Luận văn Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’drắk, tỉnh Đắk Lắk

pdf 81 trang vuhoa 24/08/2022 3941
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’drắk, tỉnh Đắk Lắk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_ho_tro_phat_trien_kinh_te_cho.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’drắk, tỉnh Đắk Lắk

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ ĐỨC CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG ĐẮK LẮK, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ ĐỨC CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGÔ MINH ĐỨC ĐẮK LẮK, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn “Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk” là trung thực. Những ý kiến khoa học trong luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Lê Đức Cường
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Minh Đức - Giảng viên hướng dẫn trực tiếp của tôi. Thầy luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi thực hiện đề tài và đưa ra những nhận xét, góp ý, dẫn dắt tôi đi đúng hướng trong suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ. Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Chính sách công – Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành trong suốt thời gian học tập để tôi có được nền tảng kiến thức hỗ trợ rất lớn cho tôi trong quá trình làm luận văn thạc sĩ. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, cơ quan,các bạn vì đã luôn hỗ trợ tôi và khuyến khích liên tục trong suốt những năm học tập và quá trình nghiên cứu, viết luận văn này. Xin chân thành cảm ơn!
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN . LỜI CẢM ƠN . MỤC LỤC . DANH MỤC BẢNG . MỞ ĐẦU 1 Chương 1 13 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ 13 PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 13 1.1. Một số khái niệm cơ bản về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số 13 1.2. Nội dung chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số: 15 1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số 22 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào DTTS 27 Chương 2 32 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ 32 PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘCTHIỂU SỐ TẠI HUYỆN M’DRẮK,TỈNH ĐẮK LẮK 32 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk 32 2.2. Thực tiễn việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk. 34 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện M’Drắk 45
  6. Chương 3 51 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN 51 CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN M’DRẮK,TỈNH ĐẮK LẮK 51 3.1. Định hướng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ mới 51 3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách hỗ trợphát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk 53 KẾT LUẬN 62 DANH MỤC THAM KHẢO 64 PHỤ LỤC 69
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BCĐ Ban chỉ đạo 2 CCHC Cải cách hành chính 3 CCN Cụm công nghiệp 4 CNH Công nghiệp hoá 5 CSHT Cơ sở hạ tầng 6 ĐBKK Đặc biệt khó khăn 7 DTTS Dân tộc thiểu số 8 GTNT Giao thông nông thôn 9 HCNN Hành chính nhà nước 10 HĐH Hiện đại hoá 11 HĐND Hội đồng nhân dân 12 HTX Hợp tác xã 13 KTXH Kinh tế xã hội 14 MTQG Mục tiêu Quốc gia 15 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội 16 NTM Nông thôn mới 17 SXKD Sản xuất kinh doanh 18 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 19 UBND Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng Nội dung Trang 1.1 Tổng hợp số liệu giảm nghèo giai đoạn 2018-2020 78 1.2 Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện giai đoạn 2018- 79 2020 1.3 Tổng hợp số liệu thu, chi ngân sách giai đoạn 2018- 80 2020 1.4 Kết quả cho vay các chương trình tín dụng đối với hộ 81 gia đình đồng bào DTTS
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước, các cấp, các ngành đã dành sự quan tâm đặc biệt, đầu tư phát triển toàn diện vùng đồng bào DTTS. Hệ thống cơ sở hạ tầng KT-XH được đầu tư khá đồng bộ; giáo dục, y tế được quan tâm, an sinh xã hội được đảm bảo; công cuộc xóa đói giảm nghèo đạt được kết quả to lớn, đời sống của nhân dân vùng đồng bào DTTS được nâng lên rõ rệt; kinh tế, xã hội phát triển, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, vị thế đất nước trên trường quốc tế được nâng lên, niềm tin của nhân dân nhất là đồng bào DTTS đối với Đảng và Nhà nước không ngừng được củng cố và tăng cường. Chưa bao giờ đất nước ta có được cơ đồ, vận hội như hiện nay.Đó là yếu tố thuận lợi cơ bản cho sự nghiệp phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS trong thời gian tới. Bên cạnh những thành tựu to lớn có tính lịch sử đất nước ta đạt được hơn 30 năm đổi mới, đời sống của một bộ phận đồng bào DTTS còn rất nhiều khó khăn; tình trạng di cư tự do, tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt chưa được giải quyết thấu đáo; khoảng cách giàu nghèo giữa vùng đồng bào DTTS so với vùng phát triển có xu hướng gia tăng; vùng đồng bào DTTS là vùng được hưởng lợi từ thành quả đổi mới ít hơn, dễ bị tổn thương hơn trong cơ chế thị trường và biến đổi khí hậu, rất cần được sự quan tâm đầu tư để phát triển hơn nữa. Biến đổi khí hậu, cùng với sự diễn biến bất thường của thời tiết gây nên thiên tai bão lũ, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn tác động xấu đến vùng đồng bào DTTS. Một bộ phận đồng bào DTTS phải di dời nhà cửa, ruộng vườn để xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông, công trình trọng điểm quốc gia, việc tái định cư chưa được quan tâm đúng mức nên đời sống còn nhiều khó khăn. 1
  10. Một số tệ nạn xã hội như “cờ bạc”, “ma túy”, “rượu chè”, và phong tục tập quán lạc hậu chưa được xóa bỏ như “làm ma to”, tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống tác động xấu đến đời sống, nhất là suy thoái giống nòi và giảm chất lượng dân số vùng đồng bào DTTS. Địa bàn vùng đồng bào DTTS là nơi xa xôi cách trở, biên giới, thuận lợi cho các loại tội phạm ma túy, buôn bán người hoạt động; đối tượng phạm tội nguy hiểm lẩn trốn, gia tăng nguy cơ mất an ninh, an toàn cho người dân sinh sống ở vùng này. Chính sách đầu tư cho vùng đồng bào DTTS được ban hành nhiều, khá đồng bộ, bao phủ hết các mặt của đời sống xã hội nhưng thiếu nguồn lực thực hiện, không đạt được mục tiêu đề ra, tác động không tốt đến tâm lý của đồng bào, xuất hiện ý kiến cho rằng việc cân đối, phân bổ nguồn lực đầu tư của ngân sách Nhà nước chưa công bằng. Vùng đồng bào DTTS chịu thiệt thòi hơn. Trên thế giới và khu vực xu thế hòa bình, hợp tác cùng phát triển vẫn là chủ đạo. Bên cạnh đó mâu thuẫn, xung đột, ly khai vẫn là các yếu tố không thể xem thường, có thể tác động không mong muốn đến vùng đồng bào DTTS nhất là hoạt động mê tín dị đoan, tà đạo, tác động xấu đến đời sống tinh thần của nhân dân. Toàn cầu hóa, hội nhập toàn diện giữa các nước trên thế giới và khu vực đang diễn ra mạnh mẽ; tác động của công nghệ, công nghiệp 4.0 đến tất cả quốc gia trong đó có vùng đồng bào DTTS. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng cùng với tần suất của các khủng hoảng về kinh tế, xã hội, dịch bệnh diễn biến phức tạp thì đây cũng là các là đối tượng dễ bị ảnh hưởng và tổn thương nhất từ các khủng hoảng đó. Các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình ở các nước xã hội chủ nghĩa bằng các chiêu bài: dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, dân tộc. 2
  11. Xác định vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản và lâu dài, Đắk Lắk triển khai Nghị Quyết số 24-NQ/TW và Tỉnh ủyĐăk Lắkban hành Chương trình số 18 –Ctr/TUngày 14/5/2003 về công tác dân tộc trong tình hình mới;ban hành Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội miền núi gắn với định hướng thực hiện một số dự án lớn vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016 – 2020; UBND tỉnh Đắk Lắk xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược và Chương trình hành động của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển KT-XH vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020; chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện công tác dân tộc gắn với việc triển khai kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm. Những thành tựu đạt được trong thực hiện chính sách dân tộc, đoàn kết dân tộc thời gian qua chính là sự nỗ lực vượt bậc của cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể từ trung ương, tỉnh, huyện đến cơ sở; bên cạnh đó có sự đồng thuận của Nhân dân các dân tộc trong huyện, đã vượt qua khó khăn, phát huy được các nguồn lực và tiềm năng, thế mạnh của huyện để phát triển. Phát huy được vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các ngành, các cấp trong việc phát động quần chúng nhân dân, nêu cao tinh thần đoàn kết, bình đẳng, tương ái, tương trợ nhằm hỗ trợ cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số phát triển. Đồng thời, đã làm tốt công tác giáo dục, nâng cao nhận thức, ngăn chặn và đẩy lùi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát huy vai trò của già làng, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, động viên nhân dân hăng hái lao động sản xuất, xóa đói giảm nghèo, tham gia xây dựng chính quyền, đoàn thể ngày càng vững mạnh, thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật.Trong lãnh đạo, 3
  12. chỉ đạo, quản lý, điều hành để xây dựng được những Nghị quyết, Kế hoạch phù hợp trong từng thời gian; xác định những vấn đề cần phải đầu tư trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn làm cơ sở cho việc xác định cơ cấu đầu tư một cách hợp lý, không dàn trải và có hiệu quả. Tính đến tháng 12 năm 2020, toàn huyện có 4.863hộ nghèo/19.037 hộ dân toàn huyện, chiếm tỷ lệ 25,53%; hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số là 1.958 hộ, chiếm 40,26% hộ nghèo toàn huyện; trình độ sản xuất, thâm canh còn lạc hậu, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm. Chất lượng giáo dục trong học sinh dân tộc thiểu số nhìn chung còn thấp, đào tạo nghề chưa được quan tâm đúng mức. Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho đồng bào còn hạn chế. Một số bản sắc văn hóa truyền thống ở một số buôn bị mai một, mức hưởng thụ văn hóa còn thấp, tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan còn xảy ra,một số nơi còn xảy ra hoạt động tôn giáo trái phép nhưng chưa được xử lý kịp thời; trình độ đội ngũ cán bộ, công chức còn thấp so với mặt bằng chung, một số cấp ủy, chính quyền, đoàn thể ở cơ sở có nơi chưa thật sự vững mạnh, thiếu sâu sát với Nhân dân, chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nên một bộ phận Nhân dân chưa hiểu rõ chính sách của Đảng và Nhà nước; bên cạnh đó huyệnM’Drắk đã tăng cường phân cấp đầu tư cho các địa phương, nhưng có lúc, có nơi thực hiện chưa tốt, làm ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của việc thực hiện các chính sách. Chính vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống; phát hiện các vấn đề tồn tại, hạn chế để tìm giải pháp tổ chức thực hiện, khắc phục những bất cập nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk là điều cần thiết và cấp bách. Từ thực tiễn công tác trong lĩnh vực quản lý phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tác giả chọn đề tài: “Thực 4
  13. hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài tốt nghiệp cao học ngành Chính sách công tại Học viện Khoa học Xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến đề tài nghiên cứu này đã có nhiều công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số với một số công trình tiêu biểu như sau: Tác giả Hoàng Văn Hoa và Lê Du Phong trong cuốn sáchPhát triển kinh tế- xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo hưởng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1998) đã đề cập, phân tích tình hình phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc và khu vực miền núi.Nội dung chính sách dân tộc được đề cập mang khía cạnh vững chắc,góp phần định hướng chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng dân tộc và miền núi, nhất là trong quá trình chuyển đổi kinh tế hướng vào thị trường hiện nay ở nước ta.[19] Tác giả Nguyễn Minh Trí (2019) có nghiên cứu tiêu đề “Ưu tiên các chính sách đặc thù hỗ trợ vùng dân tộc thiểu số và miền núi” đã phân tích: Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ đồng bào dân tộc phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh Đắk Lắk đã thu được một số kết quả bước đầu [23]. Từ những kết quả đạt được và hạn chế nêu trên, trong giai đoạn tiếp theo, tỉnh Đắk Lắk cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số với một số nhiệm vụ chủ yếu sau: Thứ nhất, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới; Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của 5
  14. Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Thứ hai, tham mưu ban hành và tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể: (1) Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường; (2) Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị; (3) Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS, miền núi; (4) Phát triển giáo dục và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (5) Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch; (6) Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; (7) Thực hiện bình đẳng giới, giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; (8) Tập trung đầu tư phát triển cho nhóm dân tộc ; (9) Tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình; (10) Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết [23]. Các tác giả Trần Văn Thuật, Nguyễn Lâm Thành, Nguyễn Hữu Hải (2002) có cuốn sách “Miền núi Việt Nam, thành tựu và phát triển những năm đổi mới”. Đây là cuốn sách viết về miền núi và vùng dân tộc với đầy đủ nội hàm, khía cạnh như: đặc điểm tự nhiên, văn hóa, xã hội, đặc điểm dân tộc và phong tục tập quán; đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam; những vấn đề về phát triển, chính sách hỗ trợ phát triển miền núi, xóa đói, giảm nghèo; 6
  15. bảo vệ môi trường; văn hóa và phát triển. Một số luận điểm mới được đề cập như: tiếp cận nghèo đói dưới góc độ xã hội, xử lý mối quan hệ giữa văn hóa truyền thống của các dân tộc và văn hóa, văn minh hiện đại.[24] Tác giả Lê Sơn có nghiên cứu với tiêu đề: “Chuẩn bị thực hiện chính sách lớn với đồng bào các dân tộc” [22]. Tác giả phân tích: Thực hiện chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số của Nhà nước, tỉnh Lạng Sơn đã tiến hành một số công tác: Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về công tác dân tộc gắn với Nghị quyết số 88/2019/QH14 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Tác giả phân tích: Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, kinh tế của tỉnh phát triển chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn nhiều hạn chế. Kết cấu hạ tầng KT- XH tuy đã được đầu tư xây dựng đáng kể, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, nhất là ở vùng sâu, vùng xa; nguồn lực đầu tư phát triển còn hạn chế, việc huy động nguồn lực từ cộng đồng gặp nhiều khó khăn. Chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề còn hạn chế.Công tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vùng sâu, xa, biên giới.Tỷ lệ hộ nghèo ở một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số còn cao, kết quả giảm nghèo chưa bền vững. Kết quả xây dựng nông thôn mới ở mức thấp so với vùng miền núi phía Bắc và mặt bằng chung của cả nước (hiện có 51 xã với 28,18% được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; trong khi khu vực miền núi phía Bắc đạt 35,13% và cả nước đạt 60,82%). Từ đó tác giả nêu lên tỉnh cần đề ra: 5 nhiệm vụ, giải pháp lớn của tỉnh Lạng Sơn cần tiến hành trong thời gian sắp tới: 7
  16. - Tổ chức quán triệt sâu sắc, cụ thể hóa bằng hành động Kết luận số 65- KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24- NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới. Trên cơ sở đó, ban hành Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy về công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc giai đoạn 2020-2025. Trọng tâm là thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030.Phấn đấu thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu: Phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào, góp phần thực hiện mục tiêu không để ai bị bỏ lại phía sau. Giảm dần địa bàn đặc biệt khó khăn, thu hẹp khoảng cách so với vùng phát triển. - Căn cứ vào Nghị định 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị định 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, khẩn trương kiện toàn, nâng cao năng lực của Ban Dân tộc tỉnh, Phòng Dân tộc huyện, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trong tình hình mới. Trọng tâm là quản lý, thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia nêu trên. - Trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân tộc, phải kiên trì, kiên quyết thực hiện các nguyên tắc lớn là: Đại đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta; các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển; chăm lo phát triển toàn diện KT-XH vùng dân tộc 8
  17. thiểu số và miền núi là trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị. Trong báo cáo của Ngân hàng thế giới (2019) với tiêu đề “Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của dân tộc thiểu số ở Việt Nam” đã nêu rõChính sách gần đây nhất của Chính phủ dành cho các dân tộc thiểu số, được ban hành năm 2016, là “Quyết định về các chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017- 2020”. Ngoài ra, một loạt các Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo đã được triển khai, trong đó người dân tộc thiểu số là nhóm hưởng lợi chính (Chương trình 134, Chương trình 135 giai đoạn 2016 và giai đoạn 2017, Chương trình 30a và Chương trình giảm nghèo bền vững 2016-2020). Gần đây, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới cũng đề cập đến các dân tộc thiểu số ở vùng sâu vùng xa. Mục tiêu tổng thể của các chính sách này là thúc đẩy giảm nghèo bền vững và thu hẹp khoảng cách giữa các nhóm dân tộc và các vùng khác nhau của đất nước trong khi bảo vệ và giữ gìn văn hóa và phong tục dân tộc.Báo cáo này cũng khẳng định chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam đã góp phần thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo đối với cùng đồng bào dân tộc trong những năm qua ở Việt Nam. Đây cũng là một thành công của Việt Nam trong chính sách an sinh xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số[18]. Tuy nhiên, đối với tỉnh Đắk Lắk hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào đưa ra hệ thống cơ sở lý luận theo quan điểm tiếp cận từ thực hiện chính sách công, đánh giá thực trạng những nghiên cứu về “Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk”. Vì vậy tác giả hy vọng luận văn sẽ đóng góp một phần kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số cho các nhà quản lý địa phương tham khảo. 9
  18. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đánh giá thực trạng công tác thực hiệnchính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số ởhuyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk để đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóalại cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào DTTS. - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu sốtrên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. Thời gian: từ năm 2015 đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Tiếp cận dựa trên cơ sở những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối chỉ đạo của Đảng, Chính sách pháp 10
  19. luật của Nhà nước Việt Nam trong công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời, luận văn cũng kế thừa có chọn lọc những kết quả của các báo cáo, các công trình nghiên cứu trước đó về thực hiện chính sách phát triển kinh tếở các khu vựcđồng bào dân tộc thiểu số và vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn trên cả nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp,so sánh,phân tích: khai thác thông tin từ các văn kiện, tư liệu, văn bản luật và văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà nước, thu thập thông tin trên mạng internet, một số sách, báo, tạp chí và công trình nghiên cứu khác có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài; sử dụng các số liệu thống kê từ các báo cáo của Huyện ủy, UBND và các phòng, ban chuyên môn của huyện M’Drắk Qua đó, đánh giá sự thay đổi trong quá trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Phương pháp nghiên cứu định tính: Thông qua việc nghiên cứu tổng quan các tài liệu, công trình nghiên cứu, số liệu, tình huống nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn để khám phá kiến thức, tìm hiểu cơ sở lý luận; tổng hợp, phân tích đánh giá về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài này có ý nghĩa lý luận, góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung; về thực hiện chính sáchhỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc ở nước ta hiện nay. 11
  20. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả nhiên cứu của luận văn về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác phát triển KT-XH ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc ở trong nước giai đoạn hiện nay; góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu sốtại Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm phần mở đầu, chương 1, chương 2, chương 3 và phần kết luận, danh mục các bảng, danh mục tài liệu tham khảo; bố cục luận văn theo 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. 12
  21. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Một số khái niệm cơ bản về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số Khái niệm về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế Chính sách hỗ trợ Phát triển kinh tế là lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Các chính sách phát triển kinh tế cho vùng đồng bào DTTS bao gồm: - Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (135). - Chương trình 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. - Chương trình xây dựng nông thôn mới. - Chính sách về chương trình giảm nghèo bền vững. - Chính sách hỗ trợ về nhà ở. - Chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế. - Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo theo Quyết định 102/2009 của Thủ tướng Chính phủ. - Chính sách thực hiện theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP, ngày 18/07/2016 của Chính phủ. - Chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 13
  22. - Chính sách dạy nghề. - Chính sách vay vốn đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 54, 755/QĐ-TTg. - Dự án ổn định dân di cư tự do. - Dự án giảm nghèo Tây Nguyên. Khái niệm Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế: Theo Tổ chức văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO), có thể hiểu chung nhất: Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế là tổng thể các nguyên tắc hoạt động, cách thức thực hiện, phương pháp công cụ quản lý và nguồn lực NSNN làm cơ sở và tạo lập môi trường cho sự phát triển kinh tế. Thực tiễn tại nước ta và từ khái niệm về chính sách công nêu trên, có thể hiểu chính sách KTXH là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của xã hội. Khái niệm chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số Từ các khái niệm nêu trên, có thể hiểu nội hàm của chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số là một trong hệ thống các chính sách của Nhà nước ta, nhằm trợ giúp đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho họ; góp phần vừa phát triển kinh tế ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số vừa đảm bảo an ninh quốc gia ở vùng xa xôi, biên giới của đất nước. Thực hiện chính sách công Thực hiện chính sách được đưa ra như là việc mang lại quyết định cơ bản chính sách, thông thường tập hợp nhiều trạng thái nhưng cần hình thức quản lí trọng tâm, luật pháp. Xác định những hành vi bằng việc hướng tới mục 14
  23. tiêu thông qua việc đưa ra quyết định công, thực hiện chính sách là sự phát triển giữa những gì Chính phủ đưa ra tiếp theo là chương trình hành động.Do đó, tổ chức thực hiện chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lí nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách. Trên cơ sở lý luận về các khái niệm, mục tiêu liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số ta có thể định nghĩa như sau: Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số là quá trình tổ chức các hoạt động để đưa nội dung chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số vào thực tiễn trong đời sống xã hội. 1.2. Nội dung chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số: 1.2.1. Mục tiêu 1.2.1.1 Mục tiêu tổng quát Tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống, sản xuất; từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn; góp phần giảm nghèo bền vững, giảm dần chênh lệch trong phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng khác trong cả nước. 1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi từ 3% đến 4%/năm; hộ nghèo được xác định theo Quyết định số 59/2015/QĐ- TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; - Giải quyết đất ở, đất sản xuất vàthay đổi nghề cho trên 80% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, các hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn thiếu 15