Luận văn Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp qua thực tiễn tại tỉnh Bến Tre

pdf 66 trang vuhoa 24/08/2022 8280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp qua thực tiễn tại tỉnh Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_thi_phap_luat_bao_ve_moi_truong_trong_khu_cong.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp qua thực tiễn tại tỉnh Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VÕ THANH TÙNG THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VÕ THANH TÙNG THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.VIÊN THẾ GIANG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Võ Thanh Tùng – mã số học viên: 7701270104A, là học viên lớp Cao học Luật Bến Tre Khóa chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài " Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp qua thực tiễn tại tỉnh Bến Tre " (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Võ Thanh Tùng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 4 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 5 7. Kết cấu của Luận văn 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP 7 1.1. Khái quát chung về khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội 7 1.1.1. Quan niệm về khu công nghiệp 7 1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội 9 1.2. Một số vấn đề lý luận về thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp 11 1.2.1. Bản chất của thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp 11 1.2.2. Các bộ phận hợp thành cơ chế thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp 14 1.2.2.1. Khuôn khổ pháp luật liên quan đến việc bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp 14
  5. 1.2.2.2. Trách nhiệm của Ban quản lý khu công nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động trong khu công nghiệp 15 1.2.2.3. Các biện pháp chế tài xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp 17 1.2.2.4. Cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về môi trường với Ban quản lý khu công nghiệp trong việc triển khai các quy định về bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp Việt Nam 19 1.2.2.5. Vai trò của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội trong giám sát thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp 21 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 23 CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẾN TRE 24 2.1. Tình hình phát triển khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre 24 2.1.1. Một số nét khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Bến Tre 24 2.1.2. Tình hình phát triển khu công nghiệp tại tỉnh Bến Tre 25 2.2. Thực tiễn thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre 31 2.2.1. Triển khai pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp 31 2.2.2. Cơ chế phối hợp giữa Ban quản lý khu công nghiệp với các cơ quan hữu quan để thực hiện chức năng bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp 34 2.2.3. Mức độ tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp của cá nhân, doanh nghiệp của tỉnh Bến Tre 42 2.2.4. Sự tham gia của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội trong bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp 45 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 47 CHƢƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BẾN TRE 48
  6. 3.1. Thực thi pháp luật điều chỉnh hoạt động bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp của tỉnh Bến 48 3.2. Cơ chế phối hợp giữa Ban quản lý khu công nghiệp với các cơ quan hữu quan 51 3.3. Bảo đảm sự tham gia rộng rãi của cộng đồng dân cư, tổ chức xã hội trong giám sát thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre 53 KẾT LUẬN 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Quá trình cải cách mở cửa nền kinh tế trong suốt hơn 30 năm đổi mới cho thấy, số lượng doanh nghiệp nước ta không ngừng tăng lên. Giai đoạn 2005 – 2014 là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài doanh nghiệp ngoài nhà nước. Số lượng doanh nghiệp giai đoạn 2005 – 2014 tăng bình quân 16%/năm, cao hơn mức tăng chung của toàn doanh nghiệp (15,9%) và khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 32115 doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước giảm 115 doanh nghiệp.1 Tính đến thời điểm tháng 10/2014 số lượng cơ sở cá thể và lao động tăng so với năm 2013; số cơ sở tăng gần 3% (tương đương trên 135 nghìn cơ sở). Năm 2014 bình quân 19,2 người dân có một cơ sở cá thể.2 Đến nay, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới vẫn tiếp tục tăng lên. Cùng với chiến lược phát triển quốc gia theo hướng công nghiệp, các tỉnh cũng phải “chuyển mình” theo định hướng công nghiệp để góp phần vào việc hiện thực hóa mục tiêu này. Nếu như ở giai đoạn đầu của việc phát triển khu công nghiệp đã thấy có cuộc chạy đua thành lập các khu công nghiệp tại Việt Nam. Báo cáo môi trường quốc gia năm 2009 đã đánh giá khá chi tiết về hiện trạng môi trường khu công nghiệp Việt Nam3. Những tác hại do hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp cũng đã được chứng minh4. Báo cáo số 39/BC- UBTVQH13 ngày 20/10/2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện chính sách, pháp luật về môi trường tại các khu kinh tế, làng nghề cho thấy tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu kinh tế, làng nghề đã ở mức báo động. Nhiều 1 Tổng Cục Thống kê, Hiệu quả của các doanh nghiệp trong nước giai đoạn 2005 – 2014, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2016, tr.14-15. 2 Tổng Cục Thống kê, Kết quả điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp 2014, Hà Nội, 2015, tr.9. 3 Xem cụ thể: Chương 2 “Hiện trạng môi trường khu công nghiệp” trong Báo cáo môi trường quốc gia: Môi trường khu công nghiệp Việt Nam, Hà Nội 2009. 4 Xem cụ thể: Chương 3 “Tác hại của ô nhiễm môi trường khu côn nghiệp” trong Báo cáo môi trường quốc gia: Môi trường khu công nghiệp Việt Nam, Hà Nội 2009.
  8. 2 “dòng sông chết”, làng ung thư, mắc bệnh về hô hấp ngày càng trở nên phổ biến cho thấy mặt trái của việc phát triển quốc gia theo hướng công nghiệp mà thiếu kiểm soát hoặc coi nhẹ vấn đề bảo vệ môi trường. Tại tỉnh Bến Tre, Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày 13/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 27/04/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020. Cho thấy tỉnh cũng đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp nên việc tiếp tục thành lập mới hoặc đẩy mạnh các biện pháp tăng cường thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp để bảo đảm phát triển bền vững trong khu công nghiệp tại tỉnh Bến Tre. Do vậy, tác giả lựa chọn chủ để “Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp qua thực tiễn tại tỉnh Bến Tre” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật Kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu Bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và trong khu công nghiệp nói riêng là chủ đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu đều đề cập đến tính cấp thiết, nội dung, yêu cầu, phương thức thực hiện việc bảo vệ môi trường phù hợp với từng đối tượng. Có thể kể đến một số nghiên cứu như: - Ban soạn thảo Luật Đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt, Báo cáo tổng kết hoạt động các mô hình khu công nghiệp, khu kinh tế và các mô hình tương tự khác, Hà Nội,ngày 30/08/2017. - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia: Môi trường khu công nghiệp Việt Nam, Hà Nội 2009. - Hoàng Văn Cương, Phạm Phú Minh, Văn Thiên Hào, Một số giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp trong thời gian tới, Nguồn , [Ngày truy cập 01/08/2016].
  9. 3 - Nguyễn Thị Thu Thủy, Quản lý phát triển bền vững các khu công nghiệp tại thành phố Hải Phòng, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế trung ương, Hà Nội, 2018. - Vũ Nhung, Cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, bài phỏng vấn ông Nguyễn Quang Vinh - Phó Tổng Thư ký Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) kiêm Tổng Thư ký Hội đồng Doanh nghiệp vì sự Phát triển bền vững Việt Nam, Tạp chí Môi trường số 9/2015. - Võ Thị Mỹ Hương, Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ khi Việt Nam là thành viên của TPP, in trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Những vấn đề pháp lý của doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập TPP” do Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM tổ chức,Nxb. Kinh tế TP.HCM, 2016 Bên cạnh các nghiên cứu về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp có có khá nhiều nghiên cứu đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn về thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp tại tỉnh Bến Tre ở cả khía cạnh tích cực cũng như tồn tại hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu tập trung làm rõ điều kiện hình thành, phát triển khu công nghiệp như một định hướng quan trọng để Bến Tre chuyển mình theo hướng công nghiệp. Các nghiên cứu tiêu biểu là: - Thanh Huyền, các khu công nghiệp ở Bến Tre: Dân khổ vì quy hoạch “treo” quá lâu. Nguồn . [Ngày truy cập 13/09/2016]. - Minh Phúc, Tràn lan doanh nghiệp xả thải gây ô nhiễm, truy cập ngày 2/8/2016, nghiep-xa-thai-gay-o-nhiem.html. - PV, Các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre: Thực trạng và một số bài học trong thu hút đầu tư. Nguồn: , [Ngày truy cập: 15/01/2013].
  10. 4 - Sở Công thương tỉnh Bến Tre, Tổng quan về Bến Tre, Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, vệ hệ thống hóa các vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp hướng tới bảo đảm sự phát triển bền vững khu công nghiệp ở Bến Tre chưa được nhiều nghiên cứu quan tâm đề cập. Đây cũng là nội dung chủ yếu được tác giả luận văn tập trung nghiên cứu, làm rõ. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp tại tỉnh Bến Tre. Từ kết quả nghiên cứu, Tác giả đề xuất một số giải pháp chính sách hướng tới mục tiêu phát triển bền vững khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre thông qua bằng cách tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp của các chủ thể có liên quan. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống các vấn đề lý luận về khu công ngiệp và vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội. - Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn và pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp. - Đánh giá điều kiện, thực trạng phát triển khu công nghiệp, thực trạng bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre của các chủ thể có liên quan. Từ kết quả đánh giá sẽ tập trung làm rõ những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn thi hành pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre. - Đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là:
  11. 5 - Khuôn khổ pháp luật điều chỉnh quan hệ bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp. - Thực tiễn thi hành pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre. - Các chủ trương, chính sách, pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vấn đề bảo vệ môi trường và thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre từ năm 2010 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch được sử dụng linh hoạt và xuyên suốt trong toàn bộ luận văn để làm rõ các luận điểm khoa học được đề cập. - Phương pháp phân tích logic được sử dụng để phân tích ở Chương 2 và kiến nghị khoa học ở Chương 3. - Phương pháp kết hợp giữa lịch sử và kinh tế để làm rõ quá trình phát triển và hệ quả của tình trạng ô nhiễm môi trường với chi phí khắc phục hậu quả của ô nhiễm môi trường. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Làm rõ được ở khía cạnh lý luận vấn đề thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp. - Phân tích, đánh giá và chỉ ra được một số bất cập, hạn chế trong thực tiễn thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre. - Kiến nghị được một số giải pháp có tỉnh khả thi, phù hợp để tăng cường thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
  12. 6 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu làm 03 chương như sau: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp Chƣơng 2. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre. Chƣơng 3. Kết luận và kiến nghị chính sách góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre.
  13. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Khái quát chung về khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội 1.1.1. Quan niệm về khu công nghiệp Trên thế giới hiện nay có hai mô hình phát triển khu công nghiệp, từ đó cũng hình thành hai quan điểm khác nhau về khu công nghiệp:5 Quan điểm 1: cho rằng khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới địa lý xác định, trong đó chủ yếu là hoạt động sản xuất công nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng, có dân cư sinh sống trong khu công nghiệp. Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này còn có chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. Khu công nghiệp theo quan điểm này thực chất là khu hành chính-kinh tế đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu. Quan điểm 2: cho rằng khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực lãnh thổ khác. Theo quan điểm này, một số nước và vùng lãnh thổ như Malaysia, Indonesia, Việt Nam đã hình thành nhiều khu công nghiệp với quy mô khác nhau và Việt Nam cũng đang áp dụng mô hình này trong phát triển các khu công nghiệp. Tại Việt Nam, quan niệm về khu công nghiệp đã hình thành từ khi Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tư tưởng, chính sách, pháp luật về phát triển khu công nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quy định 5 Nguyễn Thị Thu Thủy, Quản lý phát triển bền vững các khu công nghiệp tại thành phố Hải Phòng, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế trung ương, Hà Nội, 2018, tr.31.
  14. 8 về khu công nghiệp đã được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Quá trình ghi nhận quy định về khu công nghiệp thể hiện cái nhìn đúng, rõ hơn bản chất của khu công nghiệp. Có thể khái quát một số quy định của pháp luật Việt Nam về khu công nghiệp như sau: - Nghị định 192-CP ngày 28/12/1994 về ban hành Quy chế Khu công nghiệp quy định: khu công nghiệp là khu công nghiệp tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống (Điều 2). - Nghị định 36/CP ngày 24/04/1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao quy định khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất (Khoản 1 Điều 2). - Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao quan niệm khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục do pháp luật quy định (Khoản 1 Điều 2). Quy định pháp luật hiện hành về khu công nghiệp được quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế xác định khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục do pháp luật quy định (Khoản 1 Điều 2). Bên cạnh quy định nội dung của khu công nghiệp còn có quy định thêm các loại khu công nghiệp như khu chế xuất,6 khu công nghiệp hỗ trợ,7 6 Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp. Khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Điểm a Khoản 1 Điều 2 nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế).
  15. 9 khu công nghiệp sinh thái.8 Điểm khác biệt trong quy định của pháp luật hiện hành về khu công nghiệp là ở chỗ tập trung làm rõ điểm khác biệt của khu công nghiệp là ở một khu vực địa lý nhất định có chức năng “chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”. Có thể khẳng định cách tiếp cận này là phù hợp với xu hướng chung của các nước, đồng thời phân biệt khu công nghiệp với các khu, cụm công nghiệp tập trung khác. 1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội Thứ nhất, tạo lập không gian phát triển công nghiệp tập trung, tránh phát triển manh mún, thiếu tập trung. Hiện 220 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, 105 khu công nghiệp đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng. Tỷ lệ lấp đầy chung các khu công nghiệp đạt 51%, riêng các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt 73%. Vùng Đông Nam Bộ có số khu công nghiệp được thành lập nhiều nhất với 111 khu công nghiệp (chiếm 34%); vùng đồng bằng sông Hồng có 85 và và Tây Nam Bộ có 52 khu công nghiệp.9 Thứ hai, có thể hình thành nhóm/cụm doanh nghiệp có cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, từ đó các doanh nghiệp có thể tận dụng hoặc chia sẻ các lợi thế của mình cho các doanh nghiệp trong cùng không gian hoạt động tập trung. Một trong những vai trò quan trọng của khu công nghiệp là việc hình thành được hệ thống các doanh nghiệp (trong một không gian, vùng địa lý nhất định) mà ở đó, các doanh nghiệp tận dụng lợi thế của các doanh nghiệp khác trong cùng một không gian, từ đó góp phần tiết kiệm chi phí kinh doanh và rút ngắn hơn các quy trình/khâu kinh 7 Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của khu công nghiệp (Điểm b Khoản 1 Điều 2 nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế). 8 Khu công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp (Điểm c Khoản 1 Điều 2 nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế). 9 Nguyễn Minh Phong, Những đột phá cần có trong phát triển các khu kinh tế và khu công nghiệp. Nguồn: , [Ngày truy cập ngày 27/03/2017].
  16. 10 doanh, từ đó giúp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như của các hệ thống doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh trong khu công nghiệp. Thứ ba, khu công nghiệp giúp khai thác tối đa nguồn tài nguyên đất đai – loại tài sản bị giới hạn bởi không gian và là loại tài nguyên khan hiếm. Nếu các doanh nghiệp phát triển trải rộng ở nhiều không gian địa điểm khác nhau sẽ gây ra tình trạng lãng phí nguồn tài nguyên đất đai do phải đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật riêng biệt. Khi phát triển hệ thống khu công nghiệp, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp được sử dụng hệ thống hạ tầng phục vụ cho các doanh nghiệp hoạt động. Nói cách khác, trên cùng diện tích đất và một hệ thống hạ tầng, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tận dụng, khai thác tối đa nguồn lực đất đai của quốc gia cũng như của từng địa phương. Thứ tư, khu công nghiệp sẽ thu hút nguồn lực kinh tế (vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường), nhân lực tập trung, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế (thông qua đóng góp thuế cho ngân sách địa phương) và phát triển xã hội (thông qua thu hút các lực lượng xã hội, trong đó có trí thức, lao động có tay nghề cao, từ đó từng bước hình thành lối sống công nghiệp hoặc các khu đô thị tập trung). Các khu công nghiệp, khu chế xuất đã phát huy được lợi thế về kết cấu hạ tầng đồng bộ, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, theo đó, thu hút được nguồn vốn đầu tư lớn cả trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Hàng năm, số lượng vốn FDI đầu tư vào khu công nghiệp chiếm khoảng từ 60-70% tổng vốn đầu tư FDI thu hút được của cả nước. Trung bình trong giai đoạn 2011-2015, các khu công nghiệp thu hút được khoảng 40.000 tỷ đồng vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong nước. Năm 2016, tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của các khu công nghiệp đạt 31,8 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đạt 51%, cao hơn 2% so với cuối năm 2015, riêng các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt 73%, cao hơn 6% so với cuối năm 2015.10 10 Ban soạn thảo Luật Đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt, Báo cáo tổng kết hoạt động các mô hình khu công nghiệp, khu kinh tế và các mô hình tương tự khác, Hà Nội,ngày 30/08/2017, tr.5.
  17. 11 1.2. Một số vấn đề lý luận về thực thi pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong khu công nghiệp 1.2.1. Bản chất của thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp Xây dựng và thực thi/thực hiện pháp luật là một quá trình thống nhất, liên quan đến thẩm quyền và hành vi pháp lý của nhiều chủ pháp luật khác nhau. Thực thi pháp luật được hiểu chung nhất là hoạt động thực hiện và thi hành pháp luật. Theo nghĩa hẹp thực thi pháp luật chỉ là hoạt động của riêng cơ quan quản lý nhà nước trong việc áp dụng, thi hành pháp luật. Nhưng cách hiểu đó là phiến diện và chưa đầy đủ vì pháp luật là những chuẩn mực chung và bất cứ ai trong xã hội đều phải tuân theo. Vì vậy, thực thi pháp luật phải là hoạt động thực hiện và tuân theo pháp luật của tất cả mọi người.11 Khi bàn về thực thi pháp luật, Chủ tịch Hồ Chí Minh đòi hỏi tất cả mọi tổ chức và cá nhân phải chấp hành pháp luật, không ai được đứng trên và đứng ngoài pháp luật. Ngay từ những ngày đầu thành lập nước, Người đã ban hành Quốc lệnh ngày 26/1/1946. Trong Quốc lệnh này, gồm 10 điều khen thưởng và 10 điều phạt, kể cả hình phạt xử tử. Trong thực tế, Người đã cho thi hành những án nghiêm khắc nhất ngay cả những cán bộ, đảng viên vi phạm. Nhưng tư tưởng pháp trị lại thống nhất rất biện chứng với tư tưởng đức trị.12 Theo quan điểm của tác giả Hoàng Thế Liên thì pháp luật chỉ trở thành sức mạnh vật chất khi được thi hành một cách nghiêm chỉnh, chừng nào thi hành pháp luật không tốt thì sức mạnh của pháp luật chỉ mang tính răn đe và do đó, chừng nào pháp luật vẫn chưa được thực thi nghiêm minh thì chứng đó Nhà nước pháp quyền vẫn chỉ là hình thức.13 Hầu hết quan niệm về thực thi pháp luật ở Việt Nam có nhiều 11 Trịnh Anh Tuấn, 2015, Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh của Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Viện Nghiên cứu Thương mại – Bộ Công Thương, Hà Nội, 2015, tr.27. 12 Diệp Văn Sơn, 2006, Tư tưởng Hồ Chí Minh về lập pháp và thực thi pháp luật, Nguồn: , [Ngày truy cập: 23 tháng 03 năm 2016]. 13 Dương Thu Hương, Tin Hội thảo “Cơ chế tổ chức thi hành pháp luật, những vấn đề lý luận và thực tiễn” trong khuôn khổ nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2016-2017do Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp tổ chức ngày 2-6-2017, Nguồn: , [Ngày truy cập: 23 tháng 03 năm 2016].
  18. 12 nội dung tương đồng với thuật ngữ “thực hiện pháp luật” được thừa nhận phổ biến trong khoa học lý luận chung về nhà nước và pháp luật tại hầu hết các cơ sở giáo dục đại học ngành luật ở Việt Nam, đồng thời trong các lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, việc thực thi pháp luật là điều kiện quan trọng để các quy định pháp luật đi vào trong đời sống thực tiễn bằng các hành vi pháp lý tích cực của các chủ thể pháp luật. Môi trường trong lành là một yếu tố vô cùng quan trọng và thực sự cần thiết đối với mỗi con người, mỗi quốc gia. Nhân loại ngày nay càng ngày càng ý thức một cách sâu sắc hơn về mối quan hệ tương hỗ giữa các hoạt động nhằm phát triển kinh tế cộng đồng và môi trường thiên nhiên. Một quốc gia, một khu vực không thể phát triển cường thịnh nếu không quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường không coi bảo vệ môi trường là nền tảng cho sự phát triển bền vững của mình. Do đó, hoạt động bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp nói riêng luôn được các quốc gia quan tâm trong quá trình phát triển. Pháp luật bảo vệ môi trường là một bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật Việt Nam được quan tâm xây dựng ngay từ khi Việt Nam đi vào con đường đổi mới. Nói như thế cũng có nghĩa, vấn đề bảo vệ môi trường cũng “đã được” các nhà lập pháp Việt Nam quan tâm để tránh những hậu quả do hoạt động kinh tế - hoạt động có nhiều tác động tiêu cực đến môi trường. Tư tưởng xuyên suốt của pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam là ở chỗ xem bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội.14 Khi bàn về cơ chế thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp vấn đề chính và trọng tâm là cần xác định chính xác, rõ ràng trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan đến việc triển khai các quy định này trong thực tiễn. Nếu như khuôn khổ pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp tạo lập khuôn khổ pháp lý cho các chủ thể triển khai thực hiện trách nhiệm của mình thì Ban quản lý khu công nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động trong khu công nghiệp bằng những hành vi pháp lý cụ thể của 14 Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường 2014 thì “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân” là một trong những nguyên tắc bảo vệ môi trường.
  19. 13 mình sẽ hiện thực hóa trách nhiệm bảo vệ môi trường. Ở khía cạnh rộng hơn, cần nhìn nhận việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là trách nhiệm xã hội của Ban quản lý khu công nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động trong khu công nghiệp. Từ nguyên tắc “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật” (Khoản 8 Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường 2014), tức là người nào gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phải có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại tác giả luận văn quan niệm: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp là các hành vi tích cực, hợp pháp của các chủ thể có liên quan đến việc xây dựng, triển khai, theo dõi, giám sát mức độ chấp hành, tuân thủ quy định pháp luật bảo vệ môi trường của các chủ thể trong khu công nghiệp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành và bảo đảm sự phát triển bền vững. Như vậy, thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường của các chủ thể có liên quan đến bảo vệ môi trường sẽ góp phần hiện thực hóa nhiều chính sách nhằm nâng cao hiệu suất cũng như lợi nhuận của các khoản đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như chính sách bắt buộc phân loại rác thải nguồn và chính sách đánh phí chất thải theo khối lượng xả thải, nhằm nâng cao tỷ suất tái chế chất thải; thúc đẩy các hệ thống gián nhãn sinh thái/môi trường cho các sản phẩm/dịch vụ, mua sắm xanh và lối sống xanh nhằm thúc đẩy và khuyến khích các nhóm cộng đồng và các tầng lớp xã hội khác nhau thực hiện sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.