Luận văn Thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội

pdf 96 trang vuhoa 24/08/2022 6020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_quan_ly_rac_thai_sinh_hoat_tre.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ NGỌC HUY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ NGỌC HUY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ TUYẾT HÀ NỘI, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2021 Tác giả luận văn Đỗ Ngọc Huy
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc TS. Trần Thị Tuyết đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Khoa Chính sách công - Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức UBND huyện Hoài Đức đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2021 Học viên Đỗ Ngọc Huy
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT 8 1.1. Khái niệm thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt 8 1.2. Vai trò của thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt 16 1.3. Quy trình thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt 17 1.4. Các nhân tố tác động đến thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt 19 1.5. Kinh nghiệm thực tiễn 22 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI 31 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 31 2.2. Các hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu 39 2.3. Tổ chức thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu 48 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt 55 2.5. Đánh giá thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội 64 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 70 3.1. Quan điểm thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội 70 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách 72 KẾT LUẬN 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 PHỤ LỤC 82
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BVMT Bảo vệ môi trường MT Môi trường CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa XHH Xã hội hóa CTR Chất thải rắn CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt HTX Hợp tác xã HĐND Hội đồng nhân dân MTTQ Mặt trận Tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường VSMTNT Vệ sinh môi trường nông thôn RTSH Rác thải sinh hoạt QLRTSH Quản lý rác thải sinh hoạt
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, HỘP Danh mục bảng Bảng 1.1. Nguồn phát sinh của rác thải sinh hoạt 9 Bảng 1.2. Định nghĩa thành phần rác thải sinh hoạt 10 Bảng 1.3. Phân loại rác thải theo đặc tính tự nhiên 11 Bảng 2.1. Dân số trung bình của Huyện Hoài Đức giai đoạn 2018 – 2020 34 Bảng 2.2. Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn 2018 - 2020 35 Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế huyện Hoài Đức giai đoạn 2018 - 2020 36 Bảng 2.4. Nguồn phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại huyện Hoài Đức 39 Bảng 2.5. Tình hình phân loại rác thải sinh hoạt của các hộ điều tra 40 Bảng 2.6. Hình thức thu gom rác thải sinh hoạt của hộ dân 43 Bảng 2.7. Thực trạng số tổ thu gom và trang thiết bị phục vụ công tác thu gom rác thải sinh hoạt của huyện Hoài Đức và 3 xã điều tra 44 Bảng 2.8. Số lượt công nhân vệ sinh môi trường theo ý kiến về khó khăn trong thu gom rác thải sinh hoạt ở huyện Hoài Đức 45 Bảng 2.9. Tình hình vận chuyển rác thải sinh hoạt từ bãi tập kết đến bãi rác tập trung của Thành phố trên địa bàn huyện Hoài Đức 48 Bảng 2.10. Tình hình triển khai hướng dẫn phân loại rác thải sinh hoạt tại huyện Hoài Đức 50 Bảng 2.11. Đặc điểm của công nhân vệ sinh môi trường 56 Bảng 2.12. Đánh giá của công nhân vệ sinh môi trường về mức độ hài lòng với công việc thu gom rác thải sinh hoạt và mức lương nhận được 57 Bảng 2.13 Mức thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện Hoài Đức 60 Bảng 2.14. Nhận thức của hộ dân về tác hại của rác thải sinh hoạt 62 Bảng 2.15. Phản ứng của hộ dân khi gặp phải tình trạng vứt rác không đúng nơi quy định 63 Bảng 2.16. Ý kiến của công nhân vệ sinh môi trường nhận thức của hộ dân với công tác quản lý rác thải sinh hoạt 63 Bảng 2.17. Ý kiến đánh giá của cán bộ về hệ thống quản lý 67
  8. Danh mục hình Hình 1.1. Hệ thống quản lý 12 Hình 2.1. Giá trị sản xuất của huyện Hoài Đức Hà Nội 36 Hình 2.2. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Hoài Đức giai đoạn 2018 - 2020 37 Hình 2.3. Hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt huyện Hoài Đức 42 Hình 2.4. Công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt huyện Hoài Đức 47 Hình 2.5. Quản lý rác thải sinh hoạt huyện Hoài Đức 52 Hình 2.6. Hệ thống tổ chức quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức 56 Hình 2.7. Ý kiến của người dân về trách nhiệm quản lý rác thải sinh hoạt 58 Hình 2.8. Ý kiến của công nhân vệ sinh môi trường về mức lương được chi trả 60 Hình 2.9. Đánh giá của người dân về mức thu phí vệ sinh môi trường 62 Danh mục hộp Hộp 2.1. Tình hình thu gom rác thải sinh hoạt tại một số trường học, công sở 46 Hộp 2.2 Ý kiến của công nhân vệ sinh môi trường về trang thiết bị phục vụ trong công việc 59
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý rác thải sinh hoạt được xem là hoạt động giữ vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của mỗi lãnh thổ. Trong giai đoạn hiện nay, công tác này ngày càng cấp thiết bởi sự gia tăng dân số, áp lực của tăng trưởng kinh tế xã hội không đi kèm với điều kiện cơ sở hạ tầng đã tác động lớn đến môi trường sống dân cư, nhất là tại các khu vực có quá trình đô thị hóa nhanh. Để quản lý hiệu quả rác thải nói chung, rác thải sinh hoạt nói riêng, các cơ quan quản lý đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan đến quản lý rác thải, bảo vệ môi trường; tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý vẫn còn nhiều tồn tại, khó khăn, ảnh hưởng đến cảnh quan, sức khỏe, điều kiện sống của dân cư. Huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội là một đơn vị hành chính ngoại thành, có tốc độ đô thị hóa nhanh với mật độ dân số cao, tập trung nhiều làng nghề, thu nhập được cải thiện kéo theo gia tăng các nhu cầu sinh hoạt; do đó, rác thải sinh hoạt tăng theo nhưng công tác quản lý vẫn còn nhiều bất cập do phân bổ các nguồn lực triển khai thực hiện chính sách quản lý chưa hợp lý; chưa phát huy được trách nhiệm của các chủ thể. Trên thực tế, rác thải sinh hoạt hiện đang là vấn đề bức xúc, nhiều gia đình đã phản ánh tình trạng vứt xả rác bừa bãi đã và đang diễn ra ở khắp nơi, ở trên đường, ao hồ, sông ngòi, mương máng Lượng rác thải này tập trung nhiều gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, ách tắc dòng chảy, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt hàng ngày của người dân. Vì vậy, để từng bước khắc phục những thách thức, cần thiết phải có những giải pháp mang tính đồng bộ, khả thi hơn; qua đó, tạo chuyển biến trong triển khai thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt có tính hiệu quả hơn. Xuất phát từ thực trạng nêu trên tác giả lựa chọn đề tài: “ Thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ ngành Chính sách công. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học để các nhà quản lý có những kế hoạch triển khai chính sách hợp lý, tiến đến quản lý hiệu quả môi trường, phát triển bền vững lãnh thổ. 1
  10. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các khía cạnh liên quan đến vấn đề môi trường, chính sách môi trường đã có nhiều công trình nghiên cứu; trong đó, có công tác quản lý rác thải sinh hoạt. Một số công trình nghiên cứu có liên quan: Tác giả Nguyễn Thế Bình và cộng sự (2020): ”Đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tỉnh Bắc Giang” [1], đã áp dụng các phương pháp điều tra xã hội học, kết hợp với phân tích, xử lý dữ liệu nhằm làm rõ thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt ở tỉnh Bắc Giang; tác giả cho rằng: lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ở khu vực nông thôn cao hơn khu vực đô thị; tuy nhiên tỷ lệ thu gom lại có chiều ngược lại, khu vực đô thị thu gom đạt 86%; nông thôn khoảng 85%. Hình thức xử lý chủ yếu là chôn lấp và đốt nên gây ô nhiễm bởi mùi hôi và sinh vật; từ kết quả nghiên cứu thực trạng, nhóm tác giả đã đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; trong đó, nhấn mạnh đến việc đầu tư công nghệ xử lý rác và đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về phân loại rác và không vứt rác bừa bãi. Tác giả Nguyễn Thị Kim Nhung (2014) nghiên cứu về:“Ảnh hưởng của các bên liên quan đến mức độ tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải ở Hà Nội”,Tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia HN: Khoa học xã hội và Nhân văn, tập 30, số 2 (2014) 16-27 [9], tập trung phân tích những ảnh hưởng của các bên liên quan đến sự tham gia của người dân trong hoạt động phân loại, thu gom và xử lý rác thải, bao gồm: công nhân vệ sinh môi trường, nhóm tự quản cơ sở trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố, đoàn thể xã hội, nhóm thu mua phế liệu phi chính thức và chính quyền cấp quận/huyện, phường/xã. Từ đó đề xuất một số khuyến nghị tăng cường sự tham gia của các bên liên quan nhằm nâng cao sự tham gia của người dân trong quản lý rác thải ở Hà Nội. Tác giả Nguyễn Thị Hương (2017) Giải pháp quản lý và thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Liên Hiệp, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội [8]; đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội, phỏng vấn 60 hộ nhằm nghiên cứu, phân tích công tác quản lý nguồn rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã; làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng tới lượng rác thải ra bình quân trên địa bàn. Từ đó, để đề xuất ra một số các giải pháp nâng cao hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt. Tác giả Phạm Hữu Giáp (2015) Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đến năm 2030 [3], đã tổng 2
  11. hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn TP Phủ Lý. Đề xuất các giải pháp về quản lý chất thải rắn trên địa bàn TP Phủ Lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Nam bền vững. Theo đó, để thực hiện tốt công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt cần triển khai mô hình xã hội hóa trong công tác quản lý CTRSH : (i) Mô hình phân loại CTRSH tại nguồn; (ii) Mô hình quản lý công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH; (iii) Mở rộng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH phủ kín địa bàn thành phố với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; và (iv) Tổ chức các hình thức vận động, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng đối với quá trình sử dụng, công tác thu gom, phân loại và góp phần tham gia vào công tác quản lý CTRSH; Đề xuất bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý CTRSH trên địa bàn TP Phủ Lý gồm có: (i) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách cho phân loại CTR tại nguồn; (ii) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc thu gom và xử lý CTR sinh hoạt và (iii) Đề xuất hoàn thiện và ban hành quy định về phí thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Tác giả Trần Minh Trường (2015) Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch các điểm tập kết thu gom rác thải sinh hoạt quận Ba Đình, Hà Nội [11]. Tác giả đã thực hiện điều tra, đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình; xây dựng cơ sở khoa học, mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt; từ đó, đề xuất quy hoạch các điểm tập kết, thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn. Tác giả Lê Thanh Sơn (2016) Thực hiện chính sách thu gom và xử lý rác thải từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi [10], tập trung phân tích những vấn đề luận về thực hiện chính sách thu gom và xử lý rác thải. Đồng thời, phân tích một số kết quả triển khai thực tiễn tại một số địa phương; kết hợp với phân tích thực trạng thực hiện chính sách trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; từ đó, đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách. Từ những công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến công tác quản lý rác thải rắn sinh hoạt ở các địa phương đều khẳng định: rác thải sinh hoạt là một khía cạnh của cuộc sống, với việc gia tăng dân số kết hợp với quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa rác thải sinh hoạt đang ngày càng gia tăng, đòi hỏi phải có giải pháp khả thi, phù hợp với từng bối cảnh, lãnh thổ cụ thể để đảm bảo tính hài hòa của môi 3
  12. trường sống. Các công trình nghiên cứu đã làm rõ hơn về mặt cơ sở lý luận, kết hợp với phân tích thực trạng ở cách tiếp cận chuyên ngành khác nhau; từ đó, làm cơ sở giúp các nhà quản lý nhìn nhận được vấn đề có liên quan, rút ra bài học để triển khai ngoài thực tiễn ở các địa phương. Đối với khu vực huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, tác giả chưa tiếp cận được công trình nghiên cứu có liên quan đến thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt. Vì vậy, để có cái nhìn toàn diện, khách quan về thực hiện chính sách ở khu vực nghiên cứu, tác giả sẽ vận dụng, kế thừa các kết quả nghiên cứu từ các công trình trên để làm rõ cả về mặt lý luận, thực tiễn những vấn đề có liên quan đến thực hiện chính sách dưới tiếp cận chính sách công; từ đó, đề xuất các giải pháp triển khai hiệu quả việc “Thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ các vấn đề về lý luận và thực trạng thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt; từ đó, đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích được những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt; - Phân tích được thực trạng thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội; - Đề xuất được một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt. Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành tại địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến 2020, giải pháp đến năm 2025 4
  13. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, đề tài luận văn vận dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; các quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước để nhận thức tiến trình hình thành, triển khai các vấn đề liên quan đến thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Chọn điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành ở các cơ quan hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội và tại địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Với phạm vi nghiên cứu của đề tài, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt tại Dương Liễu, Minh Khai, Cát Quế. 5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin 5.2.2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp Đề tài thực hiện thu thập dữ liệu thứ cấp từ các cấp quản lý và công trình công bố để làm rõ khía cạnh về phương pháp luận, cách tiếp cận. Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu; phân tích thực trạng các đặc trưng lãnh thổ; các giải pháp thực hiện chính sách góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt. 5.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn và thảo luận nhóm với đội ngũ cán bộ, công chức quản lý rác thải sinh hoạt. Số phiếu điều tra cho các nhóm đối tượng được tổng hợp tại Bảng 1. Bảng 1. Số lượng mẫu điều tra dự kiến Số lượng TT Đối tượng phỏng vấn (người) 1 Hộ dân, chợ, trung tâm thương mại 60 Người lao động trong công tác thu gom, xử lý rác (mỗi xã 7 2 21 người) 3 Cán bộ quản lý (gồm cán bộ cấp xã và cấp huyện) 20 Cộng 101 Nguồn: Tác giả tổng hợp ( 2020) 5
  14. 5.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin Các dữ liệu sau khi thu thập được kiểm tra, nếu phát hiện sai sót tác giả loại bỏ phiếu điều tra không bảo đảm chất lượng và thực hành hiệu chỉnh về mã hóa, nhập vào máy tính điện tử với sự trợ giúp của phần mềm Excel. Quá trình này được thực hiện theo một trình tự nhất định, đảm bảo tính khoa học, được xử lý bằng phương pháp phân tổ theo tiêu thức nghiên cứu. Kết quả xử lý được trình bày ở bảng số liệu, sơ đồ, hộp ý kiến. 5.2.4. Phương pháp thống kê Phương pháp thống kê để đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt của huyện Hoài Đức. Thông qua các chỉ tiêu tổng hợp như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để mô tả thực trạng, nhận dạng đặc điểm của quản lý chất thải sinh hoạt, những thuận lợi và khó khăn của việc quản lý chất thải sinh hoạt trong quá trình làm việc. 5.2.5. Phương pháp so sánh Được áp dụng để so sánh giữa thực trạng quản lý chất thải sinh hoạt của huyện với tình hình phát triển kinh tế trong tương lai để đáp ứng yêu cầu quản lý chất thải sinh hoạt. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất thải sinh hoạt trong thời gian tới. 5.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu - Số điểm đổ rác trong các khu vực dân cư; - Khối lượng RTSH từ các hộ gia đình có nguồn thu nhập khác nhau; - Tình hình phân loại RTSH của các hộ gia đình; - Tỷ lệ các loại chất thải trong nguồn RTSH; - Tình hình lao động công ty VSMT; - Trang thiết bị thu gom vận chuyển RTSH; - Ý kiến đánh giá của người thu gom RTSH; - Mô hình thu gom RTSH khu vực huyện Hoài Đức ; - Số hộ được thu gom RTSH qua 3 năm (2018 đến 2020); - Khối lượng RTSH thu gom hàng năm; - Đánh giá một số chỉ tiêu của các hộ được thu gom RTSH; - Mức thu gom phí VSMT; 6
  15. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Về mặt lý luận Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ nội dung nghiên cứu về thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt theo tiếp cận của khoa học chính sách công; Giúp có một cách nhìn cụ thể hơn về chính sách công trong một lĩnh vực cụ thể. 6.2. Về mặt thực tế Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội được đề xuất dựa trên các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đảm bảo tính khoa học, khách quan, có giá trị tham khảo đối với các cấp chính quyền. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, kết luận, Luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện quản lý rác thải sinh hoạt Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 7
  16. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT 1.1. Khái niệm thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt 1.1.1. Rác thải sinh hoạt và quản lý rác thải sinh hoạt 1.1.1.1. Rác thải sinh hoạt Rác là một phần tất yếu của cuộc sống, xã hội càng phát triển, lượng rác thải ra ngày càng nhiều. Trong xã hội ngày nay, quá trình đô thị hóa, kết hợp với gia tăng dân số kéo theo lượng rác thải lớn, không có khả năng đồng hóa trong môi trường tự nhiên, trở thành mối đe dọa sự sinh tồn của chúng ta. Chính vì nguy cơ đó, nên nhiều công trình nghiên cứu liên quan đã được triển khai và thuật ngữ: “rác”; “rác thải sinh hoạt” cũng được đề cập, làm rõ. Một số khái niệm phổ biến, như: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, 2003 định nghĩa: Rác thải sinh hoạt là tất cả các loại chất, vật liệu, đồ vật được tạo ra không theo ý muốn từ các hoạt động sống của con người, như ăn, ở, vui chơi, giải trí, các loại vật liệu dùng làm túi bao gói, [Error! eference source not found.]. Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6705-2009 - Chất thải rắn không nguy hại - Phân loại), chất thải sinh hoạt: bao gồm chất thải phát sinh từ các hộ gia đình, cơ sở kinh doanh thương mại và các cơ quan. Chất thải rắn sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt thải ra ở mọi nơi, mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, trường [12]. Theo quy định pháp luật: Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người [2]. Từ các khái niệm trên cho thấy: Mặc dù, khái niệm về rác thải sinh hoạt được tiếp cận theo các chiều hướng khác nhau nhưng đều thống nhất, đó là: toàn bộ các loại rác thải rắn được con người loại bỏ trong hoạt động sống. Đây cũng là khái niệm được đề tài vận dụng trong quá trình phân tích. Nguồn phát sinh rác thải Khối lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày càng nhiều do tác động của dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng của người 8
  17. dân ở cả khu vực đô thị và nông thôn. Trong đó nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt bao gồm: Bảng 1.1. Nguồn phát sinh của rác thải sinh hoạt Nguồn phát sinh Ví dụ Khu dân cư (các hộ gia đình, Thực phẩm thừa, bìa cacton, nhựa, vải, gỗ, thủy căn hộ chung cư, khu tập thể) tinh, vỏ chai/lon Khu thương mại (chợ, nhà Dầu mỡ, lốp xe, vỏ chai, giấy, nhựa, thực phẩm hàng, khách sạn ) thừa, kim loại, chất nguy hiểm Cơ quan cơ sở (trường học, Giấy, nhựa, đồ dùng văn phòng, kim loại, bìa bệnh viện, công ty ) cacton, gỗ, thủy tinh, đồ điện tử Khu công cộng (đường phố, Vỏ thực phẩm, chất thải chung tại khu vui chơi, khu vui chơi giải trí, công giải trí viên ) Công trình xây dựng Gỗ, bê tông, thép, gạch, đất, bụi, thạch cao Nông nghiệp Thực phẩm thừa bị hỏng, sản phẩm nông nghiệp không được tiêu dùng, chất độc hại Nhà máy xử lý chất thải đô thị Bùn, tro Công nghiệp (công nghiệp Chất thải do quá trình chế biển công nghiệp, phế nặng, nhẹ ) liệu và rác thải sinh hoạt Nguồn: Đào Duy Anh (2013) Thành phần rác thải sinh hoạt Việc xác định được thành phần rác thải sinh hoạt tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho phân loại, thu gom và xử lý rác thải. Góp phần tiết kiệm được những loại rác thải có thành phần có thể tái chế được, tiết kiệm được thêm chi phí xử lý chúng (Trần Thị Mỹ Diệu, 2007). Rác thải sinh hoạt có thành phần rất đa dạng, khác với rác thải công nghiệp; đó là một hỗn hợp không đồng nhất. Sư không đồng nhất này tạo ra một số đặc tính rất khác biệt trong thành phần của rác thải sinh hoạt, mỗi thành phần khác nhau thì có những tính chất khác nhau. Ta có thể phân tích các thành phần này theo tính chất là rác thải cháy được và không cháy được. Dưới đây là bảng tổng hợp thành phần rác thải sinh hoạt và định nghĩa của chúng: 9
  18. Bảng 1.2. Định nghĩa thành phần rác thải sinh hoạt Thành phần Định nghĩa Ví dụ 1. Các chất cháy được a, Giấy Các vật dụng làm từ giấy bột và Túi giấy, giấy vệ sinh b, Hàng dệt giấy Vải, len c, Thực phẩm Có nguồn gốc từ sợi Cọng rau, vỏ quả d, Cỏ, gỗ, củi, Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm Bàn ghế, tủ đồ rơm Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre, rơm e, Chất dẻo Các vật phẩm và sản phẩm được chế Phim cuộn, túi chất dẻo, tạo từ chất dẻo dây điện f, Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm được chế Giày, ví, áo da tạo từ da và cao su 2. Các chất không cháy a, Các kim loại Các vật liệu và sản phẩm được chế Hàng rào, dao sắt tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút b, Các kim loại Các vật liệu và sản phẩm không bị Vỏ nhôm, đồ đựng phi sắt nam châm hút c, Thủy tinh Các vật liệu và sản phẩm được chế Chai lọ, bóng đèn tạo từ thủy tinh d, Đá và Sành sứ Bất kì các loại vật liệu khác không Đá, gốm cháy khác ngoài kim loại và thủy tinh e, Các chất hỗn Tất cả các loại vật liệu khác không Đất, cát hợp phân loại trong bảng này. Nguồn: Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu (2007) Phân loại rác thải sinh hoạt Phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn nhằm tách các loại chất thải nguy hại ra khỏi thành phần chất thải rắn hữu cơ tạo nguồn hữu cơ sạch để sản xuất compost và chế biến phân hữu cơ có chất lượng cao phục vụ cho nông nghiệp và tái sinh năng lượng một cách có hiệu quả từ chất thải rắn hữu cơ. Ngoài ra, phân loại tại nguồn nhằm giảm thiểu khối lượng chất thải lên bãi chôn lấp khối lượng nước rỉ rác sẽ giảm. Nhờ đó, các tác động tiêu cực đến môi trường cũng sẽ giảm đáng kể như: giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt và phân loại chất thải rắn tại nguồn còn để nâng cao hiệu quả của hệ thống tái chế, sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn tài nguyên và năng lượng. Hơn nữa, nâng cao ý thức của tất cả cộng đồng là một trong những mục đích quan trọng của chương trình để thay đổi thói quen và ý thức của cộng đồng trong việc phân loại và thải bỏ chất thải đúng quy định. 10
  19. Bảng 1.3. Phân loại rác thải theo đặc tính tự nhiên Loại Nguồn gốc Ví dụ Rác hữu cơ - Các vật liệu làm từ giấy - Các túi giấy, giấy vệ sinh, bìa, - Có nguồn gốc từ các sợi - Vải, len, bì tải, bì nilon - Các chất thải từ thực - Thực phẩm dư thừa, ôi thiu: rau, phẩm củ, quả, - Các vật liệu, sản phẩm - Bàn ghế, đồ chơi, giầy dép, ví, được chế tạo từ gỗ, tre, cao su, da, - Các vật liệu và sản phẩm - Túi chất dẻo, chai lọ chất dẻo, được chế tạo từ chất dẻo. Rác vô cơ - Các vật liệu và sản phẩm - Vỏ hộp nhôm. Chai lọ, dao, dây được làm từ thủy tinh, điện, kim loại. - Các vật liệu không cháy - Vỏ trai, gạch, đá, gốm, ngoài kim loại và thủy tinh. Rác hỗn hợp - Tất cả các loại vật liệu - Đá cuội, cát, đất, khác không phân loại ở hai mục trên. Loại này có thể được chia thành 2 loại: kích thước lớn hơn 5mm và kích thước nhỏ hơn 5mm Nguồn: Viện CNMT – viện KH và CNVN (2007) Theo Điều 5, Nghị định 38/2015/NĐ-CP quản lý chất thải và phế liệu ngày 24/04/2015 [2], CTRSH được phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý thành 3 nhóm như sau: - Nhóm hữu cơ dễ phân hủy (thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động vật); - Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni lông, thủy tinh); - Nhóm còn lại. Ngoài ra, nếu phân chia theo tính chất độc hại của chất thải rắn sinh hoạt thì chia ra làm 2 loại: CTRSH nguy hại bao gồm: Đồ điện, điện tử hư hỏng, nhựa, túi nylon, pin, săm lốp xe, sơn thừa, đèn neon hỏng, bao bì thuốc diệt chuột/muỗi/ruồi, bao bì thuốc bảo vệ thực vật và CTRSH thông thường bao gồm: rác thực phẩm, giấy, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, kim loại, lá cây, rơm rạ, chất thải chăn 11
  20. nuôi . Với mỗi cách phân loại khác nhau, sẽ có những đặc điểm khác nhau về lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt. Thành phần vật lý, hóa học của chất thải rắn sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh; vì vậy, cần nghiên cứu để tận dụng những thành phần có thể tái chế, tái sinh phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. 1.1.1.2. Quản lý rác thải sinh hoạt Các nguồn lực thực hiện quản lý đều có giới hạn và phải đáp ứng các điều kiện ràng buộc, nên các tiến trình cần được hoạch định có tính khoa học để không dư thừa, điều khiển để thực hiện đúng, giám sát để phát hiện bất thường, đo lường để biết mức độ hoàn thành được gọi chung là quản lý. Theo Hồ Văn Vĩnh (2013) quản lý là sự tác động có tổ chức, hướng tới đích của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra [7]. Theo Fayol: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy” [14]. Theo Harold Koontz: “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định” [15]. Theo Peter F Druker: Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không nằm ở nhận thức mà nằm ở hành động, kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là ở thành tích”. Quản lý được giới hạn bởi môi trường bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công” [16]. Hình 1.1. Hệ thống quản lý Chủ thể quản lý Cơ chế quản lý: Nguyên tắc Mục tiêu xác định Phương pháp Công cụ Đối tượng quản lý 12
  21. Quản lý rác thải là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng quản lý chất thải, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại tới môi trường và sức khỏe của con người (Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của chính phủ về quản lý rác thải rắn). Theo nghị định 38/2015/NĐ-CP: Quản lý rác thải sinh hoạt là việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế, loại bỏ hay thẩm tra các vật liệu chất thải. Quản lý chất thải thường liên quan đến những vật chất do hoạt động của con người sản xuất ra, đồng thời đóng vai trò giảm bớt ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe con người, môi trường hay tính mỹ quan. Khái niệm theo Nghị định này sẽ được tác giả vận dụng trong triển khai các nội dung của đề tài. 1.1.2. Thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt 1.1.2.1. Chính sách công và thực hiện chính sách công Chính sách công Thuật ngữ “chính sách”, theo Từ điển tiếng Việt, là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”. Chính sách khác với đường lối. Nếu như đường lối chỉ những định hướng chung, mang tính chất chiến lược thì chính sách chỉ là “ một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi cho một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Nói cách khác, chính sách “là giải pháp cùng các biện pháp cụ thể thực hiện giải pháp ấy được một chủ thể quyền lực lựa chọn và thể hiện bằng văn bản có giá trị pháp lý nhằm điều chỉnh hành vi của xã hội hoặc cộng đồng để giải quyết một hoặc một số vấn đề lớn liên quan đến nhiều đối tượng trong một giai đoạn xác định” [13]. Theo Peter Aucoin, chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành. Chính sách có thể là hành động riêng biệt của Chính phủ, song nó có thể là kết quả của hàng loạt quyết định, lựa chọn của chính phủ [188]. William Jenkins (năm 1978) đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, chính sách công “là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các 13