Luận văn Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng

pdf 95 trang vuhoa 24/08/2022 4460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_xay_dung_nong_thon_moi_tren_di.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƯƠNG VIẾT LONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƯƠNG VIẾT LONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH HÀ NỘI, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi thực hiện từ tháng 7 năm 2020 và hoàn thành vào tháng 2 năm 2021. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Các kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với bất kỳ công trình nào khác. NGƯỜI CAM ĐOAN Dương Viết Long
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 12 1.1. Chính sách xây dựng nông thôn mới 12 1.2. Quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới 17 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới 20 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương và bài học cho huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 22 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG 29 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 29 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 37 2.3. Kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 51 2.4. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 62 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG TRONG THỜI GIAN TỚI 68 3.1. Phương hướng, mục tiêu thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 68 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 70 KẾT LUẬN 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo CDCCLĐ Chuyển dịch cơ cấu lao động CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội DTTS Dân tộc thiểu số HTX Hợp tác xã KH Kế hoạch KT-XH Kinh tế xã hội MTQG Mặt tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận tổ quốc NTM Nông thôn mới PTDTNT Phát triển dân tộc thiểu sô PTNT Phát triển nông thôn THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Uỷ ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả khảo sát về các chủ thể thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 36 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về thực hiện công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 38 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về việc thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 42 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về công tác phân công, phối hợp thực hiện 44 chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 44 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về công tác duy trì chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 45 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về công tác điều chỉnh thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 46 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 50 Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về công tác đánh giá tổng kết thực hiện 50 chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 50
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong 10 năm qua, Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã trở thành một phong trào sôi nổi, rộng khắp trên cả nước và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tạo nên bước ngoặt lớn trong phát triển nông thôn nước ta. Bộ mặt nông thôn khởi sắc rõ rệt, từng bước gắn phát triển toàn diện nông thôn với cơ cấu lại và đổi mới mô hình tăng trưởng ngành nông nghiệp, ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống vật chất, tinh thần của người dân, tạo nền tảng ổn định chính trị, xã hội. Giai đoạn 2011 - 2015, trong điều kiện kinh tế còn khó khăn, ngân sách hạn hẹp, Nhà nước vẫn ưu tiên hàng năm tăng nguồn lực đầu tư cho Chương trình với số tiền huy động được là khoảng 851.380 tỷ đồng đầu tư cho Chương trình này. Trong đó: vốn huy động từ ngân sách nhà nước là 266.785 tỷ đồng (chiếm 31,3%), từ nguồn tín dụng là 434.950 tỷ đồng (chiếm 51,1%), từ doanh nghiệp là 42.198 tỷ đồng (chiếm 5,0%) và từ cộng đồng dân cư là 107.447 tỷ đồng (chiếm 12,62%). Riêng ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình là 98.664 tỷ đồng (11,6%), trong đó, ngân sách trung ương 16.400 tỷ đồng, ngân sách địa phương các cấp 82.264 tỷ đồng. Tuy nhiên, nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp trong giai đoạn 1 chưa được chủ động bố trí và hàng năm thông báo chậm nên ảnh hưởng nhiều đến tiến độ và hiệu quả triển khai chương trình, cũng như phần nào dẫn đến tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới. Giai đoạn 2016 - 2019: Tính đến tháng 9/2019, tổng nguồn lực huy động thực hiện Chương trình khoảng 1.567.091 tỷ đồng, bao gồm: Vốn ngân sách Trung ương: 37.900 tỷ đồng (2,4%), trong đó: vốn đầu tư phát triển là 27.960 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 9.940 tỷ đồng. Vốn ngân sách đối ứng trực tiếp của địa phương: 182.724 tỷ đồng (11,7%). Vốn lồng ghép từ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và các chương trình, dự án khác triển khai trên địa bàn nông thôn: 182.709 tỷ đồng (11,7%). Vốn tín dụng: 1
  8. 958.859 tỷ đồng (61,2%). Vốn doanh nghiệp: 76.411 tỷ đồng (4,9%) và Vốn huy động người dân và cộng đồng đóng góp: 128.488 tỷ đồng (6,2%). Tính chung trong cả 9 năm qua, cả nước đã huy động được 2.418.471 tỷ đồng (tương đương khoảng 110 tỷ USD). Trong đó, ngân sách nhà nước các cấp hỗ trợ trực tiếp cho chương trình là 319.289 tỷ đồng (bình quân khoảng 35,9 tỷ đồng/xã trong 9 năm), chiếm 13,2%; chủ yếu là ngân sách địa phương các cấp (264.988 tỷ, chiếm 83% tổng ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp), ngân sách trung ương là 54.300 tỷ (chiếm 17% ngân sách nhà nước các cấp) [49]. Tổng kết Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đến tháng 10/2019, cả nước đã có 4.665 xã (52,4%) đã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, tăng 35,3% so với cuối năm 2015 (là thời điểm tổng kết giai đoạn 1) và hoàn thành vượt 2,4% so với mục tiêu 10 năm (2010 - 2020) của Đảng, Quốc hội và Chính phủ giao cho trong thời gian đầu thực hiện Chương trình. Trong đó, vùng Đồng bằng sông Hồng (đạt 84,86%), Miền núi phía Bắc (đạt 28,6%) đã hoàn thành vượt mục tiêu 5 năm (2016 - 2020) được Thủ tướng Chính phủ giao; có 36/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã hoàn thành sớm và vượt mục tiêu 5 năm được Thủ tướng Chính phủ giao; có 08 tỉnh, thành phố đã có 100% số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên, Thái Bình, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương và Cần Thơ). Trong số các xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, có 87 xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 và 42 xã vùng bãi ngang ven biển, hải đảo. Đồng thời, đã có 63 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và đã có xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Bình quân cả nước đạt 15,32 tiêu chí/xã, hoàn thành vượt mục tiêu 5 năm (2016 - 2020) được Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó, có 02/7 vùng và 19/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành và vượt mục 2
  9. tiêu 5 năm (2016 - 2020) được Thủ tướng Chính phủ giao. Tuy nhiên, nghiên cứu thực tiễn cho thấy những thành tựu đạt được của Việt Nam trong quá trình xây dựng NTM giai đoạn vừa qua chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của các vùng nông thôn hiện nay. Kết cấu hạ tầng tại các khu vực nông thôn như: điện, nước, đường xá, trường học, trạm y tế, chợ dân sinh, thủy lợi còn nhiều yếu kém chưa được khắc phục; sản xuất nông nghiệp tại nhiều địa phương trên cả nước còn manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng các sản phẩm hàng hóa nông sản còn thấp, công tác bảo quản và chế biến trước khi đưa ra thị trường chưa gắn với thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước; vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các vùng nông thôn gắn với cơ cấu lao động, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm còn chậm chưa được triển khai Năm 2011, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng bắt đầu triển khai thực hiện “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM”. Tính đến hết tháng 6/2019, trên địa bàn huyện có 3/18 xã đạt chuẩn NTM đó là: xã Trường Hà, Đào Ngạn và xã Phù Ngọc; số tiêu chí bình quân là 10,94 tiêu chí trên xã. So với năm 2011 tăng 7,83 tiêu chí/xã và thu nhập bình quân toàn huyện đạt 13,9 triệu đồng/năm, tăng 6,9 triệu đồng. Có 10 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí (Vần Dính, Lũng Nặm, Nội Thôn, Cải Viên, Vân An, Kéo Yên, Sỹ Hai, Hồng Sỹ, Tổng Cọt, Quý Quân); 05 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí (Mã Ba, Sóc Hà, Nà Sác, Thượng Thôn, Hạ Thôn); 03 xã đạt từ 15 - 19 tiêu chí (Trường Hà, Đào Ngạn, Phù Ngọc). Từ năm 2011 đến nay bằng sự hỗ trợ của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam và các nguồn hỗ trợ khác, 100% các xã có đường ô tô được nhựa hóa đến trung tâm xã. Thông qua phong trào “Hà Quảng chung sức xây dựng NTM”, từ năm 2016 đến tháng 6/2019 tổng nguồn vốn từ các chương trình, dự án đầu tư cho chương trình là trên 509 tỷ đồng, tăng 120,2% so với giai đoạn 2011-2015. Theo đó, thực hiện được 137 tuyến đường giao thông nông thôn, với tổng chiều dài 161,31 km/324,86 km đạt 49,66%, trong đó 3
  10. mở mới 97 tuyến, sửa chữa nâng cấp được 22 tuyến; nhân dân đóng góp được 54.084 ngày công, hiến 147,810 m2 đất, nhà nước hỗ trợ 1.992 tấn xi măng. Đến nay 192/213 xóm có đường ô tô đến trung tâm xóm chiếm 90,1%. Đầu tư xây dựng được 125 công trình thủy lợi, trong đó mương thủy lợi; 119 công trình, tổng chiều dài 92,81 km và 06 công trình trạm bơm, đập tích trữ nước phục vụ sản xuất. Có 11 trường đạt chuẩn quốc gia; xây dựng 05 nhà văn hóa xã, xây mới, nâng cấp, sửa chữa 93 nhà văn hóa xóm; Toàn huyện có 13/19 Trạm y tế xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Tuy nhiên, cũng như toàn tỉnh và cả nước, trong quá trình thực hiện xây dựng NTM tại Hà Quảng còn những tồn tại và bất cập, đó là: nhận thức của cấp ủy, chính quyền và người dân về xây dựng NTM còn hạn chế; công tác phối kết hợp để tổ chức thực hiện xây dựng NTM chưa hiệu quả, việc huy động sự đóng góp của người dân và doanh nghiệp còn hạn chế, nguồn lực trong xây dựng NTM còn gặp nhiều khó khăn, nợ đọng trong xây dựng cơ bản của một số xã còn cao, đặc biệt, trình độ của cán bộ cơ sở còn hạn chế, cho nên quá trình tổ chức thực hiện xây dựng NTM cấp cơ sở còn lúng túng. Xuất phát từ những phân tích ở trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Để thực hiện nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng”, tác giả luận văn nghiên cứu các công trình khoa học, cụ thể: Trong cuốn sách chuyên khảo: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020, Nguyễn Thị Tố Quyên (2019), đã chỉ ra một số điểm trọng tâm nổi bật về thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ năm 2000 đến 2011; chỉ ra những cơ hội và thách thức mới đặt ra cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong 4
  11. mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2020. Từ đó, tác giả đề xuất một số chính sách nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại đang đặt ra trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó có vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động, đó là: Phân bổ nguồn lực trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn (với hai nguồn lực cơ bản là lao động và đất đai); quy hoạch vùng, quy hoạch nông thôn - đô thị; Chuyển đổi hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn sang nông nghiệp kinh doanh hàng hoá và nông thôn hiện đại; Nâng cao thu nhập cho người nông dân; Thay đổi tư duy, cách thức thực hiện khuyến nông; Chính sách xã hội đối với nông dân; nâng cao năng lực của hệ thống chính quyền nông thôn - phát triển dân chủ và xã hội pháp quyền ở nông thôn. Tác giả Nguyễn Tiến Toàn (2018), Vai trò của trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 34, Số 3 (2018) 59-66. Bài viết phân tích các vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong thực hiện xây dựng nông thôn mới. Bao gồm các vai trò: 1) nắm bắt chỉ thị, nghị quyết, chính sách pháp luật xây dựng nông thôn mới; 2) tuyến truyền, vận động về xây dựng nông thôn mới; 3) lãnh đạo lập kế hoạch chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới; 4) tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới; 5) kiểm tra, giám sát trong xây dựng nông thôn mới; 6) huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới; 7) đề xuất, kiến nghị lên các cơ quan và cấp có thẩm quyền. Luận án Tiến sĩ Kinh tế bảo vệ tại Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương: Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam của Đoàn Thị Hân (2017), đã làm rõ thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho XDNTM trên địa bàn vùng trung du và miền núi phía Bắc. Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho XDNTM trên địa bàn nghiên cứu. 5
  12. Đề xuất định hướng và giải pháp huy động hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới các tỉnh vùng trung du và miền núi phía Bắc. Tác giả Huỳnh Văn Hiệp (2020), Vai trò của phát triển văn hóa nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Trong đề tài nghiên cứu của mình tác giả cho rằng việc phát triển văn hóa nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới vừa là mục tiêu, động lực, là yêu cầu của phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng mang tính nhân văn sâu sắc của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Hà Tiến Thăng (2019), Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã tổng quan kết quả nghiên cứu trong các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, từ đó xác định những khoảng trống và vấn đề khoa học cần được tập trung nghiên cứu trong luận án. Làm rõ cơ sở lý thuyết của chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng. Nghiên cứu kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới một số địa phương, đúc rút những bài học cho tỉnh Thái Bình có thể tham khảo vận dụng trong CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới. Đánh giá, phân tích thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình giai đoạn 2011 - 2015, rút ra những thành tựu, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của các thành tựu hạn chế đó. Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035. Tác giả Vũ Văn Phúc (2018), Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề và thực tiễn [34]. Tác giả đã tổng hợp các bài viết của các nhà khoa học 6
  13. về vấn đề xây dựng nông thôn mới, với nội dung gồm những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới; với thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Một số tác giả, trong bài viết của mình, đã đề cập những vấn đề liên quan tới chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, như: vấn đề an sinh xã hội đối với dân cư nông thôn (tác giả Nguyễn Trọng Đàm); thực trạng về phụ nữ nông dân, nông thôn (của Nguyễn Linh Khiếu) Tác giả Nguyễn Văn Út (2017), với luận văn thạc sĩ: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang, bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội Việt Nam đã làm rõ cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới, chính sách và việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới dưới góc độ khoa học chính sách công. Mặt khác, tác giả Nguyễn Văn Út cũng đã phân tích quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng, một địa phương mang những đặc thù của khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Qua những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế tìm được, luận văn đưa ra những kiến nghị, giải pháp cụ thể mang tính thực tiễn, gắn với đặc điểm xây dựng nông thôn mới tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, nhằm thực hiện một cách khoa học các chu trình thực hiện chính sách trong xây dựng mô hình nông thôn mới, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2020 [61]. Bên cạnh các tác giả trên, cùng nghiên cứu về thực hiện chính sách công, tác giả Hoàng Văn Vĩ (2018), trong luận văn thạc sĩ của mình đã làm rõ vấn đề trên tại huyện Yên Dũng, cụ thể với tên đề tài: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, đã làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của một số địa phương để làm tiền đề nghiên cứu thực trạng trên địa bàn huyện Yên Dũng; nghiên cứu thực trạng thực hiện chính 7
  14. sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Dũng với nhựng kết quả đạt được và nguyên nhân được xác định cho những hạn chế được rút ra trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, từ đó đưa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Dũng trong giai đoạn đến năm 2025 và những năm tiếp theo[62]. Tiểu kết: - Những kết quả đạt được: Những công trình nêu trên của các tác giả, nhà khoa học đã cung cấp phần nào những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan trọng cho việc thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ mới ở nước ta nói chung và ở một số địa phương cụ thể. - Khoảng trống chưa nghiên cứu: Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng dưới góc độ khoa học chính sách công, để làm rõ được những thành công, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách này tại một huyện miền núi còn nhiều khó khăn như Hà Quảng. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, khi tác giả đi sâu vào nghiên cứu các nội dung liên quan đến chính sách xây dựng nông thôn mới hay thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn nghiên cứu thì đề tài luận văn sẽ tiếp tục hướng nghiên cứu chuyên sâu của khoa học chính sách công, nhằm bổ sung cho những lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng NTM ở một địa phương cụ thể là huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng (đây là một địa phương đang trong giai đoạn đầu thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới). Việc tác giả tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài là cơ sở lý luận và thực tiễn sâu sắc trong quá trình phân tích các mục tiêu đã đặt ra của luận văn gắn với nghiên cứu thực tiễn một địa phương cụ thể. 8
  15. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận, làm rõ thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích, đánh giá các nội dung của thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, chỉ rõ được những thành công, ưu điểm, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. - Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể, phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là chính sách và thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian nghiên cứu: Tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng cách tiếp cận theo hệ thống, đa ngành, liên ngành về khoa học xã hội, tiếp cận dựa trên phương pháp nghiên cứu quy phạm về 9
  16. chu trình thực thi và đánh giá chính sách công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Có nhiều phương pháp để thực hiện việc nghiên cứu đề tài luận văn nhưng do đặc thù của đề tài gắn với khoa học chính sách công và đặc thù của chính sách xây dựng nông thôn mới nên học viên đã chọn các phương pháp cụ thể sau để thực hiện nghiên cứu đề tài: Đề tài sử dụng phương pháp này để tìm các thông tin cần thiết để chứng minh cho những luận điểm được đề xuất trong quá trình nghiên cứu. Việc thu thập thông tin dữ liện liên quan đến thực hiện chính sách xây dựng NTM có thể qua nhiều kênh phương tiện khác nhau như: trên mạng internet; qua các báo cáo tổng kết của Trung ương, tỉnh Cao Bằng, huyện Hà Quảng; qua các quy định pháp luật về nông nghiệp, nông thôn, về xây dựng NTM đặc biệt là các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước. Đề tài sử dụng phương pháp trên nhằm so sánh, đánh giá các kết quả thông tin đã thu thập được, qua đó phân tích chứng minh cho các luận điểm, các vấn đề được nêu ra trong nghiên cứu của luận văn. Bên cạnh đó, luận văn đã sử dụng phương pháp đánh giá để đưa ra các luận điểm của mình về các vấn đề nghiên cứu, qua đó rút ra được các nhận định khách quan về quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Để thu thập thêm các dữ liệu khách quan phục vụ quá trình nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, đề tài sử dụng phương pháp khảo sát điều tra bằng bảng hỏi (Mẫu bảng hỏi tại Phụ lục 1), nội dung bảng hỏi được xây dựng nhằm hướng tới các đối tượng là cán bộ quản lý liên quan đến vấn đề thực hiện xây dựng nông thôn mới của huyện Hà Quảng (30 người), các bộ tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện (HĐND, UBND, các tổ chức đoàn thể như Ủy ban MTTQ, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân ) (90 người) Đề tài phát ra 120 phiếu hỏi bằng cách phỏng vấn trực 10
  17. tiếp và gọi điện thoại cho các đối tượng khảo sát, kết quả thu về 96 phiếu hợp lệ được sử dụng để tổng hợp, phân tích đánh giá (cán bộ cấp huyện 30/30 phiếu, cán bộ cấp xã 66/90 phiếu), kết quả phân tích, so sánh được vận dụng tại Chương 2. Cùng với phương pháp trên, đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để thu thập các nhận định, quan điểm của các bên liên quan: Đề tài thực hiện phỏng vấn một số lãnh đạo của các xã, thị trấn; chủ tịch MTTQ, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ các chuyên gia kinh tế, chuyên gia tư vấn chính sách xây dựng nông thôn mới để thu thập các nhận định về thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn vừa qua. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn được mô tả một cách chính xác về việc thực hiện chính sách xây dựng NTM, đề xuất các giải pháp các biện pháp hoàn thiên xây dựng NTM của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng nói riêng, của tỉnh và cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn có bố cục như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới; Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng; Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng thời gian tới. 11
  18. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Chính sách xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Quan niệm về chính sách xây dựng nông thôn mới Nông thôn Việt Nam là danh từ gần gũi dành để chỉ những khu vực, vùng đất mà ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất chú trọng xây dựng “đời sống mới” và coi đó là biện pháp có hiệu quả nhằm xóa bỏ tàn dư lạc hậu do chế độ cũ để lại. Đó là tiền đề đầu tiên để tiến hành xây dựng nông thôn mới trong suốt quá trình chiến đấu chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn được hiểu là tâp hợp các chủ trương, chiến lược và hành động của Nhà nước thông qua chính phủ nhằm tạo cho nông thôn phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố đầu vào như: đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng Tác động tới đầu vào và đầu ra ở nông thôn, tác động về việc thay đổi tổ chức. Trong đó thị trường đầu vào và đầu ra của khu vực nông thôn được thực hiện, tác động vào chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực này [43, tr.25]. 1.1.2. Mục tiêu và nội dung của chính sách xây dựng nông thôi mới 1.1.2.1. Mục tiêu của chính sách xây dựng nông thôi mới Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nông thôn mới để đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn giàu có và thịnh vượng, tiệm cận với khu vực đô thị; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, hiện đại và kết nối chặt chẽ với quá trình đô thị hóa; kinh tế nông thôn phát triển mạnh mẽ, trình độ sản xuất tiên tiến, nông dân chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển thương mại, 12
  19. dịch vụ, du lịch và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường, cảnh quan, không gian nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững. Mục tiêu đến năm 2025: Phấn đấu đến năm 2025, Cấp tỉnh, cả nước có ít nhất 15 tỉnh được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (Miền núi phía Bắc: 01 tỉnh, Đồng bằng sông Hồng: 08 tỉnh, Bắc Trung Bộ: 01 tỉnh, Nam Trung Bộ: 01 tỉnh, Tây Nguyên: 01 tỉnh; Đông Nam Bộ: 04 tỉnh, Đồng bằng sông Cửu Long: 04 tỉnh). Cấp huyện, cả nước có 40% huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (Miền núi phía Bắc: 20%, Đồng bằng sông Hồng: 80%, Bắc Trung Bộ: 30%, Nam Trung Bộ: 30%, Tây Nguyên: 20%; Đông Nam Bộ: 70%, Đồng bằng sông Cửu Long: 35%), mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó, có ít nhất 10% số huyện đạt chuẩn được công nhận là huyện nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu. Cấp xã, 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (Miền núi phía Bắc: 60%, Đồng bằng sông Hồng: 99%, Bắc Trung Bộ: 87%, Nam Trung Bộ: 80%, Tây Nguyên: 68%; Đông Nam Bộ: 95%, Đồng bằng sông Cửu Long: 80%), trong đó có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; không còn xã dưới 10 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Cấp thôn, 80% số thôn, bản, ấp thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo các tiêu chí nông thôn mới áp dụng đối với cấp thôn theo quy định. 13
  20. Chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn được nâng cao, thu nhập bình quân tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2020. 1.1.2.2. Nội dung của chính sách xây dựng nông thôi mới Thứ nhất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn, theo hướng đáp ứng yêu cầu, nâng cao chất lượng; chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị, từng bước bắt kịp tốc độ phát triển chung của vùng, tạo kết nối đồng bộ, nhất là kết nối liên xã, liên huyện; mở rộng và hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng trung tâm cấp huyện, trong đó, chú trọng đầu tư hình thành và phát triển hệ thống cung ứng, kết nối nông sản hiện đại cấp huyện; chủ động giải pháp ứng phó với thiên tai và biến đổi khí. Thiết chế hạ tầng nông thôn của các khu đô thị, thành phố lớn phải yêu cầu cao hơn (về kỹ thuật, quy mô, nội dung, mỹ thuật ) so với các khu vực khác, đảm bảo kết nối đồng bộ với đô thị. Đồng thời, có cơ chế đột phá đầu tư phát triển hệ thống giao thông cho những địa bàn khó khăn do đặc thù về điều kiện địa hình, địa chất (vùng Miền núi phía Bắc, vùng Đồng bằng sông Cửu Long), tạo sức bật để các địa phương khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế sẵn có. Thứ hai, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó, chú trọng khai thác được lợi thế của mỗi vùng, miền Tiếp tục tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện thực tế; thực hiện tốt việc chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng các loại cây, con khác có hiệu quả cao hơn; xây dựng vùng nguyên liệu nông sản tập trung quy mô lớn gắn với cấp mã vùng trồng, mã 14
  21. vạch sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn quản lý chất lượng (VietGap, GlobalGap) và truy xuất nguồn gốc đối với tất cả các sản phẩm nông nghiệp. Tận dụng lợi thế về điều kiện địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, hạ tầng kinh tế xã hội để thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch, trong đó chú trọng đến các mô hình du lịch nông thôn, du lịch sinh thái, gắn với đẩy mạnh phát triển các sản phẩn OCOP truyền thống Quan tâm đến trồng rừng, bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững; phát triển các mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng, nhất là những loại đặc sản của vùng, miền, có giá trị kinh tế cao. Phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, tăng cường khâu bảo quản và chế biến hàng nông sản; hình thành hệ thống trung tâm kết nối, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm gắn với chuỗi các chợ đầu mối hoặc trung tâm cung ứng hàng nông sản. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm theo hướng đa dạng hóa và nâng cao hơn nữa chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu. Tạo cơ chế, chính sách ưu đãi hơn để thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào lĩnh vực chế biến nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, bao tiêu sản phẩm và lĩnh vực phi nông nghiệp tạo nhiều việc làm cho lao động. Thứ ba, bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn Phải đặc biệt quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường ở nông thôn (tăng tỷ lệ chất thải rắn, nước thải sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật được phân loại, thu gom và xử lý); thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư các khu xử lý rác tập trung quy mô liên huyện, liên tỉnh, đồng thời khuyến khích phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư. Tiếp tục phát động và duy trì các phong trào nói không với rác thải nhựa, tái sử dụng chất thải nông nghiệp đảm bảo đúng quy định về vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm, cải tạo cảnh quan môi trường; tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm xanh, sạch, đẹp làm tiền đề cho phát triển 15