Luận văn Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

pdf 88 trang vuhoa 24/08/2022 10181
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_viec_lam_cho_thanh_nien_tren_d.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Y LÊ PAS TƠR THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 Đắk Lắk, năm 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Y LÊ PAS TƠR THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Ngọc Đại Đắk Lắk, năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của học viên dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Ngọc Đại. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được công bố trong công trình hoàn toàn trung thực. Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chú thích rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên đây./. Đắk Lắk, ngày 30 tháng 9 năm 2021 Học viên Y LÊ PAS TƠR
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU . Chương 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN 9 1.1. Các khái niệm cơ bản 9 1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về việc làm cho thanh niên 11 1.3. Nội dung thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên 18 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên 23 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách chính sách việc làm cho thanh niên của các địa phương và bài học rút ra có thể áp dụng cho Thành phố Buôn Ma Thuột 25 Tiểu kết chương 1 29 Chương 2 30 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT,TỈNH ĐẮK LẮK 30 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Buôn Ma Thuột 30 2.2. Phân tích việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên 35 2.3. Tình hình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột 36 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột 44 2.5. Đánh giá chung về thực hiện chính sách chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột 50 Tiểu kết chương 2 62
  5. Chương 3 63 GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT 63 3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột 63 3.2. Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn tới 67 Tiểu kết chương 3 75 KẾT LUẬN 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Số lượng thanh niên, lao động thành phố Buôn Ma 2.1 48 Thuột từ năm 2016 - 2020 Tổng hợp doanh nghiệp thành phố phân theo loại hình 2.2 52 kinh tế từ năm 2018 đến 2020 2.3 Kết quả hoạt động giới thiệu việc làm 59
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang Thanh niên thành phố Buôn Ma Thuột phân theo 2.1 50 trình độ văn hóa năm 2020 Thanh niên thành phố Buôn Ma Thuột phân theo 2.2 50 trình độ chuyên môn năm 2020 Tỷ lệ thanh niên xuất khẩu lao động tại các thị trường 2.3 55 năm 2020 Kết quả đào tạo nghề cho thanh niên thành phố Buôn 2.4 59 Ma Thuột từ năm 2018 – 2020
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người. Quyền lao động và đảm bảo việc làm của người lao động đã được Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định và đã được Luật Lao động cụ thể hoá. Việc làm, giải quyết việc làm là một trong những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, đặc biệt là tại địa bàn dân tộc thiểu số, vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Để đạt được điều đó thì các chính sách đối với thanh niên phải được quan tâm thực hiện, tạo điều kiện cho thanh niên thực hiện, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và phát huy năng lực của mình. Một trong các chính sách đó là chính sách về lao động, việc làm. Hội nghị lần thứ bảy khóa X của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” chỉ rõ nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên”. Luật Thanh niên năm 2020 đã dành hai điều (Điều 17 và Điều 18) quy định về Chính sách về lao động, việc làm và Chính sách về khởi nghiệp cho thanh niên. Thành phố Buôn Ma Thuột thuộc tỉnh Đắk Lắk, là thành phố trung tâm vùng Tây Nguyên, có 40 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó chủ yếu là Ê Đê, M’nông. Hiện nay, tuy chất lượng lao động thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột được đào tạo, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, tay nghề ngày càng nâng cao; thành phố đã có những giải pháp cụ thể 1
  9. nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng và đạt được những kết quả đáng kể, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập như: Tình trạng thất nghiệp có xu hướng gia tăng, đặc biệt là trong lứa tuổi thanh niên; chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; thanh niên phải tìm việc làm tại các địa phương khác; công tác hướng nghiệp, giới thiệu việc làm vẫn chưa thực sự sát với yêu cầu thực tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành một đô thị hiện đại, văn minh xứng đáng là trung tâm kinh tế trọng điểm của vùng Tây Nguyên và của cả nước trong tương lai. Yêu cầu đặt ra là cần có nghiên cứu một cách khoa học và hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên thành phố Buôn Ma Thuột có ý nghĩa quan trọng nhằm hoạch định chính sách, chiến lược giải quyết việc làm cho người lao động ở thành phố Buôn Ma Thuộc nói riêng, cũng như các địa phương khác có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng. Trong bối cảnh đó, vấn đề “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công là có ý nghĩa thời sự, khoa học và thực tiễn cấp bách. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu chính sách việc làm nói chung Liên quan đến lĩnh vực chính sách lao động - việc làm nói chung đã có khá nhiều học giả quan tâm nghiên cứu với một số công trình như: Luận án tiến sĩ của Đỗ Thị Xuân Phượng (2005), “Phát triển thị trường sức lao động, giải quyết việc làm qua thực tế ở Hà Nội”, trong đó đã làm rõ thực trạng việc làm của lao động ở Hà Nội. Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Thanh Hà (2009), “Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”, tập trung nghiên cứu các 2
  10. chính sách liên quan đến lĩnh vực đào tạo nghề ở nước ta hiện nay và phương hướng hoàn thiện chính sách này trong giai đoạn mới. Luận văn thạc sĩ của Đặng Thị Loan (2015), “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hưng Yên”, đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở thành phố Hưng Yên . 2.2. Các công trình nghiên cứu chính sách việc làm cho thanh niên Từ các góc độ tiếp cận khác nhau, đến nay đã có nhiều nghiên cứu, bài báo, xuất bản phẩm bàn về vấn đề thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở trong và ngoài nước, cụ thể là: O’Higgin (1997) trong công trình nghiên cứu “The challenges of youth unemployment”, nói về một thách thức lớn đối với nhiều quốc gia hiện nay, nhất là các quốc gia có nền kinh tế chậm phát triển và đang phát triển đó là tình trạng thất nghiệp của thanh niên. Manning C. (1998) đã xuất bản “Choosy Youth or unwanted youth – a survey or unemployment” nói về nhu cầu và sự lựa chọn của thanh niên hiện nay trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp, nhằm tránh khỏi tình trạng thất nghiệp đang đe dọa do những biến động khó lường của kinh tế thế giới. Nguyễn Hữu Dũng (2005), với công trình nghiên cứu “Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên” (Nxb. Lao động - Xã hội), đã phân tích các nội dung có liên quan đến lý luận về thị trường lao động, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên; thực trạng thị trường lao động ở nước ta, thực trạng định hướng nghề nghiệp cho thanh niên trong thời gian qua; định hướng nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên. Luận văn thạc sĩ chính sách công của Phan Đức Lộc (2015), “Giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”, 3
  11. Đại học Đà Nẵng, tác giả đã đề ra một số giải pháp để giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Luận văn thạc sĩ chính sách công của Đoàn Kim Thanh (2018), “Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên từ thực tiễn thành phố Ba Đình, thành phố Hà Nội”; Luận văn thạc sĩ chính sách công của Trần Ngọc Thảo (2018), “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, Học viện Khoa học xã hội, các tác giả đã làm sáng tỏ về mặt lý luận của vấn đề nghiên cứu: khái niệm việc làm, chính sách việc làm, thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở các địa phương trên. Bài viết “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện” của tác giả Trần Việt Tiến đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển Số 181 Tháng 7/2012 đã góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở Việt Nam hiện nay và đưa ra đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách việc làm tới năm 2020. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu khoa học cũng như tổ chức nhiều hội thảo về vấn đề này. Cụ thể như: Hội thảo Chính sách việc làm, thị trường lao động và đề xuất nghiên cứu xây dựng Luật Việc làm, Hà Nội; Đánh giá thực trạng xây dựng và thực hiện các chính sách việc làm ở Việt Nam năm 2008; Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm các năm 2001 - 2005 Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, như: Nguyễn Đức Hoàn (2017), Đại học Kinh tế quốc dân, đề tài: “Việc làm của thanh niên lao động tự do từ nông thôn ra Hà Nôi (Nghiên cứu tại Thành phố Đống Đa - Hà Nội)”; Phan Thành Trung (2016), Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, “Thực trạng việc làm của thanh niên khu vực ngoại thành 4
  12. Hà Nội hiện nay (Qua nghiên cứu trường hợp thị trấn Kim Bài và xã Cao Dương, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội)” Nhìn chung, những công trình và bài viết đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề việc làm, thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên; vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến người lao động nói chung và đến thanh niên nói riêng. Tuy nhiên, kết quả của những công trình nghiên cứu này chưa đề ra giải pháp cụ thể cho tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu có tính khả thi cao về việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Kế thừa các kết quả nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu đã có, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. - Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Phân tích định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 5
  13. 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.2.1. Nội dung: thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4.2.2. Thời gian: giai đoạn 2016 - 2020 và giải pháp đến năm 2025. 4.2.3. Không gian: thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin về các vấn đề xã hội; tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thanh niên. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, chủ yếu là các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu các báo cáo, tạp chí khoa học, tác phẩm khoa học, giáo trình, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đề tài. Thông tin, số liệu thứ cấp thu thập thông qua báo cáo hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, niên giám thống kê hàng năm, các báo cáo của Phòng thống kê, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Thành đoàn thành phố Buôn Ma Thuột có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Số liệu được chọn lọc và tổng hợp theo phương pháp thống kê. Các chỉ tiêu sử dụng: số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân Toàn bộ số liệu điều tra được xử lý trên theo chương trình EXCEL. 6
  14. - Phương pháp phân tích: Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh để phân tích số liệu đã thu thập được. Thống kê mô tả được dùng để thống kê số lượng lao động thành phố, số thanh niên, số lao động là thanh niên, số thanh niên được hướng nghiệp, giới thiệu việc làm, số thanh niên được đào tạo nghề, số thanh niên xuất khẩu lao động; kết quả về mặt số lượng thanh niên đã được giải quyết việc làm qua các năm. Thống kê so sánh được sử dụng gồm so sánh tỷ trọng thanh niên trong tổng dân số, tỷ lệ thanh niên được đào tạo nghề, tỷ lệ thất nghiệp; so sánh các số tuyệt đối đã mô tả và so sánh các tỷ lệ tương đối. Ngoài ra, luận văn sử dụng phương pháp lịch sử và logic để trình bày nội dung nghiên cứu trong báo cáo luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Đề tài đã hệ thống hoá cơ sở lý luận, cụ thể gồm: khái niệm, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên Việt Nam nói chung, Thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng. Đồng thời cung cấp thêm cơ sở khoa học để hoạch định chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 6.2. Về thực tiễn Đề tài đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân - đây có thể là kinh nghiệm tốt cho các địa bàn tương tự trên cả nước tham khảo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương, gồm: 7
  15. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp nâng cao việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 8
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Thanh niên Luật Thanh niên năm 2020 quy định: “Thanh niên Việt Nam là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”. Thanh niên là một nhóm xã hội, nhân khẩu đặc thù, đan xen bởi cơ cấu xã hội, giai tầng, nghề nghiệp và các quan hệ xã hội. Thanh niên không đứng thành một giai cấp riêng biệt, chịu sự tác động của các quan hệ kinh tế - xã hội, các quan điểm chính trị, tư tưởng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. 1.1.2. Chính sách, chính sách việc làm cho thanh niên Chính sách việc làm cho thanh niên là một nội dung của Chính sách công nhằm triển khai các chủ trương, pháp luật và định hướng của Nhà nước về việc làm cho thanh niên. Nghiên cứu chính sách việc làm cho thanh niên trước hết cần làm rõ khái niệm về Chính sách công. 1.1.2.1. Khái niệm chính sách công Có rất nhiều khái niệm khác nhau về chính sách công, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu tác giả sử dụng khái niệm của tác giả Văn Tất Thu (2017) thì chính sách công là chính sách của Nhà nước đối với khu vực công cộng, phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính trị trong đó Nhà nước tồn tại; đồng thời phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử sự của đảng chính trị phục vụ cho mục đích của đảng, lợi ích và nhu cầu của nhân dân. Ngoài mục đích phục vụ cho lợi ích của giai cấp, của Đảng cầm quyền còn để mưu cầu lợi ích cho người dân và xã hội. 1.1.2.2. Khái niệm chính sách việc làm 9
  17. Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó. Hay nói cách khác, chính sách việc làm là sự thể chế hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động và việc làm, là hệ thống các quan điểm, phương hướng, mục tiêu và các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động. 1.1.2.3. Chính sách việc làm cho thanh niên Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào đưa ra định nghĩa cụ thể chính sách việc làm cho thanh niên. Theo Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội (Trường Đại học Kinh tế) khái niệm chính sách việc làm nói chung là: “Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, giải pháp và công cụ của Nhà nước nhằm sử dụng hợp lý lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó”. Trong nghiên cứu này, trên cơ sở khái niệm chính sách công và chính sách việc làm nói chung để áp dụng cho nhóm đối tượng thanh niên nói riêng, tác giả đề xuất khái niệm sau: “Chính sách việc làm cho thanh niên là tổng thể các quan điểm, mục tiêu và hành động của Nhà nước được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng có được việc làm phù hợp, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương nói riêng, cả nước nói chung”. Chủ thể trực tiếp chịu trách nhiệm chính trong chính sách việc làm là Nhà nước bởi vì không ai khác ngoài Nhà nước có vai trò quản lý xã hội. Trong luận văn này bàn đến chính sách việc làm cho thanh niên, trong đó chủ thể chịu trách nhiệm chính là chính quyền địa phương, đối tượng thụ hưởng là thanh niên, do đó tổ chức Đoàn Thanh niên cũng là chủ thể có ảnh hưởng rất quan trọng đến quá trình tổ chức thực thi chính sách này. Ngoài ra, còn có sự phối hợp của nhiều chủ thể khác như các doanh nghiệp, trường học, trung tâm dạy nghề và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn. 10
  18. Để hiểu hơn về việc làm cho thanh niên cần nghiên cứu những nét đặc trưng của giải quyết việc làm cho thanh niên. Xã hội ngày càng phát triển thì cơ cấu việc làm cho thanh niên cũng có sự biến đổi. Đối với những nước đang phát triển thì trên tổng thể là một thị trường dư thừa lao động, nhất là lao động phổ thông, tuy nhiên lại thiếu lao động trình độ cao. Kết quả là tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp luôn tồn tại, trong đó thanh niên thất nghiệp thường chiếm tỉ lệ cao nhất. Nguyên nhân thanh niên gặp khó khăn tìm việc trên thị trường lao động chủ yếu là do: Cung lao động rất lớn trong khi cầu lao động thanh niên lại rất chọn lọc. Trong xã hội ngày càng phát triển, thanh niên được tiếp xúc với nhiều kênh thông tin, giáo dục nên họ sớm ý thức được nhiệm vụ của bản thân và trách nhiệm với gia đình, xã hội họ sớm muốn khẳng định mình do đó luôn có nhu cầu được tham gia vào công việc sớm. Thực tế cho thấy nhiều thanh niên đã tham gia vào lao động ngay khi còn đang đi học và không ít người đã đạt được thành cộng. Việc chuyển đổi từ đi học sang đi làm của lứa tuổi thanh niên cũng là một bước khẳng định sự trưởng thành và do đó họ luôn cố gắng hoàn thiện tốt công việc của mình. Độ tuổi thanh niên là độ tuổi có nhiều sự thay đổi về tâm sinh lý trong đó phải kể đến vấn đề chuyển đổi từ đi học sang đi làm. Đây là một thời điểm nhạy cảm của họ và nếu nó diễn ra suôn sẻ thì sẽ là một bước đệm tốt cho sự nghiệp sau này. 1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về việc làm cho thanh niên 1.2.1. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về thanh niên và chính sách việc làm cho thanh niên Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn xác định vai trò quan trọng của thanh niên, lực lượng xung kích thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng vững chắc nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Theo đó, nhiều chủ trương, chính sách việc làm được ban hành nhằm tạo mọi điều kiện tối đa cho 11
  19. thanh niên có công việc ổn định, góp phần vào xây dựng và bảo về tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Có thể dẫn ra một số văn bản sau: Tại hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã ban hành Nghị quyết về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa", trong đó có nhấn mạnh nội dung: Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên, đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và tập trung chỉ đạo kịp thời trong thời gian qua với nhiều giải pháp cụ thể mang tính định hướng và bền vững như: Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các cơ sở dạy nghề trên phạm vi cả nước, ưu đãi cho thanh niên được vay vốn giải quyết việc làm, chú trọng đến việc đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài, trong đó quan tâm đến việc giáo dục ý thức kỷ luật, kỹ năng lao động, kỹ năng tay nghề cho thanh niên. Quan tâm đến việc đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, dân tộc thiểu số và bộ đội xuất ngũ. Khuyến khích thanh niên vươn lên lập thân, lập nghiệp và làm giàu chính đáng, biểu dương, tôn vinh, nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh tiêu biểu của thanh niên. Trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Chính phủ đề ra 5 nhiệm vụ chủ yếu: Một là hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho thanh niên được học tập, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng, bảo đảm giáo dục toàn diện về đức - trí - thể - mỹ; Hai là nâng cao chất lượng lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống thanh niên thông qua các các chính sách hỗ trợ, ưu đãi học nghề, tạo việc làm ; Ba là phát hiện, tuyển chọn, bố trí và sử dụng có hiệu quả tài năng trẻ trên tất cả các lĩnh vực ở các nhiệm vụ quan trọng, phù hợp, thu hút tài năng trẻ đang học tập, công tác, sinh sống tại nước ngoài tham gia phát triển đất nước; Bốn là xây dựng môi trường xã hội lành 12
  20. mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, phát triển toàn diện, nghiên cứu, nắm bắt, dự báo tình hình tư tưởng làm cơ sở đề xuất các chủ trương, chính sách phát triển thanh niên; Năm là tăng cường vai trò tham gia giám sát và phản biện xã hội của các tổ chức thanh niên đối với việc xây dựng, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về thanh niên và công tác thanh niên, đề xuất và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thanh niên phù hợp với tình hình mới Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ quy định chính sách ưu đãi cho đơn vị thanh niên xung phong, đội viên thanh niên xung phong và cán bộ quản lý thanh niên xung phong tham gia phát triển kinh tế - xã hội, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với thanh niên xung phong. Nghị định số 140/2017/NĐ-CP có nhiều quy định ưu tiên trong tuyển dụng thông qua xét tuyển (không phải thi tuyển), rút ngắn thời gian tập sự, hưởng phụ cấp tăng thêm; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức; đặc cách cử tham dự kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; phong, thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội, cấp bậc hàm sĩ quan công an; dành cho sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ nhằm thu hút, tạo nguồn cán bộ ở các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp Thành phố Buôn Ma Thuột; các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước và lực lượng vũ trang. Trên cơ sở những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, một số Bộ, ngành, cơ quan ở Trung ương có liên quan đã xây dựng các đề án tuyển chọn các đối tượng thanh niên tình nguyện tham gia các chương trình, đề án, dự án quan trọng như: 13
  21. Dự án tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học được tăng cường về làm Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thuộc 64 Thành phố Buôn Ma Thuột nghèo trên cả nước của Bộ Nội vụ. Dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2011 - 2020 của Bộ Quốc phòng. Dự án các Làng thanh niên lập nghiệp tại các địa phương đã được chính phủ phê duyệt của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” với nhóm đối tượng thanh niên là học sinh, sinh viên đang học tại các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, học sinh đang học tại các trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trong toàn quốc; Cán bộ, giảng viên, giáo viên, người làm công tác hỗ trợ sinh viên trong các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp và giáo viên hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trong toàn quốc. Đồng thời, Chính phủ đã ban hành nhiều quyết định, chỉ thị để thực hiện chính sách việc làm dành cho thanh niên nói chung, theo đối tượng thanh niên cụ thể hoặc theo từng giai đoạn ở nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 là cơ sở để các cơ quan Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách, huy động mọi nguồn lực hợp pháp để phát triển thanh niên. Theo đó, kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam chia thành 02 giai đoạn: Giai đoạn I từ năm 2011 đến năm 2015, giai đoạn II từ năm 2016 đến năm 2020. 1.2.2. Mục tiêu, nội dung của chính sách việc làm cho thanh niên 14
  22. Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp lý phù hợp, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động. Thực hiện đúng các luật về lao động, tiền lương tối thiểu, bảo hiểm lao động, xuất khẩu lao động, pháp lệnh đình công Người lao động được quyền hưởng lương đúng với số lượng và chất lượng lao động họ đã bỏ ra, phải được bảo đảm về chỗ ở và những điều kiện môi trường lao động, an sinh khác theo đúng luật pháp. Hai là, phê chuẩn và thực hiện các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) liên quan đến thị trường lao động nước ta, đặc biệt là nước ta hiện nay đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế. Ba là, phát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nhanh tạo ra việc làm và khả năng thu hút lao động vào sản xuất; phấn đấu đạt tỷ lệ trên 200 người dân có một doanh nghiệp; phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã trong nông nghiệp, đặc biệt coi trọng phát triển kinh tế dịch vụ, công nghiệp chế biến nông sản, khôi phục và phát triển các làng nghề thủ công mỹ nghệ sản xuất sản phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo điều kiện thúc đẩy thị trường lao động trong nông nghiệp và thị trường xuất khẩu lao động ngày càng phát triển cao hơn nữa. Bốn là, Nhà nước cùng các doanh nghiệp quan tâm đào tạo công nhân có trình độ cao, trình độ lành nghề, trình độ văn hoá đối với lao động trẻ, khoẻ, nhất là ở khu vực nông thôn để cung ứng cho các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động. Năm là, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước khi thế mạnh của lao động nước ta về số lượng đông và trẻ. Tập trung đào tạo ngoại ngữ, pháp luật cho lao động xuất khẩu, nhất là thanh niên nông thôn để tạo điều kiện cho họ tiếp cận được với thị trường lao động của nhiều nước trên thế giới, 15
  23. đặc biệt là với những nước có trình độ phát triển cao và đang có nhu cầu thu hút lao động. Sáu là, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề), cần mở rộng đào tạo và đào tạo lại số lao động nước ta để có cơ cấu hợp lý ở 3 trình độ như trên. Trong đào tạo và đào tạo lại cần chuyển sang đào tạo theo định hướng đào tạo gắn với sử dụng, gắn với nhu cầu của sản xuất; tạo khả năng cung cấp lao động có chất lượng cao về tay nghề và sức khoẻ tốt, có kỹ thuật, tác phong công nghiệp, có văn hoá cho thị trường trong nước và ngoài nước. Bảy là, đa dạng hoá các loại hình thị trường, các lớp dạy nghề của Nhà nước, của tư nhân và quốc tế; áp dụng cơ chế thị trường trong dạy nghề, dần dần hình thành thị trường dạy nghề phù hợp với pháp luật. Thực hiện quy hoạch đầu tư tập trung hệ thống dạy nghề, kỹ thuật thực hành qua lao động trực tiếp; đặc biệt là xây dựng các trường dạy nghề trọng điểm quốc gia. Đối với tỉnh, thành phố phải có trường dạy nghề; các thành phố và Thành phố Buôn Ma Thuột cần có các trung tâm dạy nghề; cổ phần hoá các cơ sở dạy nghề công lập, phát triển cơ sở dạy nghề ngoài công lập để giảm chi phí ngân sách cho Nhà nước. Đa dạng hoá các kênh giao dịch trên thị trường lao động bằng việc thông qua các hệ thống thông tin, quảng cáo, trang tin việc làm trên các báo, đài và tổ chức các hội chợ việc làm để tạo điều kiện cho các quan hệ giao dịch trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động ký kết các hợp đồng lao động theo đúng pháp luật. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia và nối mạng trước hết ở các vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố lớn, các khu vực công nghiệp tập trung, cả xuất khẩu lao động để giúp người lao động tìm kiếm việc làm được thuận lợi nhất. 1.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên 16