Luận văn Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông

pdf 86 trang vuhoa 24/08/2022 4280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_bao_hiem_xa_hoi_tu_nguyen_tren.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VILÊỆN CÔNG KHOA DU HỌẨCN XÃ HỘI LÊ CÔNG DU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG Ẩ N NGÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG X KHÓA NGÀNH N SÁCH CHÍNH LÊ CÔNG DUẨN Chuyên ngành : CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số : 8340402 THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Tuấn Phong LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2021 - NĂM 2019 NĂM ĐẮK LẮK, NĂM 2021 Đắk Lắk, năm 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ CÔNG DUẨN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành : CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số : 8340402 ĐẮK LẮK, NĂM 2021 Đắk Lắk, năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một Trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tác giả thực hiện luận văn Lê Công Duẩn
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến: Thầy TS. Trần Tuấn Phong, là người đã hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Nhờ những hướng dẫn và sự chỉ bảo của Thầy mà tôi đã hiểu rõ hơn và hoàn thành được luận văn này. Quý Thầy Cô Viện hàn lâm khoa học và xã hội Việt Nam, Viện khoa học và xã hội Tây Nguyên đã tận tình giảng dạy, hết lòng truyền đạt cho tôi những kiến thức và thực tiễn quý báu, qua đó giúp cho tôi phục vụ trong ngành cũng như trong cuộc sống và rút ra những kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình tôi học tập và thực hiện công việc. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè cùng lớp chính sách công, đồng nghiệp, lãnh đạo BHXH tỉnh Đăk Nông và lãnh đạo BHXH huyện Krông rông nô đã giúp đỡ, ủng hộ tinh thần cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những lời góp ý chân thành từ Quý Thầy Cô. Tác giả thực hiện luận văn Lê Công Duẩn
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN . LỜI CẢM ƠN . MỤC LỤC . DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT . DANH MỤC BẢNG BIỂU . DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH . MỞ ĐẦU 1 Chương 1 11 CƠ SỞ LÝ LUẬNỀ V THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH TỰ NGUYỆN . 11 1.1. Khái quát chung về BHXH tự nguyện 11 1.2. Chính sách thực hiện BHXH tự nguyện 18 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách BHXH tự nguyện 25 Tiểu kết chương 1 29 Chương 2 30 THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 30 VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH TỰ NGUYỆN 30 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ 30 2.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông 30 2.2. Thực trạng và kết quả thực hiện chính sách BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô 35 2.3. Đánh giá về tổ chức thực hiện BHXH tự nguyện tại huyện Krông Nô 53 Tiểu kết chương 2 60 Chương 3 61 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 61
  6. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐĂK NÔNG 61 3.1 Bối cảnh kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Krông Nô 61 3.2. Định hướng hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, Tỉnh Đăk Nông 62 3.4. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô 71 Tiểu kết chương 3 73 KẾT LUẬN 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa BHXH Bảo hiểm xã hội TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân BHYT Bảo hiểm y tế BLĐTB-XH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội NQ Nghị quyết NLĐ Người lao động QĐ Quyết định TT Thông tư SXKD Sản xuất kinh doanh QLT Quản lý thu XĐGN Xóa đói giảm nghèo CNTT Công nghệ thông tin
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Số người tham gia BHXH tự nguyện và độ tuổi trung bình tham gia, giai đoạn 2016-2020 44 Bảng 2.2: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện tại Krông Nô giai đoạn 2016-2020 45 Bảng 2.3: Số tiền thu BHXH tự nguyện so với kế hoạch thu tại Krông Nô, giai đoạn 2016-2020 47 Bảng 2.4: Độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện tại Krông Nô, giai đoạn 2016- 2020 48 Bảng 2.5: Phương thức đóng của đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, giai đoạn 2016-2020 49 Bảng 2.6: Thực hiện chính sách BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện, giai đoạn 2016-2020 50 Bảng 2.7: Khảo sát nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện các loại hình đồi tượng tại BHXH Krông Nô 52 Bảng 2.8: Khảo sát độ tuổi về nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện tại BHXH huyện Krông Nô 53
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH Biểu đồ 2.1: Số người tham gia BHXH tự nguyện và độ tuổi trung bình tham gia, giai đoạn 2016-2020 45 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện tại Krông Nô giai đoạn 2016-2020 46 Biểu đồ 2.3: Số tiền thu BHXH tự nguyện so với kế hoạch thu tại Krông Nô, giai đoạn 2016-2020 47 Biểu đồ 2.4: Độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện tại Krông Nô, giai đoạn 2016- 2020 48 Biểu đồ 2.5: Phương thức đóng của đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, giai đoạn 2016-2020 50 Biểu đồ 2.6: Thực hiện chính sách BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện, giai đoạn 2016-2020 51 Biểu đồ 2.7: Khảo sát nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện các loại hình đồi tượng tại BHXH Krông Nô 53 Biểu đồ 2.8: Khảo sát độ tuổi về nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện tại BHXH huyện Krông Nô 54
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài BHXH là chính sách an sinh xã hội quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. BHXH gắn liền với sự phát triển kinh tế và xã hội, nên việc xác định đúng vai trò của BHXH trong cuộc sống, sự tác động của BHXH đối với đời sống của người dân, NLĐ với xã hội là một vấn đề đặt ra. Tại Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020, đã nêu: “BHXH và BHYT là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội”, “Phát triển hệ thống BHXH, BHYT đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân””. [7, Tr.1]. Quan điểm này được kế thừa và tiếp tục thể hiện trong Nghị quyết số 28- NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII: “BHXH là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước.”; đồng thời đã đặt ra mục tiêu cụ thể: “đến năm 2021 đạt khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia BHXH (trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 1%), đến năm 2025 đạt khoảng 45% (trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự 1
  11. nguyện chiếm khoảng 2,5%), đến năm 2030 đạt khoảng 60% (trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 5%)”. [12, Tr.2] Như vậy, có thể thấy Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm đến chính sách BHXH, BHYT, coi đây là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội; là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân. Để thực hiện mục tiêu theo tinh thần Nghị quyết số 28- NQ/TW nêu trên, thời gian qua BHXH Việt Nam triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để phát triển đối tượng tham gia BHXH, đặc biệt số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tính đến nay đạt được khá ấn tượng (Năm 2008, năm đầu tiên thực hiện chính sách BHXH số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là 6.110 người thì tính đến tháng 6/2020, tổng số người tham gia BHXH tự nguyện đạt hơn 670 ngàn người (bằng số người phát triển được của cả giai đoạn 2008-2019) vượt chỉ tiêu đến năm 2020 đạt 1% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện theo Nghị quyết 28-NQ/TW). Số người tham gia BHYT tăng hàng năm, tỷ lệ tăng bình quân đạt từ 3% đến 8%. Tính đến tháng 6/2020 số người tham gia BHYT đạt 85,5 triệu người, tỷ lệ bao phủ khoảng trên 89% dân số, đến năm 2020 đạt và vượt chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1167/QĐ- TTg ngày 26/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2012 - 2020. Mặc dù trong những năm vừa qua, công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện còn khoảng cách rất xa so với tiềm năng, hiện nay số người trong độ tuổi lao động (không tính đến đối tượng là học sinh, sinh viên từ đủ 15 tuổi trở lên) ước còn khoảng trên 25 triệu người chưa tham gia BHXH, nhưng số người tham gia so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động còn 2
  12. quá thấp, do đó còn nhiều dư địa để phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện; Bên cạnh đó, để tiến tới đạt tỷ lệ thực hiện tham gia BHXH đạt tỷ lệ theo Nghị quyết số 28/NQ -TW cũng hết sức khó khăn, hiện nay nhóm người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình. Công tác thực hiện chính sách BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô trong những năm gần đây luôn đạt được những kết quả khả quan, năm 2020 BHXH huyện Krông Nô đã đạt 100% kế hoạch được giao, cụ thể năm 2020 số người tham gia BHXH tự nguyện đạt 1.184 với số tiền thu được 2,3 tỷ đạt hơn 200% so với năm 2019. Trong năm 2020 BHXH huyện đã tăng cường, mở rộng tuyên truyền, vận động, phổ biến và tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các chế độ, chính sách, pháp luật, hướng dẫn thủ tục thực hiện BHXH không chỉ đối với người lao động, người sử dụng lao động mà còn đến cả mọi người dân các tổ dân phố, khu dân cư với nhiều hình thức như báo, đài phát thanh, truyền hình, áp phích, quảng cáo, tờ rơi. Cán bộ BHXH được trau dồi phẩm chất, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức, trách nhiệm, tinh thần vì người tham gia và thụ hưởng mà phục vụ. Tuy nhiên, BHXH huyện cũng không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế trong công tác thực hiện chính sách BHXH tự nguyện như: Số người dân đủ tuổi tham gia BHXH còn thấp so với mật độ dân số trong độ tuổi tham gia, người dân chưa thực sự quan tâm tới lĩnh vực BHXH tự nguyện, rất nhiều người dân đã tham gia gần đủ tuổi nghĩ hưu nhưng chỉ chọn nhận trợ cấp BHXH một lần không tham gia BHXH tự nguyện, qua đó người dân chịu thiệt thòi và ảnh hưởng đến việc giải quyết chế độ hưu trí khi về già. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông” có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn. 3
  13. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài BHXH là một trong những an sinh xã hội mà đảng và nhà nước ta luôn luôn quan tâm, trong đó lĩnh vực BHXH tự nguyện trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu nhất định, chính vì vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài của nhiều tác giá đã nghiên cứu về chính sách này, cụ thể: - Đề tài nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ và Hồ Huy Tựu của BHXH tỉnh Nghệ An đăng tại tạp chí khoa học đại học quốc gia Hà Nội tập số 30, số 1(2014) 36-45 đã nghiên cứu về “ Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, các tác giả đã đưa ra nhiều phân tích thực tế như: Lựa chọn theo địa bàn nghiên cứu để xây dựng thang đo mức độ ảnh hưởng, dùng phương pháp nhân tố EFA và phân tích sự tương quan về giới tính để điều tra nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đã đạt được kết quả nhất định, đánh giá được sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh, kết quả phân tích cũng đã nêu ra được sự quan tâm lĩnh vực BHXH tự nguyện đối với những người buôn bán nhỏ, lẻ đã nhận thức được rõ ràng về trách nhiệm chăm lo bản thân khi về già và bớt phụ thuộc vào con cái như quan điểm truyền thống trước đây đặc biệt là khu vực nông thôn. - Đề tài nghiên cứu của các tác giả Phạm Thị Lan Phương, Nguyễn Văn Song ngày 27/8/2014 về “ Thực trạng tham gia BHXH của người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” đã phân tích rất rõ, chi tiết thu thập qua số liệu về tình hình người lao động và nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đã đưa ra các giải pháp về nhận thức của người lao động và sự đổi mới các dịch vụ của cơ quan BHXH hữu ích nhằm tăng cường người lao động tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh. 4
  14. - Đề tài khoa học ngành BHXH Việt Nam của tác giả Hồ Phương về “Giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện khu vực phi chính thức trên địa bàn tỉnh Phú Yên” năm 2019, tại đề tài này tác giả đã đi sâu và phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để phát triển BHXH phi chính thức tại tỉnh Phú Yên: + Phân tích rõ về công tác tuyên truyền của BHXH tỉnh Phú yên, nhằm mang lại sự hiểu biết rộng rãi đến tận người dân thông qua các cuộc họp tại các thôn, xóm, khu dân cư đồng thời tác giả đã đề cập những khó khăn và hạn chế trong công tác truyền thông: Một số ban ngành chưa thực sự quan tâm, chỉ xem chính sách BHXH là trách nhiệm riêng của ngành BHXH, do đó ảnh hưởng rất lớn trong công tác tuyên truyền và phát triển đối tượng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. + Công tác về phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện và nguồn nhân lực làm công tác truyền thông, tác giả đã đánh giá kỹ về nhu cầu và những kỳ vọng của người dân không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, tuy người dân tham gia BHXH tự nguyện tăng nhưng so với mật độ dân số trên địa bàn tỉnh thì còn rất nhiều hạn chế, bên cạnh đó do nguồn nhân lực làm công tác truyền thông còn hạn chế, trình độ tiếp thu về nghiệp vụ lĩnh vực BHXH tự nguyện của các đại lý thu tại các xã. thị trấn chưa theo được xu hướng, nên chưa thực sự phát huy hiệu quả trong công tác phát triển đối tượng trên địa bàn tỉnh. + Đã đi sâu về phân tích mô hình thực tiễn qua các phiếu thăm dò, đánh giá được thực trạng và nhu cầu của người dân về thực hiện BHXH tự nguyện. + Các giải pháp đã đưa ra cụ thể chi tiết, đánh giá đúng tình tình tham gia BHXH tự nguyện, đáp ứng công trình khoa học để làm nên tảng cho các nghiên tiếp theo nhằm hoàn thiện lĩnh vực BHXH tự nguyện trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh. - Đề tài nghiên cứu khoa học Ngành BHXH Việt Nam của tác giả Bùi Sỹ Lợi về “Nghiên cứu giải pháp mở rộng diện bao phủ BHXH đối với người 5
  15. lao động khu vực phi chính thức tại Việt Nam” tác giải đã đánh giá về khả năng thực hiện chính sách BHXH tự nguyện và các yếu tố tác động tới chính sách BHXH tự nguyện tại một số tỉnh: + Đã đánh giá chi tiết cụ thể về đối tượng và kết quả về thực hiện BHXH tự nguyện đối với lao động phi chính thức tại các tỉnh Lào Cai, Hà Nội, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Hồ Chí Minh và Cần Thơ. + Đề tải nghiên cứu với diện rộng, tác giải tập trung nghiên cứu các Tỉnh, Thành Phố lớn và nhỏ nhằm mục tiêu đánh giá kết quả cụ thể những mặt đạt được và chưa đạt được trong quá trình thực hiện chính sách BHXH tự nguyện: Về kết quá đạt được trong quá quá trình nghiên cứu: Tác giải đánh giá tính ưu việt nhân của chính sách BHXH tự nguyện, chính sách BHXH tự nguyện đã mang lại cho người dân và người lao động tự do được tham gia để hưởng chế độ hưu trí khi hết tuổi lao động, đặc biệt đã thể hiện rõ trong Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 01/01/2016, độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện không hạn chế tuổi trần đối với Nam đủ 60 tuổi và đối với Nữ đủ 55 tuổi, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và người lao động tự do tiếp cận với chính sách BHXH tự nguyện. Tác giả đã đưa ra những hạn chế như về độ tuổi tham gia kéo dài đủ 20 năm mới được hưởng lương hưu trong, các chế độ được hưởng, tác giả đã đánh giá giữa chế độ BHXH bắt buộc và chế độ người tham gia BHXH tự nguyện có sự không tương đồng, người tham gia BHXH tự nguyện chỉ được hưởng chế độ tuất và hưu trí. Các nghiên cứu nêu trên đã đưa ra được nhiều kết quả sát thực với thực tiễn, đóng góp rất lớn trong công tác nghiên cứu lĩnh vực BHXH tự nguyện, tuy nhiên còn một số tham số chưa đưa ra đánh giá với thực tiễn tại địa phương như chưa đánh giá được đối tượng là người dân, người lao động tại các vùng sâu, vùng xa, chưa đánh giá được tuổi đời tham gia BHXH tự nguyện qua từng 6
  16. năm và một số tham số khác để đánh giá nhận thức của người dân, người lao động phi chính thức vào lĩnh vực BHXH tự nguyện. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Đánh giá tình hình công tác thực hiện chính sách BHXH tự nguyện giai đoạn 2016 -2020 để xây dựng các giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn huyện Krông Nô. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trên cơ sở lý luận thực tiễn nhằm góp phần thực hiện hiệu quả chính sách BHXH tự nguyện tại huyện Krông Nô. - Đánh giá thực trạng đến công tác thực hiện chính sách BHXH tự nguyện tại huyện Krông Nô. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách BHXH tự nguyện tại huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Các quy định của Luật BHXH, Nghị định, thông tư, các quy định của quyết định BHXH Việt Nam và các văn bản có liên quan đến thực hiện chính sách BHXH tự nguyện tại huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông. Thực trạng thực hiện chính sách BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. - Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu hiện trạng thu thập từ năm 2016 - 2020. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2020- 2021, thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 11/2020 đến tháng 02/2021. 7
  17. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu về thực hiện chính sách BHXH tự nguyện, tác giả đã đưa ra nhiều phương pháp khác nhau để phân tích đánh giá quá trình thực hiện BHXH tự nguyện giai đoạn từ 2016-2020, nhằm bổ sung cho nhau trong quá trình giải quyết mục đích của đề tài, cụ thể đã đưa ra các phương pháp giải quyết như sau: 5.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu từ báo cáo hàng năm: Được thu thập từ các tài liệu, báo cáo chính thức về tình hình thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 - 2020. 5.2. Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả điều tra, quan sát, các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra các kết luận, đánh giá phục cụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp số liệu điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Số liệu sau khi được tổng hợp sẽ được xử lý bằng phần mềm xử lý số liệu Excel trong phần mềm ứng dụng Microsoft Office 2010 để xây dựng các bản biểu, sơ đồ hình vẽ , thông qua phân tổ thống kê theo các tiêu thức phù hợp. Đây là cơ sở để so sánh, phân tích và rút ra các kết luận cần thiết. 5.3. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: Phân tích thực trạng trong việc thực hiện BHXH tự nguyện qua các loại số thống kê như: tối đa, tối thiểu, trung vị, tuyệt đối, tương đối, bình quân Phương pháp này được sử dụng để đưa ra các số liệu, các thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài nhằm đưa ra các nhận định về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu cũng như là tạo cơ sở để dự đoán cho xu hướng phát triển tương lai của sự vật và hiện tượng. 8
  18. - Phương pháp thống kê so sánh: So sánh việc thực hiện và kết quả đạt được giữa các năm qua, từ đó thấy được sự tăng giảm trong từng chỉ tiêu thông qua đó thấy được tính hiệu quả của việc thực hiện BHXH tự nguyện tại huyện Krông Nô. 5.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác thực hiện BHXH tự nguyện Để có cơ sở đánh giá thực hiện BHXH tự nguyện người ta thường dùng các chỉ tiêu định lượng để phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch phát triển đối tượng, thu BHXH tự nguyện. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu càng cao, tính tuân thủ của các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện càng cao phản ánh công tác thực hiện BHXH tự nguyện càng tốt và ngược lại. Các chỉ tiêu định lượng chủ yếu bao gồm: - Chỉ tiêu đánh giá tình hình hoàn thànhế k hoạch thu BHXH: Tình hình hoàn thành kế hoạch thu và phát triển BHXH tự nguyện được đánh giá qua chỉ tiêu “Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch phát triển đối tượng BHXH tự nguyện và kế hoạch thu BHXH tự nguyện”. Đây là tỷ số giữa người tham gia, số tiền thu BHXH tự nguyện thực tế với số người tham gia, số tiền thu BHXH tự nguyện theo kế hoạch được giao trong kỳ. Số người tham gia Số người theo theo kế x 100% (1) Tỷ lệ HTKH người tham gia = hoạch Số tiền thu BHXH thực hiện Tỷ lệ HTKH tiền thu BHXH= x 100% Số tiền thu BHXH theo kế (1) hoạch Chỉ tiêu này càng cao phản ánh tình hình thực hiện và công tác thu BHXH tự nguyện ngày càng tốt và ngược lại. 9
  19. - Các chỉ tiêu đánh giá việc tham gia BHXH tự nguyện: Chỉ tiêu này chỉ áp dụng cho các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. + Tỷ lệ người dân tham gia BHXH tự nguyện: Là Tỷ số giữa Số người tham tham gia BHXH với dân số đủ tuổi tham gia BHXH tự nguyện trong kỳ. Số người tham gia BHXH Tỷ lệ người tham gia BHXH = Số dân đủ tuổi tham gia BHXH x 100% (2) Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm người dân thực hiện BHXH tự nguyện thuộc diện trong độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện. Kỳ thu BHXH tự nguyện có thể là tháng, quý, năm. Tử số và mẫu số của chỉ tiêu thống nhất tính theo phương pháp cộng dồn vào thời điểm cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ thu BHXH tự nguyện trong kỳ đạt bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này năm sau lớn hơn năm trước thể hiện tính tuân thủ đóng góp BHXH của đối tượng tham gia và công tác quản lý thu BHXH tự nguyện ngày càng tốt. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn *. Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BHXH tự nguyện trong cơ quan BHXH; đưa ra các phương pháp nghiên cứu và hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá công tác thực hiện BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô. *. Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở thực tiễn nhằm đánh giá thực trạng về công tác thực hiện chính sách BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020 gồm các nội dung: Về thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH nguyện; về tình hình triển khai thực phát triển đối tượng tham gia 10
  20. BHXH tự nguyện; thực trạng về chế độ khi tham gia BHXH tự nguyện và mốt số vấn đề quản lý thu và quỹ BHXH tự nguyện. Thông qua phân tích đánh giá thực trạng công tác chính sách BHXH tự nguyện , đã đánh giá được những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại hiện tại của BHXH huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông, đặc biệt đã tìm ra được những nguyên nhân để khắc phục, làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong việc thực hiện chính sách BHXH tự nguyện cho người dân trên địa bàn huyện huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BHXH tự nguyện. Chương 2: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Krông Nô, Tỉnh Đăk Nông. Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH TỰ NGUYỆN 1.1. Khái quát chung về BHXH tự nguyện 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về BHXH tự nguyện - Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tự nguyện Việc thực hiện chính sách BHXH tự nguyện được hình thành và phát triển trong hai giai đoạn, thực hiện theo luật BHXH số 71/2006/QH11 năm 2006 áp dụng thực hiện chính sách BHXH tự nguyện bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2008, việc ban hành luật BHXH là sự phát triển vượt bậc trong xây dựng 11
  21. thể chế BHXH, đánh dấu thời kỳ mới có ý nghĩa hết sức quan trọng trong tổ chức thực hiện BHXH theo Hiến pháp và Pháp Luật một cách hiệu quả. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các quy định về BHXH tự nguyện đã bộc lộ những hạn chế cần phải khắc phục, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện đến năm 20014 luật sửa đổi số 58/2014/QH13 được ban hành nhằm sửa đổi bổ sung để phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm đáp ứng các yêu cầu mở rộng đối tượng tham gia BHXH đến với mọi khu vực của nền kinh tế, đặc biệt Luật BHXH sửa đổi đã dành chương IV từ điều 72 đến điều 81 và một số điều khoản có liên quan đến quy định của BHXH tự nguyện, những quy định này chính là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc hình thành chế độ BHXH tự nguyện chính thức ở nước ta. - Khái niệm về Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê. BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải các rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động hoặc phát sinh khác cần được hỗ trợ dựa trên cơ sở hình thành quỹ tài chính dưới sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự bảo hộ của Nhà nước nhằm ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời gióp phần đảm bảo an sinh xã hội. Quản lý là việc thiết lập và duy trì môi trường nơi mà cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động hữu hiệu và có kết quả, nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm. 12
  22. Quản lý thu BHXH là một khái niệm phức hợp, là quá trình tác động của các cơ quan BHXH đối với mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến thu BHXH theo một quy trình từ xác định đối tượng thu, mức thu, phương thức thu, lập kế hoạch thu đến tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá việc thực hiện thu nhằm đạt được mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thu BHXH của đối tượng tham gia BHXH để đóng vào Quỹ BHXH. - Khái niệm về BHXH tự nguyện Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH do nhà nước ban hành để đảm bảo một phần thu nhập mà người dân, người lao động khi mất việc làm tự nguyện tham gia bằng hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự tự nguyện đóng góp của người dân và người lao động tự do đóng góp nhằm đảm bảo an toàn cuộc sống góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Chính sách BHXH tự nguyện là thực hiện đối với người dân là công dân Việt Nam đủ từ 15 tuổi trở lên tham gia, có quyền lựa chọn phương thức và mức đóng phù hợp thu nhập để hưởng để độ khi có rủi ro hoặc có khoản thu nhập khi về già nhằm giảm bớt những khó khăn giúp cho người dân đảm bảo ổn định cuộc sống góp phần bảo đảm an sinh xã hội. - Khái nhiệm về thực hiện chính sách BHXH tự nguyện Thực hiện chính sách BHXH tự nguyện là ban hành các văn nhằm mục đích đưa ra các quy định, quy trình thực thực triển khai chính sách để đảm bảo người dân tiếp cận lĩnh vực BHXH tự nguyện và quyền lợi cho người dân khi tham gia BHXH tự nguyện phù hợp với mục tiêu và định hướng theo lộ trình phù hợp với xu thế và từng giai đoạn cụ thể. Nhà nước sẽ có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để người dân tham gia có thể hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. 1.1.2. Bản chất, vai trò của BHXH tự nguyện 1.1.2.1. Bản chất về xã hội 13
  23. - Bảo hiểm xã hội tự nguyện do có sự chia sẽ rủi ro giữa những người tham gia nên mặc dù chỉ đóng góp một phần nhỏ của mình cho quỹ BHXH tự nguyện, nhưng có thể được bồi hoàn một khoản thu nhập đủ lớn để giúp cho người tham gia trang trải khi gặp rủi ro, quỹ BHXH tự nguyện theo nguyên tắc “lấy số đông bù cho số ít” do đó BHXH tự nguyện là chính sách xã hội nhằm đảm bảo cuộc sống cho người tham gia khi thu nhập bị giảm hặc mất, trên góc độ vĩ mô BHXH tự nguyện góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và góp phần xóa đói giảm nghèo. - BHXH tự nguyện không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì hoạt động theo mục tiêu an sinh xã hội thông qua các loại hình chi trả các chế độ của người tham gia góp phần ổn định và thúc đẩy tiến bộ xã hội. 1.1.2.2. Bản chất về kinh tế Người tham gia BHXH tự nguyện đóng góp một khoản trích tiền trong thu nhập theo nhu cầu tối thiểu và không ảnh hưởng đến đời sống , sản xuất kinh doanh của cá nhân để lập quỹ dự trữ, mục đích của việc hình thành quỹ BHXH là để trợ cấp cho người tham gia khi gặp rủi ro dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập. BHXH tự nguyện là quá trình phân phối lại thu nhập giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa thời gian tham gia và thời gian nghỉ hưu qua đó đảm bảo được thu nhập cho người tham gia BHXH hội tự nguyện khi về già đảm bảo một phần phát triển kinh tế. Như vậy, Bản chất kinh tế của BHXH tự nguyện là sự vận động các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXH tự nguyện nhằm góp phần ổn định cuộc sống của người tham gia và của gia đình người tham gia khi gặp rủi ro. 1.1.2.3. Vai trò của người tham gia BHXH tự nguyện BHXH tự nguyện cho người tham gia gồm có các vai trò như sau: 14
  24. - Về mặt chính sách: Không giới hạn trần tuổi tham gia BHXH tự nguyện chỉ cần là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên; đa dạng, linh hoạt các phương thức đóng; nới rộng thời điểm đóng; quy định mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện phù hợp hơn (thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn). Thực hiện theo nghị định 134/2015/NĐ-CP của chính phủ, từ ngày 01/01/2018, người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn bằng 30% đối với người tham gia thuộc hộ nghèo; bằng 25% đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; bằng 10% đối với các đối tượng khác. Về thời gian hỗ trợ, tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm.[9, Tr. 10]. Tham gia BHXH tự nguyện người dân, người lao động được hưởng lương hưu hàng tháng, được cấp thẻ BHYT miễn phí để chăm sóc sức khỏe, thân nhân được hưởng chế độ tử tuất. BHXH tự nguyện góp phần hạn chế rủi ro cho người tham gia khi bị suy giảm khả năng lao động hoặc mất khả năng lao động. BHXH tự nguyện góp phần làm tăng trưởng kinh tế. - Về tổ chức thực hiện: BHXH Việt Nam đã tập trung và tăng cường đẩy mạnh công tác truyền thông chính sách BHXH tự nguyện qua nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: Truyền thông thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; truyền thông trực tiếp thông qua hội nghị khách hàng và áp dụng phương thức tuyên truyền mới qua mạng xã hội. Ngành BHXH luôn đặt mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người tham gia, theo đó luôn kịp thời rà soát, tinh giản, rút gọn các thủ tục hành chính trong các giao dịch giữa người tham gia với cơ quan BHXH. 15