Luận văn Thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông

pdf 90 trang vuhoa 24/08/2022 7140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_dat_dai_doi_voi_dong_bao_dan_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ANH ĐÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Đăk Lăk, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ANH ĐÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN NGỌC THANH Đăk Lăk, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là khách quan, trung thực và chưa được sử dụng trong các nghiên cứu khác. Mọi sự tham khảo, giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố. Đăk Lăk, ngày 30 tháng 9 năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Anh Đông
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN . MỤC LỤC . DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . MỞ ĐẦU 1 Chương 1 15 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI 15 VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ 15 1.1. Một số khái niệm cơ bản 15 1.2. Nội dung chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ 20 1.3. Các bước thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ 24 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ 32 Tiểu kết chương 1 36 Chương 2 38 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG 38 2.1. Một vài đặc điểm chủ yếu của huyện Cư Jút. 38 2.2. Thực tiễn việc thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút 52 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở huyện Cư Jút 64 Tiểu kết chương 2 67 Chương 3 68 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI 68
  5. ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ Ở HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG 68 3.1. Các định hướng về thực hiện chính sách đất đai ở Tây Nguyên; trong đó có định hướng thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở khu vực Tây Nguyên 68 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đất đai trên địa bàn huyện Cư Jút 69 Tiểu kết chương 3 74 KẾT LUẬN 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 PHỤ LỤC 80
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Diễn nghĩa THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông ANTT An ninh trật tự UBMT TQVN Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân TNMT Tài Nguyên môi trường CN VPĐĐ Chi nhánh văn phòng đất đai CN TT PTQĐ Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất KT-XH Kinh tế - xã hội SDĐ Sử dụng đất KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất QH, KHSDĐ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất QH Quy hoạch KT-XH-MT Kinh tế - xã hội - môi trường KH Kế hoạch LĐĐ Luật đất đai QSDĐ Quyền sử dụng đất SXKD Sản xuất kinh doanh QLNN Quản lý nhà nước DN Doanh nghiệp GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ĐTXD Đầu tư xây dựng XDCSHT Xây dựng cơ sở hạ tầng GPMB Giải phóng mặt bằng AHLS Anh hùng liệt sỹ
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ những năm 1980, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số với mục tiêu cải thiện sinh kế, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc thiểu số trong quá trình phát triển đất nước. Trên 100 văn bản pháp lý đã được nhiều cơ quan nhà nước ban hành. Trong đó, “Đề án tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030” là văn bản bao trùm với nhiều chính sách khác nhau. Kế hoạch thực hiện đề án cũng đã được Chính phủ ban hành vào năm 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia tương ứng hiện đang được soạn thảo. Tuy nhiên, vẫn còn những tranh luận về việc các chính sách này liệu có thể hiện được nhu cầu của người dân tộc thiểu số hay không. Tại Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) đã ra Nghị quyết số 24-NQ/TW về công tác dân tộc thể hiện rõ chủ trương, định hướng và những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực miền núi, vùng dân tộc thiểu số, đặc biệt là giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số: “Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở và vấn đề tranh chấp đất đai ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở Tây Nguyên, Tây Bắc và vùng đồng bào dân tộc Khmer Nam Bộ”. Gần đây, ngày 30/10/2019 Trung ương đã ban hành Kết luận 65-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành T.Ư Ðảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới. Theo đó, Trung ương đã chỉ đạo “Tập trung giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt và tranh chấp, khiếu kiện về đất đai; đẩy nhanh việc hoàn thành các dự án định canh, định cư mới gắn với quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng di cư tự phát. Mục tiêu đến năm 2025 sẽ giải quyết cơ bản 1
  8. tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở cho đồng bào. Ðiều chỉnh cơ chế, chính sách, định mức khoán bảo vệ rừng, tạo sinh kế cho người dân sống gần rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, không gian sinh sống của đồng bào”. Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định về trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Cụ thể, Điều 27 ghi nhận cần có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng. Đồng thời, phải xây dựng chính sách cụ thể nhằm tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, ngày 31/10/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2085/QĐ-TTg Phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020. Trong đó, nêu mục tiêu cụ thể là giải quyết đất sản xuất, chuyển đổi nghề cho trên 80% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn thiếu đất sản xuất. Song song đó, hoàn thành các dự án định canh định cư tập trung theo kế hoạch được duyệt để tiếp tục bố trí sắp xếp dân cư nhằm ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư còn lại theo Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Gần đây nhất, Ủy ban Dân tộc vừa ban hành Thông tư số 02/2017/TT- UBDT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020; Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 7/7/2017. Theo đó, Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, tín dụng ưu đãi và chính sách bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho hộ dân tộc thiểu số còn du canh, du cư theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ. 2
  9. Đối tượng áp dụng chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt: Là hộ đồng bào dân tộc thiểu số (kể cả vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) ở các thôn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hộ nghèo (gồm cả dân tộc Kinh) ở xã khu vực III, thôn, bản, buôn, làng, ấp, phum, sóc, xóm (thôn) đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ- TTg của Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, có trong danh sách hộ nghèo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp; chưa có hoặc thiếu đất ở, đất sản xuất theo hạn mức đất bình quân chung do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định; thiếu nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách của nhà nước hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách đất đai này ở Đắk Nông nói chung, huyện Cư Jút nói riêng đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập gây bức xúc cho nhân dân; nhất là đồng bào dân tộc thiểu số gây khó khăn cho việc huy động nguồn lực rất lớn từ đất đai vào quá trình phát triển của địa phương. Các hạn chế chủ yếu trong lĩnh vực này đều bắt nguồn từ việc thực hiện chưa nghiêm túc các chính sách của Nhà nước về đất đai. Đồng thời, việc thiếu kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chính sách và xử lý sai phạm dẫn đến các sai phạm không được phát hiện và xử lý kịp thời; một số văn bản, quy định của địa phương để thực hiện các chính sách còn chồng chéo, rối rắm làm cho một số đối tượng lợi dụng để trục lợi hoặc cố tình gây khó dễ để trục lợi Chính vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đất đai đối với khu vực đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống; phát hiện các vấn đề tồn tại, hạn chế để tìm giải pháp tổ chức thực hiện, khắc phục những bất cập nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của việc thực hiện chính sách đất đai trên địa bàn huyện Cư Jút là điều cần thiết và cấp bách. Từ thực tiễn công tác trong lĩnh vực quản lý đất đai ở địa phương, tác giả chọn đề tài: 3
  10. “Thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài tốt nghiệp cao học ngành chính sách công tại Học viện Khoa học xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Có nhiều đề tài đã nghiên cứu về quản lý đất đai, thực hiện chính sách đất đai nói chung và thực hiện chính sách đất đai ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Có thể nêu một số công trình tiêu biểu như: Tác giả Thanh Phước (2020) trong nghiên cứu: “Giải pháp giảm nghèo bền vững và thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kon Tum” đã phân tích: Giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, các dân tộc, nhóm dân cư. Đây là những nội dung quan trọng trong chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước, bởi trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vấn đề đói nghèo của quốc gia nói chung, đói nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra. Vì vậy, công tác giảm nghèo bền vững đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ở nước ta là mục tiêu quan trọng trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước và hội nhập sâu rộng nền kinh tế thế giới. Tác giả phân tích quá trình phát triển của tỉnh Kon Tum sau 29 năm được tái thành lập tỉnh và hòa chung với công cuộc đổi mới đất nước, với nhiều chương trình, dự án như: Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Nông thôn mới, Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững, trong đó có Chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính phủ, Tác giả phân tích nhờ có chính sách về đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân có đất để sản xuất, nhờ vậy đồng bào mới có cơ hội thoát cảnh nghèo đói. Đặc biệt, là thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về Công tác dân tộc đã đạt 4
  11. được những thành quả hết sức quan trọng trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa, y tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh như: tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 23,03% (28.990 hộ) năm 2016 xuống 13,62% (18.858 hộ) cuối năm 2019; trong đó tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm từ 41,39% (26.908 hộ) năm 2016 xuống còn 24,93% (17.649 hộ) cuối năm 2019. Tỷ lệ hộ cận nghèo giảm từ 6,64% (8.359 hộ) năm 2016 xuống còn 6,36% (8.809 hộ) cuối năm 2019; thu nhập bình quân đầu người tăng từ 32,16 triệu đồng năm 2016 lên 41,28 triệu đồng năm 2019. Kết quả việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh trên địa bàn huyện, xã, thôn thuộc Chương trình phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của người dân: Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải 86,3%. Tỷ lệ thôn, làng có đường trục giao thông được cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải đạt 48,7%. Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 61%; Tỷ lệ trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt 95,1%. Có 85,3% hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; có 100% hộ dân thuộc địa bàn huyện nghèo, xã nghèo được tiếp cận, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, kinh nghiệm sản xuất, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các báo chí, các xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền thông khác. Toàn tỉnh hiện có 27 xã được công nhận xã nông thôn mới, 04 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 50 xã đạt từ 10-14 tiêu chí, 04 xã đạt từ 8 đến 9 tiêu chí (không có xã đạt chuẩn dưới 8 tiêu chí). Từ kết quả nghiên cứu, tác giả kết luận là: một trong những giải pháp giảm nghèo là phải thực hiện tốt chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ để phát triển sản xuất nâng 5
  12. cao đời sống. Nếu không có giải pháp thực hiện chính sách này thì đồng bào dân tộc thiểu số không thể thoát nghèo bền vững, lâu dài.[18] Tác giả Vừ Thị Liên (2019) có nghiên cứu: “Thực hiện chính sách đất đai đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lai Châu: những khó khăn, bất cập”. Tác giả phân tích sâu sắc việc thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ, đầu tư đất đai cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi trong đó có đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên đang được thụ hưởng các nhóm chính sách dân tộc như: chính sách đặc thù theo dân tộc và nhóm dân tộc; chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo vùng; chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, lĩnh vực. Trong đó, có 2 chương trình mục tiêu quốc gia (Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình xây dựng nông thôn mới) và các chương trình có mục tiêu, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018 có liên quan đến chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ đã được tổ chức thực hiện. Triển khai những chính sách đất đai, các cấp, các ngành trong tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện chính sách trên và đã đạt được những kết quả tích cực, qua đó góp phần quan trọng trong việc nâng cao đời sống cho đồng bào dân tốc thiểu số của tỉnh Lai Châu trong những năm qua; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn toàn tỉnh. [17] Tác giả Lê Đình Thanh (2018) có nghiên cứu “Một số đề xuất kiến nghị trong thực hiện chính sách đất đai hiện nay ở Việt Nam”. Theo tác giả Bộ TN&MT vừa có kiến nghị Chính phủ bố trí kinh phí để hỗ trợ 100% từ ngân sách Trung ương cho các địa phương bảo đảm việc đo đạc, cắm mốc giới đất đai, vẽ bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cũng như cấp giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho các công ty nông - lâm nghiệp, đồng bào DTTS Tuy nhiên sau 5 năm thực hiện nghị quyết của Quốc hội về việc triển khai thực hiện các 6
  13. nhiệm vụ liên quan đến sắp xếp, đổi mới các nông, lâm trường quốc doanh, đến nay, 43/45 tỉnh đã cơ bản hoàn thành việc tiến hành đo đạc, cắm mốc ranh giới sử dụng đất, đo đạc lập bản đồ địa chính. Các bộ, ngành có liên quan đã triển khai rà soát 275 công ty nông, lâm nghiệp. Trong đó, diện tích các nông, lâm trường dự kiến bàn giao về địa phương theo Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 là 465.029 ha, nâng tổng số diện tích bàn giao về địa phương từ trước đến nay đạt 1.086.594 ha (theo Nghị quyết số 28-NQ/TW là 621.565 ha, theo Nghị quyết số 30-NQ/TW là 465.029 ha) Tuy nhiên, trên thực tế, công tác quản lý đất đai vẫn còn bất cập, hạn chế cần phải được nhận diện, để giải quyết như: Hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các nông, lâm trường vẫn còn kém; tiềm ẩn nguy cơ phát sinh tranh chấp, lấn chiếm đất đai; Nguồn lực đất đai chưa thực sự được phát huy; vẫn tiềm ẩn nguy cơ rừng và đất rừng tiếp tục bị tàn phá, nguy cơ suy thoái môi trường tăng cao Do đó, để giải quyết căn cơ, đồng bộ vấn đề trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường cần kiến nghị Hội đồng Dân tộc báo cáo Quốc hội bố trí ngân sách để hoàn thành các nhiệm vụ theo yêu cầu của Nghị quyết số 30-NQ/TW và Nghị quyết số 112/2015/QH13. Theo tác giả, trong thời gian sớm nhất, Bộ Tài nguyên và Môi trường nên nghiên cứu xây dựng một chính sách tổng thể, đồng bộ để giải quyết căn bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở của đồng bào DTTS. [31] Tác giả Nguyễn Quang Hải và Hoàng Phương Liên (2013) có nghiên cứu “Một số vấn đề trong chính sách và pháp luật đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta”. Các tác giả khẳng định: Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng bậc nhất trong sinh kế của người nông dân. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách và pháp luật đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta đang có rất nhiều bất cập. Một số địa phương, vấn đề đất đai trở thành nguyên nhân chủ yếu dẫn tới đói nghèo và bất ổn xã hội ở vùng miền núi, dân tộc. Nghiên cứu của tác giả cho rằng chính sách đất đai giữ vai trò quan trọng trong việc 7
  14. giải quyết đói nghèo và bất ổn xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Sở dĩ vậy là do sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số gắn chặt với tài nguyên đất đai và sản xuất nông nghiệp mang lại. Thực tiễn đã chỉ ra thu nhập của hộ nghèo phần lớn dựa vào sản xuất nông nghiệp. Cùng với đói nghèo, nguy cơ bất ổn xã hội luôn tiềm ẩn ở khu vực có nhiều người dân tộc thiểu số cư trú mà nguyên nhân chủ yếu là do những mâu thuẫn, xung đột liên quan đến đất đai đã tồn tại qua nhiều thập kỷ. Những xung đột bắt nguồn từ sự phá vỡ các quyền về đất đai và các hình thức canh tác truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số sau năm 1975, sự dịch chuyển của người Kinh vào khu vực sinh sống lâu đời của người dân tộc thiểu số, các dự án tái định cư của người dân tộc trong khu vực đã ảnh hưởng tới sinh kế của các hộ dân tộc thiểu số bản địa. Bên cạnh đó, tranh chấp đất đai giữa nông lâm trường quốc doanh với đồng bào dân tộc thiểu số cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bất ổn xã hội, nhất là tại địa bàn vùng cao. Các tác giả đã nêu Chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số trong các vấn đề liên quan đến đất đai. Bộ Chính trị đã có 2 nghị quyết (Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 27/11/1989 và Nghị quyết số 24/NQ-TW ngày 21/1/2003) trong đó đề cập chủ trương hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, ổn định sinh kế cho đồng bào dân tộc trên địa bàn cả nước. Cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Theo Báo cáo kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, từ năm 2002- 2011, đã có 40 quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 50 quyết định, thông tư của các Bộ, ngành, 405 đề án của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố được ban hành nhằm hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Trong nghiên cứu các tác giả chỉ ra rằng: Kết quả thực hiện các chương trình, chính sách đã góp phần ổn định cuộc sống, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã 8
  15. hội và xoá đói giảm nghèo cho các nhóm dân tộc thiểu số. Tỷ lệ nghèo trong nhóm dân tộc thiểu số đã giảm từ 86,4% năm 1993 xuống 66,3% năm 2012 (Nguồn: xem lại trích dẫn từ Ngân hàng Thế giới hay là báo cáo của Đòan giám sát Quốc hội). Tuy nhiên, đến nay, vẫn còn trên 300 ngàn hộ dân tộc thiểu số nghèo thiếu và không có đất ở, đất sản xuất, trong khi hầu hết các nghiên cứu về đói nghèo đều thống nhất rằng thiếu đất sản xuất là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất của đói nghèo, nhất là với những hộ dân tộc thiểu số. Thiếu đất đồng nghĩa với thiếu tư liệu sản xuất quan trọng nhất trong sinh kế của người nông dân. [14] Trong báo cáo của Ngân hàng thế giới (2019) với tiêu đề “Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của dân tộc thiểu số ở Việt Nam” đã nêu rõ Chính sách gần đây nhất của Chính phủ dành cho các dân tộc thiểu số, được ban hành năm 2016, là “Quyết định về các chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020”. Ngoài ra, một loạt các Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Giảm nghèo đã được triển khai, trong đó người dân tộc thiểu số là nhóm hưởng lợi chính (Chương trình 134, Chương trình 135 giai đoạn 2016 và giai đoạn 2017, Chương trình 30a và Chương trình giảm nghèo bền vững 2016-2020). Gần đây, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới cũng đề cập đến các dân tộc thiểu số ở vùng sâu vùng xa. Mục tiêu tổng thể của các chính sách này là thúc đẩy giảm nghèo bền vững và thu hẹp khoảng cách giữa các nhóm dân tộc và các vùng khác nhau của đất nước trong khi bảo vệ và giữ gìn văn hóa và phong tục dân tộc. Báo cáo này cũng khẳng định chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam đã góp phần thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo đổi với cùng đồng bào dân tộc trong những năm qua ở Việt Nam. Đây cũng là một thành công của Việt Nam trong chính sách an sinh xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 9
  16. Mặc dù đã có những công trình nghiên cứu về chính sách đất đai và thực hiện chính sách đất đai như đã nêu trên, nhưng nghiên cứu về “Thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông” chưa có. Vì vậy, tác giả hy vọng thông qua nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện chính sách đất đai ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số cho các nhà quản lý địa phương tham khảo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tại huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông để đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở địa phương trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông. Phạm vi nghiên cứu: 10
  17. Công tác thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông. Thời gian: từ năm 2018 đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đã đặt ra, trong quá trình thực hiện luận văn, tôi sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Thông tin thứ cấp: Nguồn thông tin thứ cấp được thu thập từ các các văn bản, chính sách của Trung ương và UBND tỉnh Đắk Nông ban hành, các báo cáo tổng kết và nguồn số liệu thống kê về đất đai trên địa bàn huyện Cư Jút (Phòng Tài Nguyên và Môi Trường, Niên giám thống kê huyện Cư Jút năm 2018, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Cư Jút, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Phòng Tư pháp, Thanh tra huyện, Phòng Dân tộc huyện ). Ngoài ra, những thông tin thứ cấp được tôi tiến hành thu thập còn là những thông tin đã được công bố trên các giáo trình, tạp chí, báo, công trình đề tài nghiên cứu khoa học, Internet Thông tin sơ cấp: Tác giả đã sử dụng cách chọn mẫu không ngẫu nhiên và chọn mẫu có chủ đích để thu thập thông tin sơ cấp với tổng số hộ dân trên địa bàn các xã, thị trấn là 639 hộ, vì điều kiện về thời gian và kinh phí nên tác giả đã chọn cỡ mẫu là 200. Trong đó 16 cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của cấp huyện, xã, thị trấn (gồm Phòng TN&MT: 4 phiếu, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Cư Jút: 2 phiếu, Trung tâm Phát triển quỹ đất: 2 phiếu; Một số xã: 8 phiếu). Với tổng số phiếu điều tra khảo sát là: 100 phiếu các biến số được điều tra đánh giá từ 1 điểm đến 5 điểm chi tiết: 1 điểm = rất không đồng ý, 2 điểm = 11
  18. không đồng ý, 3 điểm = Trung lập, 4 điểm = đồng ý, 5 điểm = rất đồng ý. Trong tổng số lượng mẫu nghiên cứu 100 thu thập được, phân tích và diễn đạt số liệu, tác giả sử dụng thang đánh giá Likert. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin, số liệu: Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết, tác giả tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin để đưa vào sử dụng trong nghiên cứu đề tài. Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bằng SPSS trên máy tính. Dựa trên các số liệu thu thập để tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu: Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Điều kiện để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chí tiêu so sánh là chí tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Phương pháp phân tích thống kê: Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số lượng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. 12
  19. Phân tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu. Trong luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, tỷ trọng, số bình quân số học, phương pháp phân tích so sánh, phương pháp phân tích mô tả. Các nội dung thu ngân sách nhà nước về đất đai, các chỉ tiêu kinh tế xã hội khác, số liệu thứ cấp từ nội dung thực hiện chính sách đất đai trên địa bàn huyện Cư Jút giai đoạn 2018-2020. Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện luận văn, ngoài những phương pháp nêu trên, bản thân đã tiến hành tham vấn, thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý đất đai như: Sở Tài nguyên và Môi trường, các bài phân tích, các báo cáo nghiên cứu cấp bộ, ngành để có căn cứ cho việc đưa ra các kết luận một cách chuẩn xác, có căn cứ khoa học và thực tiễn; làm cơ sở cho việc đề xuất, kiến nghị các giải pháp có tính thực tiễn, có khả năng thực hiện và có sức thuyết phục cao nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý đất đai có hiệu quả hơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số là rất quan trọng và là lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp. Việc quản lý đất đai tốt sẽ phân bổ, sử dụng đúng mục đích và mang lại lợi ích cho xã hội; vì vậy, đòi hỏi chính quyền cơ sở phải nâng cao trách nhiệm, thực hiện đúng quyền hạn mà pháp luật đất đai đã quy định; bên cạnh đó phải có các biện pháp tổ chức thực hiện chính sách đất đai nhiệm vụ một cách có khoa học và hiệu quả nhất theo điều kiện đặc thù của địa phương mình; nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào vùng dân tộc trong bối cảnh hiện nay ở nước ta để việc thực hiện chính sách đất đai ngày càng tốt hơn. 13
  20. Thực hiện tốt những chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sẽ là nhân tố quan trọng, tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, từ kết quả nghiên cứu còn cung cấp những cơ sở thực tiễn, bổ sung cho lý luận về phương thức quản lý đất đai ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; từ đó góp phần phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Đây có thể là tư liệu cung cấp kết quả nghiên cứu thực tiễn, bài học kinh nghiệm cho các nhà quản lý, các nhà chính sách ở các cơ quan nhà nước địa phương vùng đồng bào dân tộc tham khảo trong quá trình xây dựng chính sách, đề án dự án có liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tài liệu này còn hy vọng sẽ cung cấp kết quả nghiên cứu điển hình từ một nghiên cứu ở một huyện vùng dân tộc thiểu số Tây Nguyên để các nhà nghiên cứu khác có quan tâm làm tư liệu tham khảo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, bố cục của luận văn được trình bày trong 3 chương với tên gọi như sau: Chương 1. Lý luận về thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông Chương 3. Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông. 14
  21. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm chính sách đất đai 1.1.1.1. Khái niệm đất đai Tại Hội nghị quốc tế về môi trường tại Rio de Janerio, Brazil, 1993 đã khẳng định: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại”. Theo khái niệm trên, đất đai có một số đặc điểm như: Đất đai có vị trí cố định; Đất đai có hạn về diện tích; Tính lâu bền; Đất đai có tính đa dạng, phong phú tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và phù hợp với từng vùng địa lý. 1.1.1.2. Chính sách công Thông thường, khi hiểu cụm từ “chính sách” mà nó có vai trò, chức năng của “khu vực công” thì sẽ được gọi là chính sách công; vì vậy, mỗi nhà nghiên cứu trong thực tế có những định nghĩa khác nhau về chính sách công với chức năng, vai trò của nó cũng có sự khác biệt. Ở Việt Nam, tác giả Phạm Quý Thọ cho rằng: “Chính sách công là những định hướng mục tiêu và biện pháp hành động, được Nhà nước lựa chọn và ban hành như một công cụ quản lí của Nhà nước, nhằm giải quyết các vấn đề công cộng được lựa chọn và được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền.” 15