướng gia tăng về số lượng. Với bản chất là một quan hệ pháp luật dân sự, những tranh chấp trong kinh doanh thương mại đề cao tính tự nguyện, sự tự thỏa thuận giữa các bên, khi xảy ra tranh chấp các bên cũng được tự thỏa thuận, thương lượng giải quyết với nhau.Khi không thể tự giải quyết, một trong các bên có quyền yêu cầu cơ quan tài phán nhà nước giải quyết tranh chấp. Trong đề tài này, người viết chỉ nói về việc giải quyết tranh chấp tại tòa án – cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp cao nhất. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại cũng còn bộc lộ một số vấn đề hạn chế về nhận thức và áp dụng pháp luật. thông qua công tác thực tiễn, người viết sẽ viết về cHên đề: “Thực tiễn giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án trên địa bàn tỉnh Bến Tre.”. Qua đó người viết xin nêu một số vướng mắc cần tháo gỡ, cũng như kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh, thương mại. 2. Giả tHết, câu hỏi nghiên cứu. - Để giải quyết tranh chấp các vụ án về kinh doanh thương mại bằng con đường Tòa án, theo quan điểm của người viết thì Tòa án cần những phân biệt những điểm khác biệt gì giữa tranh chấp kinh doanh thương mại so với tranh chấp trong Dân sự khác?
  8. 2 - Nghiên cứu về những vướng mắc trong thực tiễn giải quyết tranh chấp các tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án, những vấn đề pháp luật đã qui định nhưng khi đưa vào thực tiễn lại tồn tại những bất cập những vướng mắc cần nhanh chóng có giải pháp tháo gở, cũng có những vấn đề pháp luật qui định nhưng thực tế áp dụng không khả thi. 3. Câu hỏi nghiên cứu : Luận văn được thực hiện nhằm làm rõ các câu hỏi nghiên cứu : Thứ nhất: Từ lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức Tòa án có vướng mắc bất cập không? Thứ hai: những vấn đề bất cập trong giải quyết án kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Thứ ba: Từ những vướng mắc đã được đề cập người viết cần kiến nghị những vấn đề gì? 4. Tình hình nghiên cứu Dưới tác động của nền kinh tế hội nhập, các quan hệ kinh tế phát triển nhanh chóng bên cạnh đó các tranh chấp cũng có chiều hướng tăng lên theo tỷ lệ thuận với sự phát triển kinh tế xã hội. Thời gian gần đây khá nhiều bài viết : như giáo trình, sách tham khảo, cHên khảo, bình luận khoa học v.v. Các bài viết của các nhà nghiên cứu, các cHên gia kinh tế từ nhiều khía cạnh khác nhau đã có những đánh giá khác nhau những ý kiến khác nhau của thực tiễn áp dụng qui định pháp luật khi giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh thương mại trong và ngoài nước.Trên thực tiễn và từ kinh nghiệm công tác, người viết tuy nghiên cứu về đề tài không mới nhưng qua đặc điểm kinh tế của địa bàn tỉnh Bến Tre, người viết sẽ rút kết được những điểm đặc thù riêng biệt trong cơ chế giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tố tụng Tòa án, vì vậy, công trình nghiên cứu này không bị trùng lắp với công trình nghiên cứu khác.
  9. 3 5. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1 Mục đích nghiên cứu: Qua hệ thống cơ sở lý luận, các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại thực áp dụng pháp luật hiện hành khi giải quyết tranh chấp tại Toà án địa phương, luận văn hướng tới làm rõ những vấn đề sau: Làm rõ các yếu tố ảnh ưởng đến quá trình giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án. Từ đó nêu lên những thực trạng hiệu quả giải quyết loại tranh chấp này tại TAND cấp Hện trong tình hình hiện nay. Phân tích, đánh giá những vướng mắc trong quá trình áp dụng quy định pháp luật vào thực tiễn giải quyết án ở Toà án cấp sơ thẩm. Qua đó nêu ra một số kiến nghị khắc phục những trở lực, nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giải quyết án ở Toà án cấp sơ thẩm nhằm đáp ứng nhu cầu và mục tiêu của đảng và nhà nước trong công cuộc cải cách tư pháp. 5.2 Đối tượng nghiên cứu : Là các qui phạm pháp luật hiện hành liên quan đến các vấn đề giải quyết tranh chấp thương mại bằng tố tụng Tòa án,bao gồm một số vấn đề bất cập về nội dung và hình thức tố tụng trong hướng dẫn giải quyết tranh chấp trong BLTTDS năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan. 5.3 Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, người viết tập trung nghiên cứu làm rõ một số vấn đề pháp lý cơ bản về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại của Toà án cấp sơ thẩm như: khái niệm, đặc điểm,các phương thứ giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, đặc biệt chú trọng đến tình hình giải quyết loại án tranh chấp kinh doanh thương mại tại địa phương. Ngoài ra, người viết còn nghiên cứu về những bất cập khi vận dụng pháp luật trong thực tế công tác xét xử. Trong quá trình nghiên cứu người viết sẽ đặt trọng tâm vào phát hiện, nghiên cứu thực tiễn tại toà án cấp sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong thực tiễn áp dụng cả luật nội dung
  10. 4 và luật hình thức vào thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thuong mại với phạm vi nghiên cứu các số liệu từ năm 2015 đến nay. Trên cơ sở đó người viết đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện một số quy định về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại tại Tòa án . 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, người viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật tố tụng dân sự nói riêng. Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phương pháp phân tích để làm rõ những quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại toà án cấp sơ thẩm. Bên cạnh đó người viết kết hợp sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp để thực hiện những vấn đề thuộc về nội dung của luận văn. 7.Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ thể không thể tránh khỏi một số tranh chấp và những tranh chấp này sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên. Khi các bên có tranh chấp trong kinh doanh do một bên vi phạm hợp đồng thì việc giải quyết tranh chấp có ý nghĩa: - Giúp hai bên giải tỏa những xung đột, mẫu thuẫn, tìm được tiếng nói chung và lập lại sự cân bằng về lợi ích của các bên. - Mục đích của việc giao kết hợp đồng là đảm bảo lợi ích giữa các chủ thể kinh doanh, do vậy khi một bên bị vi phạm hợp đồng thì sẽ có những thiệt hại về mặt lợi ích nhất định, do vậy giải quyết được tranh chấp thì sẽ đảm bảo quyền và lợi ích của các bên, thiết lập được sự cân bằng trong kinh doanh và đảm bảo được thực thi pháp luật.
  11. 5 - Lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp đúng sẽ giúp giải quyết nhanh chóng, thuận tiện, ít chi phí và không mất thời gian nhằm tạo điều kiện tạo môi trường kinh doanh lành mạnh trong khuôn khổ pháp luật. - Việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh cũng là một kênh để kiểm chứng các quy định của pháp luật hiện hành đưa vào thi hành trong thực tiễn có những bất cập nào để hoàn thiện pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Với tầm quan trọng như trên đòi hỏi, thẩm phán ngoài kiến thức cHên môn về pháp luật và pháp luật kinh doanh nói riêng cần có kỹ năng trong việc giải thích pháp luật hướng các bên tranh chấp lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp đạt hiệu quả cao . 8. Cơ cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận văn gồm có hai chương. Chương 1: Lý luận về tranh chấp trong kinh doanh thương mại Chương 2: Thực tiễn áp dụng luật giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại tại tòa án tỉnh Bến Tre.
  12. 6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI. 1.1. KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI. 1.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh thương mại. Khái niệm về hoạt động kinh doanh thương mại được định nghĩa trong nhiều luật cHên ngành cụ thể: -Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 “ Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác” theo định nghĩa này hoạt động thương mại tập trung vào hai hoạt động là lưu thông hàng hóa và dịch vụ.Theo khoản 8 Điều 3 LTM thì các hoạt động mua và bán theo thỏa thuận của bên mua và bên bán được xem là thương mại hàng hóa và cũng theo qui định của khoản 9 Điều 3 LTM thì cung cứng dịch vụ là hoạt động theo đó các bên tham gia sử dụng dịch vụ và bên cung ứng dịch vụ thực hiện các hoạt động theo thỏa thuận.1 Các chủ thể tham gia trong hoạt động này mục đích tìm kiếm lợi nhuận, diễn ra thường xuyên liên tục trên thị trường và mang tính nghề nghiệp. - Có thể hiểu theo nghĩa bao quát hơn trong nội hàm của điều luật qui định về những tranh chấp kinh doanh thương mại tại Điều 30, 31 BLTTDS 2015 là những quan hệ pháp luật diễn ra trong hoạt động kinh doanh thương mại, các quan hệ trong lĩnh vực này rất đa dạng: quan hệ sỡ hữu, quan hệ trao đổi hàng hóa và quan hệ lao động luật Dân sự đã khái quát hơn toàn bộ các hoạt động thương mại trong nhiều lĩnh vực bao gồm mọi hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế, nhằm mục đích sinh lợi đồng nghĩa với hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện liên tục một hoặc một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường, các hoạt đồng đầu tư dưới hình thức trực tiếp hay gián tiếp nhằm mục đích lợi nhuận đều là 1 Điều 3 Luật thương mại.
  13. 7 hoạt động kinh doanh.Như vậy, cả hai hoạt động kinh doanh và thương mại nêu trên có cùng nội hàm về việc các chủ thể kinh doanh cùng hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung ứng các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi, do đó hai hoạt động này đã được BLTTDS 2015 gọi chung là hoạt động kinh doanh, thương mại. Tóm lại hoạt động kinh doanh thương mại là những hoạt động mà theo đó các chủ thể tham gia vào các giao dịch với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và là những hoạt động được điều chỉnh trong rất nhiều luật cHên ngành như : vận tải, ngân hàng, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản, luật kinh doanh bảo hiểm.v.v. 1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại: Để phân biệt hoạt động kinh doanh thương mại với các hoạt động khác trong các mối quan hệ ,xã hội cần phân biệt ở các đặc điểm sau: 1.1.2.1 Về chủ thể trong hoạt động kinh doanh thương mại. Định nghĩa chủ thể kinh doanh: là từ dùng để các định cá nhân hay tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh, tuy thuật ngữ chủ thể kinh doanh được phổ biến trong các tạp chí cHên ngành pháp lý – kinh tế, giáo trình, báo chí và các tài liệu tham khảo, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chính thức nào định nghĩa rõ về chủ thể kinh doanh thương mại.2 Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chủ thể tham gia vào các hoạt đồng kinh doanh thương mại rất đa dạng, bao gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp, tổ hợp tác, hộ gia đình và cả cá nhân. Chủ thể trong hoạt động kinh doanh có những đặc điểm cơ bản sau: - Đặc điểm về tài sản: Cá nhân, tổ chức là chủ thể khinh doanh tham gia vào hoạt động kinh doanh phải có tài sản riêng và thể hiện tính độc lập khả năng tự quyết định, tự chịu trách nhiệm, chi phối tài sản này theo nhu cầu của hoạt động kinh doanh trên toàn bộ hoạt động của mình và chịu trách nhiệm bằng chính tài sản đó trước pháp lập - Chức năng kinh doanh: một chủ thể kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm đăng ký kinh doanh và được 2 Một số vấn đề vể chủ thể kinh doanh - tác giả Phan Công Thương -thông tin pháp luật dân sự ngày 19.11.2007
  14. 8 cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, phải thực hiện hoạt động đăng ký kinh doanh một cách thường xuyên nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận ( trừ những pháp nhân phi lợi nhuận qui định tại Điều 76 BLDS 2015).Theo qui định của Luật thương mại năm 2005 “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm”3 . Mặt khác, luật doanh nghiệp năm 2014 cũng qui định khá rõ thương nhân có nghĩa bao hàm rộng hơn, đồng nghĩa với chủ thể kinh doanh có nghĩa rộng hơn khái niệm doanh nghiệp theo đó luật doanh nghiệp qui định mọi thương nhân đều là chủ thể kinh doanh và mọi doanh nghiệp đều là thương nhân vì đều có đăng kí kinh doanh. Còn thương nhân thì chưa chắc đã là doanh nghiệp. Một số thương nhân không phải là doanh nghiệp như hộ kinh doanh, hợp tác xã - Các chủ thể kinh doanh phải được thành lập và đăng ký hợp pháp: theo đặc điểm này chủ thể kinh doanh là các loại hình doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập, cho phép thành lập hoặc hoặc công nhận.Theo đó, các chủ thể kinh doanh được sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp cùng với hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác và hợp tác xã. Đối với các chủ thể kinh doanh là các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài việc thành lập phải tuân thủ những trình tự thủ tục được qui định trong các văn bản qui phạm pháp luật tương ứng đang có hiệu lực. Đặc điểm đăng ký kinh doanh của các chủ thể xác lập tư cách chủ thể pháp lý độc lập của các chủ thể kinh doanh, làm cơ sở để nhà nước thừa nhận và bảo vệ trước pháp luật. - Các chủ thể kinh doanh khi tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường luôn có tính liên quan và hổ trợ nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội, sự hở trợ này thực chấp là cung cấp sản phẩm cho xã hội thể hiện nhu cầu về tiền vốn, về sức lao động sản xuất, có thể thấy hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh doanh này có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chủ thể khác, mặt khác, các 3 Điều 3 luật thương mại năm 2005
  15. 9 chủ thể kinh doanh tham gia hoạt động trên thị trường để có thể tồn tại và phát triển các chủ thể kinh doanh luôn có tính đối kháng với các tác động từ bên ngoài: khủng hoảng tài chính tiền tệ, thiên tai hỏa hoạn, chính sách quản lý kinh tế của nhà nước Biểu hiện của tính đối kháng là chủ thể kinh doanh phải dựa vào chính bản thân mình để tiếp thu vật chất từ hoàn cảnh thị trường, năng động nhạy bén thông tin, cHển hóa tình huống trong kinh doanh, khắc phục những khó khăn để tồn tại trên thị trường. Từ những đặc điểm trên có thể thấy chủ thể kinh doanh tồn tại dưới nhiều hình thức và hoạt động trên tất cả các lĩnh vực trong xã hội.Tuy không được thể hiện rõ về mặt pháp lý hay được qui định rõ bằng một điều khoản cụ thể nào của luật nhưng cụ thể chủ thể trong kinh doanh có thể hiểu là hành vi kinh doanh của chủ thể kinh doanh và có những đặc điểm đã phân tích như trên. 1.1.2.2 Các hình thức của hoạt động thương mại. Hai lĩnh vực chủ yếu của hoạt động thương mại là thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ – Mua bán hàng hoá (Thương mại hàng hóa) là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, cHển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận (K8 Đ3 Luật thương mại)4 – Cung ứng dịch vụ (Thương mại dịch vụ) là hoạt động thương mại, theo đó một bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (K9 Đ3 Luật thương mại)5 Đối với hoạt động mua bán hàng hóa, có những thương nhân cHên kinh doanh mua bán hàng hóa và có những thương nhân đồng thời là nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ. Vì vậy, pháp luật thương mại cũng có một số nội dung liên quan đến quá 4 Điều 3 luật thương mại năm 2005 5 Điều 3 Luật thương mại 2005
  16. 10 trình đầu tư sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ như tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ. 1.1.3 Tranh chấp trong kinh doanh thương mại. Quan hệ giữa người với người trong xã hội tự nó luôn tiềm ẩn những bất đồng mâu thuẫn xung đột, bởi thế tranh chấp là một hiện tượng phổ biến có tính khách quan,kinh doanh thương mại cũng là một trong những quan hệ xã hội nên các mối quan hệ trong kinh doanh luôn tồn tại các dạng xung đột là hiện tượng không ngoại lệ. Nền kinh tế thị trường với xu hướng hội nhập quốc tế với sự tác động khắc nghiệt của các qui luật cạnh tranh, qui luật về giá trị cùng với sự khác biệt về văn hóa trình độ hiểu biết của các chủ thể kinh doanh đặc điểm này hình thành nên các xung đột mâu thuẫn ngày càng đa dạng và tính chất ngày càng phức tạp tác động không nhỏ đến các chủ thể trong kinh doanh thương mại. Một nhu cầu pháp lý thiết yếu đặt ra là phải có một cơ chế giải quyết tranh chấp, giải quyết xung đột trong kinh doanh thương mại. Theo luật thương mại 2005, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác. Các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại, chủ yếu là hoạt động của thương nhân được gọi là tranh chấp thương mại.Hiểu một cách khái quát thì tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn hay bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại. Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại đặt ra là tranh chấp phải được giải quyết nhanh chóng dứt khoát hạn chế tối đa sự gián đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, bảo đảm quy tắc dân chủ trong quá trình giải quyết tranh chấp, bảo đảm uy tín các bên trên thương trường, đảm bảo các yếu tố bí mật trong kinh doanh và đạt hiệu quả trong thi hành cao nhằm bảo vệ một cách tốt nhất lợi ích của các bên.
  17. 11 1.1.3.1 Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại: Hệ thống pháp luật Việt Nam đã từng tồn tại những khái niệm khác nhau để diễn đạt các vấn đề về lĩnh vực tranh chấp thương mại.Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 và Nghị định số 116/CP ngày 5/9/1994 của chính phủ về trọng tài kinh tế tuy không xây dựng được một khái niệm chuẩn mực về tranh chấp kinh doanh thương mại mà chỉ qui định các quan hệ về kinh tế qui định trong hai văn bản này là tranh chấp kinh tế. Đến năm 1997 khái niệm tranh chấp thương mại lần đầu tiên được đề cập trong LTM năm 1997 và pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003. Theo Luật Thương mại, tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại.Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003 không trực tiếp đưa ra định nghĩa về tranh chấp thương mại, song với sự hiện diện của khái niệm “hoạt động thương mại” theo nghĩa rộng đã tạo ra sự tương đồng trong quan niệm về “thương mại” và “tranh chấp thương mại” của pháp luật Việt Nam với chuẩn mực chung của pháp luật và thông lệ quốc tế. Theo Pháp lệnh Trọng tài thương mại, hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận cHển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật.6 Khái niệm tranh chấp kinh doanh có thể hiểu là những mâu thuẫn, bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, đầu tư và thương mại. Và có thể định nghĩa một cách ngắn gọn đối với tranh chấp kinh doanh thương mại như sau: “Tranh chấp kinh doanh thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ 6 Tranh chấp KDTM và thẩm quyền giải quyết KDTM -Th.s Th.S Hoàng Minh chiến - tạp chí dân chủ và pháp luật, ngày 13.10.2018
  18. 12 thể tham gia các quá trình của hoạt động kinh doanh thương mại”. Tranh chấp trong kinh doanh hay tranh chấp thương mại là thuật ngữ quen thuộc trong đời sống kinh tế xã hội ở các nước trên thế giới. Khái niệm này mới được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở nước ta trong mấy năm gần đây cùng với sự nhường bước của khái niệm tranh chấp kinh tế - một khái niệm quen thuộc trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp đã ăn sâu trong tiềm thức và tư duy pháp lý của người Việt Nam.Có thể nhận thấy rằng, khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại thực chất là những mâu thuẫn phát sinh từ việc các chủ thể kinh doanh có sự bất đồng đến mức trái ngược nhau trong hoạt động kinh doanh, đầu tư, cung ứng dịch vụ gọi chung là trong hoạt động kinh doanh thuong mại. Cách định nghĩa này mặc dù còn nhiều hạn chế song cũng đã chỉ được bản chất của tranh chấp kinh doanh thương mại là mâu thuẫn, xung đột về những lợi ích phát sinh khi tham gia các hoạt động kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, phạm vi giữa mâu thuẫn, xung đột và tranh chấp là khác nhau, chỉ khi nào mâu thuẫn và xung đột lớn, đến mức không thể điều hòa thì tranh chấp mới xảy ra.Ngoài các định nghĩa trên về tranh chấp kinh doanh thương mại thì giáo trình Luật Thương mại, tập 2 của trường Đại học Luật Hà Nội cũng đưa ra quan điểm về tranh chấp thương mại: Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các họat động thương mại.Từ những phân tích trên, có thể thấy hiện nay, vẫn chưa đưa ra được cách hiểu thống nhất, đặc biệt là chưa có văn bản pháp lý nào quy định cụ thể khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại mà mới chỉ dừng lại ở vấn đề quan điểm của một số người viết trên cơ sở tiếp cận nó thông qua luật nội dung và luật tố tụng.Theo các văn bản pháp luật này, các tranh chấp kinh doanh thương mại bao gồm: 7 - Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh; 7 Tranh chấp KDTM và thẩm quyền giải quyết KDTM -Th.s Hoàng Minh chiến - tạp chí dân chủ và pháp luật, ngày 13.10.2018
  19. 13 - Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty; - Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu; - Các tranh chấp kinh tế khác theo quy định của pháp luật. Với hàm ý tiếp cận này, khái niệm “tranh chấp kinh tế” đã không lột tả hết được chân dung thực của nó. Thực chất, “tranh chấp kinh tế” là một khái niệm có nội hàm rộng, bao gồm tất cả các tranh chấp có nội dung kinh tế chứ không chỉ bao gồm các tranh chấp kinh tế nêu trên. Các tranh chấp trên mới chỉ là nhóm tranh chấp điển hình có nội dung kinh tế. Bởi vậy, việc sử dụng khái niệm “tranh chấp kinh tế” để gắn cho các tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh hay thương mại đã tạo ra sự không tương thích giữa nội hàm của khái niệm với hàm ý được tiếp cận cả một khoản thời gian trong hệ thống pháp luật nước ta. Luật Thương mại năm 2005 đưa ra khái niệm khá đơn giản về hoạt động thương mại nhưng cũng khắc họa đủ nội hàm của khái niệm. Theo khoản 1 Điều 3 Luật này, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Cũng theo khái niệm này, quan niệm về hoạt động thương mại cũng đã được mở rộng, bao gồm mọi hoạt động có mục đích sinh lợi. Hướng tiếp cận này của Luật Thương mại năm 2005 cho thấy, khái niệm về hoạt động thương mại đã được mở rộng tương đồng với khái niệm kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và nay là Luật Doanh nghiệp năm 2014.Theo khoản 6 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014, kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cũng đã liệt kê các tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo Điều 30,31 của BLTTDS năm 2015 , tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, gồm có:
  20. 14 Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận, bao gồm: (i) Mua bán hàng hóa; (ii) Cung ứng dịch vụ; (iii) Phân phối; (iv) Đại diện, đại lí; (v) Ký gửi; (vi) Thuê, cho thuê, thuê mua; (vii) Xây dựng; (viii) Tư vấn, kỹ thuật; (ix) Vận cHển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa; (x) Vận cHển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển; (xi) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; (xii) Đầu tư, tài chính, ngân hàng; (xiii) Bảo hiểm; (xiv) Thăm dò, khai thác.8 - Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, cHển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. - Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, cHển đổi hình thức tổ chức của công ty. - Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định. Luật Trọng tài thương mại năm 2010 cũng liệt kê các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài, bao gồm: - Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại. - Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại. - Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài. Như vậy, mặc dù Bộ luật Tố tụng dân sự không sử dụng thuật ngữ “tranh chấp thương mại” hay “tranh chấp trong kinh doanh” mà sử dụng thuật ngữ “tranh chấp về kinh doanh, thương mại”, nhưng nội dung của các tranh chấp về kinh doanh, thương mại được liệt kê tại Điều 30 và Điều 31 Bộ luật Tố tụng dân sự thực chất là các tranh chấp thương mại theo hướng tiếp cận của Luật Thương mại năm 2005 và Luật Trọng tài thương mại năm 2010, và một số luật cHên ngành khác Tuy có sự 8 Tranh chấp KDTM và thẩm quyền giải quyết KDTM -Th.s Th.S Hoàng Minh Chiến - tạp chí dân chủ và pháp luật, ngày 13.10.2018