Luận văn Thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_thuc_hien_chinh_sach_phat_trien_rung_san_xuat_tren.pdf
Nội dung text: Luận văn Thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRIỆU THỊ HOA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRIỆU THỊ HOA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN MẠNH HÙNG HÀ NỘI, 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các nội dung, số liệu trích dẫn trong luận văn đảm bảo chính xác cao, trung thực và đáng tin cậy. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học và Xã hội. Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học và Xã hội xem xét cho phép tôi được bảo vệ luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Triệu Thị Hoa
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT 7 1.1. Các khái niệm về rừng sản xuất, chính sách phát triển rừng sản xuất và thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất 7 1.2. Nội dung phát triển rừng sản xuất thực hiện trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 8 1.3. Các bước tổ chức thực thi chính sách phát triển rừng sản xuất 9 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất 10 1. 5. Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất 11 1.6. Kinh nghiệm một số địa phương thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất 12 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG 15 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hà Quảng 15 2.2. Một số chính sách hiện hành hỗ trợ phát triển rừng sản xuất tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 19 2.3. Thực tiễn triển khai thực hiện các chính sách phát triển rừng sản xuất trên địa bàn các xã, thị trấn của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 20 Chương 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG 43 3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển rừng sản xuất 43 3.2. Mục tiêu phát triển rừng sản xuất tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 45 3.3. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp 47 3.4. Một số giải pháp chủ yếu 48 KẾT LUẬN 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng dự kiến nguồn vốn thực hiện phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2016- 2020 của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 22 Bảng 2.2. Phân loại diện tích đất lâm nghiệp cần trồng rừng của huyện, giai đoạn 2016- 2020. 23 Bảng 2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất của huyện Hà Quảng Từ năm 2016, lũy kế qua các năm đến tháng 12 năm 2020 đối với các xã, thị trấn của huyện Hà Quảng 34 Bảng 3.1. Tiến độ thực hiện trồng rừng sản xuất của huyện Hà Quảng 53 từ năm 2020-2023. 53
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Rừng là tài nguyên quý báu của quốc gia, có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn về mặt kinh tế xã hội. Rừng trồng sản xuất hàng hóa lâm sản, đặc biệt là sản xuất gỗ lớn có vị trí chiến lược rất quan trọng trong phát triển lâm nghiệp bền vững ở nước ta nói chung ở tỉnh Cao Bằng nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Đây là đối tượng liên quan nhiều đến phát triển kinh tế, xã hội nông thôn và xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của cư dân miền núi,đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số . Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã thực hiện các chính sách góp phần đẩy mạnh trồng rừng thâm canh và thâm canh trồng rừng để nâng cao năng suất,chất lượng và hiệu quả rừng trồng, như Nghị định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020; Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg, của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/9/2016 về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với công ty nông, lâm nghiệp; Quyết định số 886/QĐ - TTg, ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ thướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 – 2020; Luật Lâm nghiệp 2017. Phát triển rừng sản xuất gắn với giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số là một chủ chương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta giai đoạn hiện nay. Tỉnh Cao Bằng nói chung và huyện Hà Quảng nói riêng cũng không đứng ngoài xu thế đó. Theo thống kê, rừng và đất rừng huyện Hà Quảng, chiếm 83% diện tích tự nhiên của huyện và có độ che phủ 50,91%. Nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của rừng, trong những năm qua, tỉnh Cao Bằng cũng đã có nhiều cơ chế hỗ trợ, khuyến khích và giành nguồn đầu tư cho phát triển lâm nghiệp, Theo quyết định số 327/QĐ-NS, ngày 01/7/2020 1
- của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng có phê duyệt thiết kế, dự án lâm sinh trồng rừng sản xuất năm 2020 cho huyện Hà Quảng với quy mô 10,9ha thông với tổng vốn hỗ trợ là 250 triệu đồng; mục đích tăng độ che phủ, nâng cao chất lượng rừng trồng, tạo công ăn việc làm cho đồng bào các dân tộc tại địa phương thực hiện dự án; góp phần vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi trường sinh thái, tăng giá trị sản xuất,phát triển kinh tế rừng, bảo vệ môi trường, hạn chế xói mòn, tạo vùng nguyên liệu tập trung, góp phần chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu [18, tr. 67]. Song việc khai thác, sử dụng tài nguyên rừng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thật sự bền vững và có hiệu quả. Công tác trồng rừng tập trung chủ yếu là trồng rừng phòng hộ, chưa chú trọng đến trồng rừng sản xuất. Diện tích, năng suất và chất lượng rừng trồng thấp, chưa khai thác hết tiềm năng đất đai. Công tác chế biến gỗ hoạt động cầm chừng do thiếu nguyên liệu, phải nhập gỗ từ bên ngoài. Trong khi đó, nhu cầu gỗ làm nhà và gỗ phục vụ cho các công trình xây dựng cơ bản gia tăng gây nên những áp lực cho công tác quản lý bảo vệ rừng. Chính vì vậy, việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững là vấn đề đang đặt ra hiện nay ở địa phương đã được thực hiện bằng nhiều chính sách. Từ hướng tiếp cận chính sách công về quá trình thực hiện chính sách bảo vệ và phát triểnrừng tác giả đã chọn “Thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện Hà Quảng” làm đề tài Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài Có rất nhiều nhiều nghiên cứu về chính sách công, thực thi chính sách công tuy nhiên Đề tài này chỉ đề cập đến chính sách hỗ trợ phát triển rừng sản xuất, vì vậy tác giả của đề tài cũng đã tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài như: “Chính sách công: Cơ sở lý luận” của Tác giả Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004) [20, tr. 67]; Giáo trình hoạch định và phân tích chính sách công, Nxb Giáo dục của tác giả Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên, 2006) 21, tr.67]; Kỷ yếu hội thảo quốc gia về Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam; Phạm Văn Điển Nguyễn Thị Thu Huyền, Báo 2
- cáo Cải thiện sinh kế gắn với bảo vệ môi trường và phát triển rừng của Chương trình phát triển LHQ (UNDP/GEF SGP tại Việt Nam; Trong cuốn sách “ Khuyến nông và giảm nghèo: Những lựa chọn chiến lược tại cộng đồng dân tộc thiểu số” của Nhà xuất bản Hồng Đức năm 2014 có nêu: “Khuyến nông sinh kế” hướng đến đảm bảo an ninh lương thực và phát triển sản xuất hàng hóa phù hợp ở các cộng đồng nghèo (nhất là ở vùng miền núi DTTS), dựa trên gắn kết khuyến nông với các hỗ trợ sinh kế, tư vấn, thúc đẩy và cùng làm việc theo nhu cầu của người dân ở từng cộng đồng cụ thể. “Khuyến nông sản xuất hàng hóa” (hoặc “khuyến nông dịch vụ”) hướng đến phát triển các cây con chủ lực (theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của địa phương) ở các địa bàn thuận lợi cho sản xuất hàng hóa lớn, dựa trên gắn kết người dân với các dịch vụ đầu vào và đầu ra của các tác nhân thị trường theo chuỗi giá trị [22, tr. 67]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2019), Quyết định Số 911/QĐ- BNN-TCLN Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2018. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyên, xã thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo quy định của Luật Lâm nghiệp; Sử dụng số liệu hiện trạng rừng để triển khai thực hiện Chương trình, mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững hàng năm và cập nhật diễn biến rừng những năm tiếp theo [25, tr.67] Quyết định số 886/QĐ - TTg, ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 – 2020: trong phần Nội dung đầu tư có nêu đến: Đầu tư phát triển và nâng cao năng suất, chất lượng rừng: Phát triển giống cây lâm nghiệp, trồng rừng sản xuất; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ. Hỗ trợ xây dựng đường lâm nghiệp cho các địa phương có vùng nguyên liệu tập trung, những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ chế biến gỗ rừng trồng cho các tỉnh Tây Bắc, các tỉnh có huyện nghèo 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ. Hỗ trợ nâng cao năng lực, nhận thức về quản lý rừng bền vững và các chứng chỉ quản lý rừng bền vững [22, tr.67]. Theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg, của Thủ tướng Chính phủ ngày 3
- 14/9/2016 về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với công ty nông, lâm nghiệp. Tại Chương 1, Điều 1 Quan điểm chỉ đạo phát triển rừng: (1) Nhà nước khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng và chế biến lâm sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. (2) Rừng sản xuất là rừng đa mục tiêu, trồng rừng sản xuất nhằm tăng thu nhập cho người làm nghề rừng và góp phần bảo vệ môi trường, sinh thái. (3) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đầu tư và hưởng lợi trực tiếp từ việc trồng rừng, khai thác và chế biến gỗ, lâm sản; Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí ban đầu nhằm khuyến khích phát triển rừng, đồng thời để chi trả một phần giá tri môi trường do rừng trồng mang lại và bù đắp lợi nhuận thấp do tính đặc thù của nghề rừng. (4) Phát triển rừng sản xuất phải gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm lâm sản; đảm bảo nghề rừng ổn định, bền vững. (5) Ưu tiên hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất, tạo động lực thúc đẩy phát triển lâm nghiệp ở các xã đặc biệt khó khăn. Trong đó đặc biệt ưu tiên hỗ trợ trồng rừng sản xuất, chế biến gỗ ở các tỉnh miền núi [7, tr.65]. Điều 5, Nghị định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020. Quy định về hỗ trợ rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ: (1) Diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch phát triển rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình được hỗ trợ một lần cho chu kì đầu tiên để trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ. (2) Mức hỗ trợ từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng/ha để mua cây giống, phân bón và một phần chi phí nhân công bằng tiền đối với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ tùy theo chu kỳ kinh doanh của cây trồng theo thiết kế dự toán [10, tr66]. Trên cơ sở lý luận về chính sách bảo vệ và phát triển rừng để triển khai thực hiện ở thực tiễn góp phần hoàn thiện khung pháp lý hướng dẫn cho cộng đồng quản lý, bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên rừng ở Việt Nam trong khuôn khổ của Luật Lâm nghiệp 2017. 4
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện chính sách phát triển rừng sản trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất có hiệu quả hơn nhằm tăng cường thực hiện tốt các chính sách phát triển rừng sản xuất tại địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng; - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách chính sách phát triển rừng sản xuất tại huyện Hà Quảng trong thời gian 2017-2020. - Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng nhằm tăng cường thực hiện tốt các chính sách phát triển rừng sản xuất. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại huyện Hà Quảng của tỉnh Cao Bằng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. 4.3 Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2017 đến năm 2020 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: * Phương pháp thống kê - phân tích Thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các tài liệu, báo cáo đã ban hành và công khai trên Cổng thông tin điện tử huyện Hà Quảng; các báo cáo Hội thảo của ngành kiểm lâm. * Phương pháp Điều tra, khảo sát – So sánh, tổng hợp - Điều tra, khảo sát các xã trồng rừng theo dự án trồng rừng từ ngân sách Nhà nước. 5
- - Phương pháp phân tích: Phân tích các báo cáo liên quan đến tình hình thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất của huyện Hà Quảng. - Phương pháp so sánh: Sử dụng so sánh để đối chiếu giữa các kỳ và năm thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại các xã thụ hưởng chính sách của huyện Hà Quảng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm, các vấn đề lý luận cơ bản liên quan thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại các xã của huyện Hà Quảng; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại các xã thực hiện trồng rừng. Về thực tiễn: Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế về thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại các xã của huyện Hà quảng, tỉnh Cao Bằng, Luận văn nêu lên thực trạng thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại các xã của huyện Hà Quảng; một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất trong những năm tới. Đây là những tư liệu kinh nghiệm cho các nhà quản lý ở các cơ quan hành chính nhà nước, địa phương tham khảo trong việc thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất của đơn vị, địa phương mình. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT 1.1. Các khái niệm về rừng sản xuất, chính sách phát triển rừng sản xuất và thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất - Rừng sản xuất: (Theo Điều 5 của Luật Lâm nghiệp năm 2017): Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, rừng sản xuất được phân loại theo các đối tượng sau: + Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái tự nhiên; căn cứ vào trữ lượng bình quân trên hecta rừng tự nhiên được phân loại thành: rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, rừng nghèo kiệt và rừng chưa có trữ lượng. + Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn liên doanh, liên kết không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) hoặc có hỗ trợ của nhà nước và các nguồn vốn khác [3, tr65] - Chính sách phát triển rừng sản xuất: Là các Nghị định, Thông tư, Quyết định, Hướng dẫn của Nhà nước ban hành để hỗ trợ, đầu tư cho việc phát triển rừng sản xuất bằng kinh phí, kỹ thuật, chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phát triển rừng sản xuất gắn liền, đồng bộ với chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Quyết định số 886/QĐ - TTg, ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 – 2020 là chính sách nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng loại rừng, tăng giá trị rừng sản xuất trên đơn vị diện tích, góp phần đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ 7
- môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng, gắn với tiến trình xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội [8, tr65]. - Thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất: Là quá trình triển khai, hiện thực hóa các chính sách về hỗ trợ phát triển rừng sản xuất đến đối tượng, địa bàn thụ hưởng chính sách; vận dụng những giải pháp định trước để đạt được các mục tiêu chính sách. Các cơ quan quản lý Nhà nước triển khai các hoạt động, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu quả chính sách cùng các biện pháp tổ chức thực thi để chính sách phát triển rừng sản xuất phát huy tác dụng trong cuộc sống. 1.2. Nội dung phát triển rừng sản xuất thực hiện trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng Trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng đang tiếp tục thực hiện Hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020: Rà soát diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch phát triển rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình được hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu tiên để trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ Mức hỗ trợ từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng/ha để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công bằng tiền đối với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ tùy theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng theo thiết kế - dự toán [10, tr.66]. Quyết định số 886/QĐ - TTg, ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 – 2020: trong phần Nội dung đầu tư có nêu đến: Đầu tư phát triển và nâng cao năng suất, chất lượng rừng: Phát triển giống cây lâm nghiệp, trồng rừng sản xuất; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ. Hỗ trợ xây dựng đường lâm nghiệp cho các địa phương có vùng 8
- nguyên liệu tập trung, những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ chế biến gỗ rừng trồng. Hỗ trợ nâng cao năng lực, nhận thức về quản lý rừng bền vững và các chứng chỉ quản lý rừng bền vững [8, tr. 65]. 1.3. Các bước tổ chức thực thi chính sách phát triển rừng sản xuất - Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất: những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách như ngành kiểm lâm, Ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng tài nguyên môi trường, Phòng dân tộc, Ủy ban nhân các xã, thị trấn; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi. Các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ; các nguồn lực tài chính, các vật tư văn phòng phẩm. Dự kiến thời gian duy trì chính sách; các bước tổ chức triển khai. Dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra giám sát. Nội quy, quy chế về tổ chức điều hành. Dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thông qua . - Bước 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách phát triển rừng sản xuất: Đây là hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách phát triển rừng sản xuất; Việc làm này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động. Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách được thực hiện thường xuyên, liên tục; phổ biến tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp với người nghe, nhất các hộ dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số . - Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất: Muốn tổ chức thực thi chính sách phát triển rừng sản xuất có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. - Bước 4: Duy trì chính sách: Muốn chính sách phát triển rừng sản xuất được duy trì thì phải có sự đồng tâm, hợp lực của cả người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi 9
- ích chung của xã hội, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách. Đối với người chấp hành có trách nhiệm tham gia thực hiện theo yêu cầu của Nhà nước và vận động lẫn nhau tích cực chấp hành chính sách Nhà nướ. - Bước 5: Điều chỉnh chính sách phát triển rừng sản xuất: Được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. - Bước 6 : Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất: Thực thi chính sách diễn ra trên địa bàn rộng do nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia; các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường ở các vùng địa phương không giống nhau, cũng như trình độ, năng lực tổ chức điều hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước không đồng đều, do vậy các cơ quan nhà nước phải tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách. - Bước 8: Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm: Tổ chức thực thi chính sách được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình đó có thể tiến hành đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực thi chính sách. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất 1.4.1. Môi trường thực hiện chính sách Là các yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự nhiên và quốc tế. Các hoạt động này diễn ra theo quy luật trong những điều kiện cụ thể nên nó độc lập với quá trình thực thi chính sách. 1.4.2. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách Thể hiện sự thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách. 1.4.3. Tiềm lực của đối tượng chính sách Là thực lực và tiềm năng của người dân có được thể hiện ở các phương diện: chính trị, kinh tế, xã hội, về quy mô và trình độ. 10
- 1.4.4. Đặc tính của đối tượng chính sách Là những tính chất đặc trưng mà các đối tượng có được từ bản chất cố hữu hoặc do môi trường sống tạo nên qua quá trình vận động mang tính lịch sử. Những đặc tính này thường liên quan đến tính tự giác, tính kỷ luật, tính sáng tạo, lòng quyết tâm, tính truyền thống. 1.4.5. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước Là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách; là thước đo phản ánh về đạo đức công vụ, năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự báo có thể chủ động ứng phó được với những tình huống phát sinh tương lai. 1.4.6. Điều kiện tài chính, vật chất cần cho quá trình thực thi chính sách Là yếu tố quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi chính sách. Điều kiện vật chất bao gồm: trang thiết bị kỹ thuật, các phương tiện và nguồn tài chính cần triển khai thực hiện chính sách. 1.4.7. Sự đồng tình ủng hộ của dân chúng Là nhân tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của một chính sách. Các đối tượng thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất phải đồng thuận, cam kết thực hiện theo đúng hướng dẫn và theo quy định của Pháp luât. 1. 5. Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất - Cần dựa vào phương án quán lý rừng sản xuất của địa phương. - Dựa vào các chính sách, dự án bảo vệ và phát triển rừng của chính quyền địa phương và cơ chế của tỉnh. - Chủ rừng đầu tư hoặc liên doanh liên kết để thực hiện các dự án, tổ chức ản xuất phát triển rừng trên diện tích đất rừng sản xuất được Nhà nước giao, cho thuê theo quy định của Pháp luật. Trên địa bàn huyện Hà Quảng đang áp dụng thực hiện phát triển rừng sản xuất phân theo lập địa; đối với tiểu vùng thấp phát triển rừng sản xuất trên khu đất đồi; tiểu vùng cao phát triển rừng sản xuất trên đất xen kẽ núi đá. 11
- - Cần đảm bảo tính đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và phát triển được các dịch vụ rừng. 1.6. Kinh nghiệm một số địa phương thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất Nhóm các huyện thực hiện phát triển rừng sản xuất theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020 ; Quyết định số 886/QĐ - TTg, ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 – 2020 1.6.1. Huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng: Huyện Bảo Lạc có ranh giới tiếp giáp với huyện Hà Quảng là huyện có đặc điểm về địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, dân cư, phong tục tập quán gần tương đồng với huyện Hà Quảng; là huyện có diện tích đất lâm nghiệp lớn chiếm 89,9% diện tích tự nhiên, Huyện Bảo Lạc đã chú trọng mở rộng diện tích các loại cây trồng như: trúc sào, hồi, quế; huyện đã hoàn thành quy hoạch các vùng sản xuất tập trung, từ 2016-2018, Bảo lạc đã trồng được 41ha trúc sào nâng diện tích trúc sào toàn huyện lên trên 1.892,8 ha với khoảng 800 ha đang cho khai thác ổn định theo hướng sản xuất trở thành hàng hóa. Theo thống kê, hàng năm, người dân xã Huy Giáp xuất bán khoảng 1.000 xe trúc, thu nhập gần 9 tỷ đồng/năm; Bình quân mỗi hộ trồng trúc sào bán 3 - 6 xe trúc/năm; có hộ bán 15 - 30 xe trúc/năm [29, tr.68]. 1.6.2. Huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng: Để phát huy hiệu quả diện tích đất rừng sản xuất, giúp bà con nâng cao thu nhập từ kinh tế rừng, UBND huyện kết nối với các doanh nghiệp mở rộng diện tích trồng trúc và cây dược liệu. Tăng thêm 313,6 ha trúc sào, nâng tổng diện tích trúc sào lên 2.237,2 ha, trong đó 1.633,3 ha đang cho khai thác. Từ năm 2016 - 2019, huyện trồng được 842,3 ha quế, tập trung tại các xã: Hoa Thám, Thịnh Vượng, Tam Kim, Vũ Minh. Đến năm 2020, mở rộng 12
- diện tích ra xã Minh Tâm, nâng tổng diện tích quế trên địa bàn đạt 1.000 ha [20, tr.68]. 1.5.3. Tỉnh Bắc Kạn Tỉnh Bắc Kạn là tỉnh tiếp giáp tỉnh Cao Bằng có tiềm năng lớn về phát triển kinh tế lâm nghiệp, với tổng diện tích tự nhiên là 485.996,0 ha, có độ che phủ rừng là 72,9%, là tỉnh có độ che phủ rừng cao nhất cả nước. Tỉnh có 97.867,5 ha diện tích rừng trồng trong đó: Cây Keo là 26.253,8ha; Cây Mỡ 44.835,5ha; Cây Thông 8.554,4ha; Cây Quế 3.536,5ha; Cây Hồi 3.564,7ha; Các loài cây khác 11.122,6ha. Tỉnh Bắc Kạn cũng đã ban hành thêm các cơ chế chính sách khuyến khích về cấp cây giống chất lượng cao (cây mô) cho các hộ trồng lại rừng sau khai thác để tạo ra được nguyên liệu có mức độ đồng đều cao phục vụ chế biến, vận dụng tốt các chính sách hiện có để thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực chế biến lâm sản đồng thời đẩy mạnh việc hợp tác liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp với hộ gia đình để trồng rừng nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm để nâng cao giá trị rừng trồng; Khuyến khích liên kết các doanh nghiệp và các tác nhân trong khâu trồng rừng, khai thác, chế biến và dịch vụ để hình thành chuỗi giá trị của sản phẩm lâm nghiệp, ổn định nguồn nguyên liệu đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Ngành lâm nghiệp của tỉnh đã góp phần tích cực trong việc bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiên tai, chống biến đổi khí hậu, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, từng bước nâng cao đời sống kinh tế cho người dân miền núi [31, tr.68]. 13
- Tiểu kết chương 1 Ở chương 1, đã nêu các khái niệm về rừng sản xuất, chính sách phát triển rừng sản xuất và thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất; nội dung thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020; Quyết định số 886/QĐ - TTg, ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 – 2020; các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất; các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất; Kinh nghiệm một số địa phương thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất. 14
- Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hà Quảng 2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên Hà Quảng là huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Cao Bằng, cách trung tâm tỉnh Cao Bằng 40 km về hướng bắc; tiếp giáp với các huyện: Hòa An, Trùng Khánh, Nguyên Bình, Bảo Lạc của tỉnh Cao Bằng và huyện Nà Po, huyện Tịnh Tây, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc.Với diện tích tự nhiên 810,9399 km2 . Huyện có 21 đơn vị hành chính, gồm 19 xã và 02 thị trấn, gồm các xã: Ngọc Đào, Sóc Hà, Trường Hà, Quý Quân, Lũng Nặm, Cải Viên, Nội Thôn, Tổng Cọt, Hồng Sỹ, Mã Ba, Thượng Thôn, thị trấn Xuân Hòa, Thanh Long, Cần Yên, thị trấn Thông Nông, Lương Can, Cần Nông, Yên Sơn, Ngọc Động, Đa Thông, Lương Thông. Huyện Hà Quảng có 8 xã biên giới giáp biên với Trung Quốc, với tổng chiều dài đường biên giới là 74,871 km, bao gồm các xã: Sóc Hà, Trường Hà, Lũng Nặm, Cải Viên, Nội Thôn, Tổng Cọt, Cần Nông, Cần Yên. Huyện có cửa khẩu Sóc Giang (thuộc xã Sóc Hà) và nhiều đường mòn dân sinh. Huyện Hà Quảng có địa hình phức tạp do kiến tạo địa chất, do đó Huyện phân thành nhiều vùng khác nhau: - Tiểu vùng thấp: Đây là tiểu vùng có các thung lũng tương đối bằng phẳng, đất canh tác chủ yếu là đất trồng lúa, có hệ thống sông suối cơ bản đáp ứng được nhu cầu về nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. - Tiểu vùng cao: Đây là tiểu vùng hầu như không có sông suối, không đủ nước cho sinh hoạt và sản xuất, đất canh tác chủ yếu là đất trồng hoa màu, kết cấu hạ tầng cũng chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại, lưu thông hàng hóa của nhân dân. Dân số huyện Hà Quảng trên 58.087 người, gồm 5 dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao và Kinh. 15