Luận văn Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_thuc_hien_chinh_sach_giam_ngheo_ben_vung_tren_dia_b.pdf
Nội dung text: Luận văn Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI MẠC THỊ NA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI MẠC THỊ NA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC LUẬN HÀ NỘI, 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Đức Luận. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ chính xác cao, trung thực và đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thực hiện đầy đủ tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học xã hội. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Mạc Thị Na
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản 8 1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 14 1.3. Hiệu quả và các yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 27 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo bề vững ở một số địa phương .31 Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỖ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG 35 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 35 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 38 2.3. Một số vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 61 Chương 3: MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI 64 3.1. Mục tiêu, phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng trong những năm tới 64 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng trong những năm tới 66 KẾT LUẬN 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
- DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT GNBV Giảm nghèo bền vững XĐGN Xóa đói giảm nghèo KT- XH Kinh tế - Xã hội HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Các chính sách được ban hành của huyện Hà Quảng 40 Bảng 2.2. Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016-2020 55
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là một hiện tượng mang tính toàn cầu, là một trong những trở ngại và thách thức to lớn đối với sự phát triển KT - XH của thế giới. Vấn đề giảm nghèo bền vững là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao đời sống của nhân dân, bảo đảm tiến bộ công bằng xã hội. Đây là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, tạo cơ hội cho người nghèo tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và được tiếp cận với các dịch vụ cơ bản như: giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, khoa học kỹ thuật, qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Trong những năm qua, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững ở Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu, phần nào cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng, giữa các vùng dân tộc thiểu số và các nhóm dân cư khác. Những thành tựu giảm nghèo ở Việt nam thời gian qua đã được quốc tế ghi nhận và đánh giá cao, được Liên hiệp quốc tuyên dương là một trong những quốc gia về đích sớm trong thực hiện Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác giảm nghèo vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định như: Chính sách còn chồng chéo thiếu thống nhất, thiếu đồng bộ; kết quả xóa đói giảm nghèo chưa bền vững; tốc độ giảm nghèo không đồng đều; nhận thức và tổ chức thực hiện Chương trình giảm nghèo ở nhiều địa phương, cơ sở chưa có sự thống nhất cao; sự phối hợp giữa các chương trình, dự án liên quan chưa chặt chẽ. Nguyên nhân của thực trạng này là do công tác hoạch định và cụ thể hóa chính sách còn hạn chế; phương thức thực hiện xóa đói giảm nghèo chưa mang tính bền vững; người dân chưa thật sự nỗ lực giảm nghèo, còn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước; công tác đánh giá và giám sát việc thực thi chính sách chưa tốt, 1
- Cùng với việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo của cả nước, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng là một trong những huyện nghèo đã và đang đẩy mạnh thực hiện mục tiêu về công tác giảm nghèo. Trong thời gian qua, công tác giảm nghèo bền vững của huyện đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm 6,45%/năm, giảm từ 59,02% cuối năm 2016 xuống còn 32,87% cuối năm 2020, đạt mục tiêu Chương trình giảm nghèo đề ra (từ 5%/ năm trở lên), góp phần nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội. Tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo của huyện vẫn ở mức cao so với mặt bằng chung của tỉnh và cả nước; hộ nghèo hằng năm có giảm nhưng thiếu bền vững, tình trạng tái nghèo và phát sinh nghèo còn nhiều; đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, thiếu điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Công tác giảm nghèo của huyện đối mặt với một số thách thức như biến đổi khí hậu, thiên tai, tội phạm và tệ nạn xã hội ngày càng diễn biến phức tạp làm cho đời sống và sản xuất của nhân dân gặp khó khăn; nguy cơ tái nghèo còn cao đặc biệt là khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Bên cạnh đó, quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Hà Quảng vẫn còn một số bất cập. Cũng như một số địa phương khác, một số chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững chưa thực sự phù hợp, chưa có sự thống nhất cao về nhận thức và hành động; nhận thức và tổ chức thực hiện CHương trình giảm nghèo ở địa phương, cơ sở chưa thật sự đồng bộ; sự phối hợp giữa các chương trình, dự án liên quan đến giảm nghèo bền vững chưa chặt chẽ; công tác triển khai thực hiện, đánh giá và giám sát việc thực thi còn hạn chế; hệ thống chính sách chưa thật sự tạo được động lực mạnh mẽ để người nghèo thoát nghèo; chưa tìm được nhiều giải pháp thực sự phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá việc thực thi chính sách giảm nghèo huyện Hà Quảng nhằm tìm ra những giải pháp mang tính bền vững để thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian tới là vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn. 2
- Xuất phát từ tình hình trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Giảm nghèo bền vững là mục tiêu thiên niên kỷ, là vấn đề mang tính quốc gia và toàn cầu. Chính vì vậy, trong nhiều năm qua, Đảng, Nhà nước và nhiều địa phương ta đã đề ra và tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch về công tác giảm nghèo và đã đạt được những kết quả quan trọng. Đặc biệt là Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1722/QĐ-TTg, ngày 02/9/2016 “Quyết định phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020” đã phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 và cơ chế quản lý điều hành chương trình; Ở Cao Bằng, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 60-CT/TU, ngày 27/5/2010 về tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững; Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 26/4/2017 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Tuy nhiên, tình trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đặc biệt khó khăn, hộ tái nghèo ở nước ta nói chung, ở Cao Bằng nói riêng vẫn còn nhiều, đặt ra những vấn đề lý luận và thực tiễn cần phải nghiên cứu để giải quyết. Chính vì vậy, vấn đề giảm nghèo bền vững đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, điển hình là các tác giả với những công trình dưới đây. Tác giả Hồ Thụy Đình Khanh với công trình Thực hiện chính sách giảm ngèo bền vững từ thực tiễn Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh” (Luận văn thạc sĩ chính sách công, năm 2018). Trong công trình này tác giả đã nghiên cứu thực trạng đói nghèo và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh [33]. Tác giả Đinh Thị Hồng Thắm với công trình Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang” (Luận văn thạc sĩ 3
- quản lý công, năm 2017), đã nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang; đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang [36]. Tác giả Nguyễn Ngọc Sơn với công trình “Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và định hướng hoàn thiện”, đã phân tích thực trạng, kết quả của chính sách giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian qua, đồng thời đã đưa ra những định hướng chính sách nhằm hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian tới [35]. Tác giả Lê Quốc Lý (chủ biên) với công trình “Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp” đã nêu ra một số lý luận về giảm nghèo; những chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác xóa đói, giảm nghèo. Ngoài cơ sở lý luận còn đánh giá, tổng kết chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam một cách khá toàn diện ở thời điểm nghiên cứu [34]. Tác giả Lê Thanh Cường với công trình “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”(Luận văn thạc sĩ quản lý công, năm 2017), đã nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình; đưa ra một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình [30]. Tác giả Nguyễn Thị Hằng với công trình “Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay” (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997) đã đề cấp đến vấn đề nghèo đói ở nông thôn nước ta [32]. Tác giả Nguyễn Văn Tốn với công trình “Chương trình giảm nghèo bền vững ở Việt Nam thực trạng và giải pháp” đã nêu và phân tích chủ trương giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; một số các kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững; định hướng, giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững giai đoạn tiếp theo [38]. 4
- Các công trình nghiên cứu, bài viết trên đề cập đến góc độ khác nhau về thực trạng, nguyên nhân gây ra nghèo; những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững; đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên phạm vi cả nước và một số địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu đề tài thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Điều đó càng thôi thúc chúng tôi nghiên cứu để làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương này trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận, thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất mục tiêu, phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. - Phân tích, đánh giá thực trạng, làm rõ những vấn đề đang đặt ra đối với việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững hiện nay trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. - Xác định mục tiêu, đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 5
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng từ năm 2016 - 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và khoa học Chính sách công về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và một số phương pháp nghiên cứu của khoa học xã hội, đặc biệt là Chính sách công, cụ thể là: - Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá chính sách. Trên cơ sở tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, tiến hành phân tích các bước trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp và đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. - Phương pháp thu thập thông tin: Tiến hành thu thập và kế thừa thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu của cá nhân bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng; các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê của các cơ quan liên quan trực tiếp đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo. - Phương pháp xử lý số liệu: 6
- Căn cứ vào số liệu thu thập được qua quá trình điều tra khảo sát tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu để đảm bảo tính chính xác. Ngoài ra, còn sử dụng kết hợp phương pháp thống kê, khái quát thực tiễn, phương pháp phân tích định lượng, định tính, suy luận, diễn giải, quy nạp trong quá trình phân tích, đánh giá thực thiện chính sách giảm nghèo bền vững. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, đặc biệt là một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với các địa phương miền núi, vùng sâu, vùng xa như huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần làm rõ thực trạng, những vấn đề đang đặt ra đối với việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ được chắt lọc thành bản kiến nghị chính sách gửi đến một số cơ quan, tổ chức của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 8 tiết. 7
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.1.1. Khái niệm nghèo Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về nghèo. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy khái niệm nghèo được thừa nhận rộng rãi là khái niệm được đưa ra tại Hội nghị bàn về chống đói nghèo trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức vào tháng 9/1993 tại Băng Cốc (Thái Lan): “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương” [32, tr.13]. Công trình này sử dụng khái niệm trên trong quá trình nghiên cứu. Bởi lẽ, khái niệm trên đã phản ánh được bản chất, đặc trưng cơ bản nhất của nghèo, đó chính là bộ phận dân cư “không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận”, đòi hỏi chính quyền cũng như cộng đồng phải có những hành động cụ thể để hỗ trợ, giúp đỡ. Cũng chính từ cách hiểu này mà chính phủ các nước, trong đó có Việt Nam xây dựng những chương trình, kế hoạch cụ thể để trợ giúp, tạo ra những cơ hội, điều kiện nhằm giúp cho bộ phận cư dân này có cơ hội thoát nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Điều đó không chỉ thể hiện tính nhân văn mà còn góp phần đảm bảo tính bền vững trong quá trình phát triển. Nghèo luôn gắn với những không gian, thời gian xác định, lệ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, chính vì vậy, mỗi khu vực, mỗi quốc gia, mỗi địa phương có những chuẩn nghèo khác nhau. 8
- Chuẩn nghèo là công cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo, đồng thời là công cụ để đo lường và giám sát đói nghèo. Các quốc gia thường xây dựng chuẩn nghèo riêng và thường thấp hơn chuẩn nghèo do ngân hàng thế giới đưa ra. * Chuẩn nghèo của Việt Nam được điều chỉnh theo không gian và thời gian. Về không gian, chuẩn nghèo của Việt Nam biến đổi theo trình độ phát triển KT - XH của 03 vùng sinh thái khác nhau, đó là: Vùng thành thị, vùng nông thôn đồng bằng và vùng nông thôn miền núi. Về thời gian, chuẩn nghèo được điều chỉnh theo trình độ phát triển KT - XH và nhu cầu con người trong từng giai đoạn cụ thể. Căn cứ vào mức sống thực tế và trình độ phát triển KT - XH, từ năm 1993 đến nay, nước ta đã 8 lần công bố tiêu chí cụ thể để đánh giá hộ nghèo và chuẩn nghèo đa chiều. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 được áp dụng theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, quy định cụ thể như sau: + Hộ nghèo khu vực nông thôn: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người /tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Hộ nghèo khu vực thành thị: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người /tháng đủ từ 900.000 đồng trở xuống. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trên. (Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ số: Tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế (BHYT); trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin) [25]. 9
- Liên quan đến khái niệm nghèo còn có khái niệm nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo đa chiều, tái nghèo, giảm nghèo. Nghèo tuyệt đối: Nghèo tuyệt đối là không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản (cả nhu cầu lương thực cũng như nhu cầu phi lương thực) nhưng những nhu cầu cơ bản này lại phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của từng địa phương chứ không ổn định. Nghèo tương đối: Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới trung bình của cộng đồng địa phương hay một nước. Nghèo đa chiều: Nghèo đa chiều là cách tiếp cận mới nhằm hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập nhưng lại nghèo về các chiều cạnh khác. Thay vì xem xét nghèo thu nhập, những ai không được khám chữa bệnh, không được đến trường, không được tiếp cận thông tin cũng được xác định là nghèo. Cái nghèo gắn liền với sự thiếu thốn thu nhập/chi tiêu mà còn là việc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản khác. Tái nghèo: Tái nghèo được hiểu là tình trạng một hộ gia đình đã thoát nghèo quay trở lại hộ nghèo trong một thời gian nhất định. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã thực hiện có hiệu quả nhiều chính sách xóa đói, giảm nghèo nhưng kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hằng năm còn cao; chênh lệch giàu và nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Giảm nghèo: Giảm nghèo là quá trình làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo (tỷ lệ phần trăm và số lượng người 10
- nghèo giảm xuống. Theo đó, giảm nghèo là quá trình chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có nhiều hơn, hướng đến sự đầy đủ hơn các điều kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người. Ở Việt Nam, Chính phủ đã chỉ ra những nguyên nhân của tình trạng tái nghèo là một số chương trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng bộ, còn mang tính ngắn hạn, thiếu sự gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo, điều hành, phân công, phân cấp chưa hợp lý, việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở một số nơi chưa sâu sát. Ngoài ra một bộ phận người nghèo còn tâm lý ỷ lại, chưa tích cực, chủ động vươn lên thoát nghèo, thậm chí thay đổi chuẩn nghèo cũng gây ra hiện tượng tái nghèo. 1.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo bền vững Có thể hiểu một cách chung nhất về giảm nghèo bền vững như sau: Giảm nghèo bền vững có thể được hiểu là quá trình thực hiện cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người nghèo hướng tới nâng cao năng lực tự thoát nghèo và không rơi trở lại trạng thái nghèo của người dân. Giải quyết vấn đề nghèo nói chung cần đảm bảo trên cả 02 phương diện số lượng và chất lượng. Về số lượng, giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong một khoảng thời gian nhất định, cần phân biệt giữa số hộ nghèo giảm với số hộ thoát nghèo, hai khái niệm này chỉ đồng nhất với nhau khi không có các yếu tố khác tác động đến như di chuyển dân cư, tái nghèo Về chất lượng giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác được rút ngắn về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không bị rơi vào tình trạng nghèo đói, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo. Giảm nghèo bền vững thể hiện trên các khía cạnh sau: (1) Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm theo từng năm, từng 11
- giai đoạn; điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt bao gồm các điều kiện sống cơ bản về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở, mặt khác người nghèo cũng được tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; người nghèo có nhiều cơ hội để tự vươn lên thoát nghèo và phát triển thông qua hệ thống các chủ trương, chính sách giảm nghèo đồng bộ và có tính khả thi của Đảng và Nhà nước. (2) Giảm nghèo bền vững là việc tạo điều kiện cho người nghèo có khả năng tiếp cận với 05 nội dung cơ bản: Y tế, giáo dục, điều kiện sống, việc làm, tiếp cận thông tin. Khi chúng ta giúp người nghèo có nhiều cơ hội được tiếp cận với 05 nội dung cơ bản trên thì có thể giảm nghèo một cách bền vững. Giảm nghèo bền vững thực sự cần thiết và có ảnh hưởng nhiều mặt đối với sự phát triển kinh tế xã hội nhằm tăng trưởng kinh tế, tạo công bằng xã hội, ổn định chính trị, phát triển xã hội. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, quyết định, chính sách quan trọng về công tác giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước và hệ thống chính sách đó không ngừng được bổ sung hoàn thiện. Nhờ đó đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, an sinh xã hội cho người dân đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Nghị quyết Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nâng cao thu nhập, không ngừng cải thiện đời sống và chất lượng dân số của vùng đồng bào các dân tộc thiểu số”, “Thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ bền vững; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn”. [7, tr.224]. Giảm nghèo bền vững có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Nghèo là một quá trình liên quan đến toàn bộ các mối quan hệ kinh tế, xã hội, nếu không giải quyết vấn đề này sẽ nảy sinh các hiện tượng gây mất ổn định 12
- xã hội ảnh hưởng xấu tới chính trị. Phân hóa giàu nghèo đến một mức độ nào đó sẽ trở thành phân hóa giai cấp, xung đột xã hội, từ đó sẽ làm mất ổn định chính trị xã hội. Đảng và Nhà nước ta xác định giảm nghèo vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là nhiệm vụ trọng tâm trước mắt bởi vì sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới luôn luôn đặt ra nhiệm vụ: Mỗi bước phát triển kinh tế xã hội là một bước cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm ổn định xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Như vậy, giảm nghèo bền vững là việc cải thiện điều kiện sống, tăng thu nhập cho người nghèo. Mặt khác là điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định chính trị, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. 1.1.2. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững Chính sách: Là những chuẩn mực cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa [34,tr.51]. Chính sách giảm nghèo: Là tất cả các giải pháp chính sách của Nhà nước và xã hội hay của chính đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. [34,tr2]. Chính sách giảm nghèo bền vững: Là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách để giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư [34,tr3]. Đối với Việt Nam, giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là khu vực miền núi, vùng đồng bào dân 13
- tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các khu vực nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, tạo điều kiện cho hộ nghèo bằng các chính sách cụ thể để họ có thu nhập và cuộc sống ổn định, lâu dài thoát nghèo và không tái nghèo [34,tr.3]. 1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của Nhà nước về chính sách giảm nghèo bền vững thành hiện thực đến với các nhóm đối tượng quản lý là các hộ nghèo nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và nhóm dân cư (32,tr.2]. Cũng như việc thực hiện các chính sách công khác, quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững có thể khái quát thành các bước sau: Thứ nhất, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Đây là bước đầu tiên khi thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, đòi hỏi các cơ quan từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện cụ thể. Thứ hai, phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt việc tuyên truyền và phổ biến chính sách giảm nghèo bền vững sẽ giúp cho các đối tượng chính sách và các bên có liên quan thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, tính khả thi của chính sách và tăng khả năng cam kết thực hiện. Thứ ba, phân công, phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Cần xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm về tổng thể, điều tiết, phân phối nguồn lực; cơ quan phối hợp cần xác định rõ nội dung, phương thức, trách nhiệm và quy tắc phối hợp thực hiện chính sách. 14
- Thứ tư, duy trì thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Đối với Việt Nam, giảm nghèo bền vững là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là một nội dung thể hiện rõ đặc trưng, bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng. Vì vậy, chính sách giảm nghèo bền vững cần được duy trì bằng nhiều nguồn lực khác nhau đảm bảo chính sách được thực hiện liên tục. Thứ năm, thực hiện điều chỉnh chính sách giảm nghèo bền vững. Cần quan tâm điều chỉnh chính sách kịp thời. Việc điều chỉnh chính sách chủ yếu tác động vào biện pháp, cơ chế thực hiện hoặc bổ sung thêm mục tiêu chứ không thay đổi mục tiêu chính sách. Thứ sáu, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính giảm nghèo bền vững. Là công việc thường xuyên trong hoạt động quản lý nhằm phát hiện, xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh. Việc theo dõi, kiểm tra trong quá trình triển khai thực thi chính sách giúp các nhà quản lý hiểu rõ tình hình, bổ sung, sửa đổi kịp thời những nội dung chính sách, cách thức phù hợp, xác định rõ trách nhiệm của các bên có liên quan và góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách. Thứ bảy, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Đây là quá trình nhìn nhận lại toàn bộ chu trình thực hiện để đánh giá ưu, khuyết điểm trong quá trình thực thi chính sách. Xem xét sự tương quan giữa nguồn lực bỏ ra với kết quả đạt được, giúp các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về hiệu lực, hiệu quả của chính sách ở hiện tại và qua đó xác định vai trò của chính sách trong tương lai cho phù hợp. Trong các bước trên thì việc xây dựng chính sách; phổ biến, tuyên truyền chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách và đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách có vai trò đặc biệt quan trọng, là các bước chính trong quá trình thực hiện 15