Luận văn Thực hành quyền công tố đối với tội giết người từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai

pdf 79 trang vuhoa 24/08/2022 8540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực hành quyền công tố đối với tội giết người từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_hanh_quyen_cong_to_doi_voi_toi_giet_nguoi_tu_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực hành quyền công tố đối với tội giết người từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI   PHÙNG ĐỨC NAM THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI TỘI GIẾT NGƯỜI TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ Hà Nội, năm 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI   PHÙNG ĐỨC NAM THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI TỘI GIẾT NGƯỜI TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THANH DƯƠNG Hà Nội, năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận văn Phùng Đức Nam
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI TỘI GIẾT NGƯỜI 7 1.1. Khái niệm thực hành quyền công tố đối với tội giết người 7 1.2. Đặc điểm của thực hành quyền công tố đối với tội giết người 10 1.3 Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong quá trình giải quyết vụ án giết người 13 1.4 Quy định của pháp luật về THQCT đối với tội giết người 12 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI TỘI GIẾT NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI 25 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động THQCT các vụ án giết người của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai 25 2.2 Thực tiễn THQCT đối với các vụ án giết người của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai 27 Chương 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI TỘI GIẾT NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI 44 3.1 Yêu cầu bảo đảm áp dụng pháp luật về THQCT đối với tội giết 44 3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật trong THQCT đối với tội giết người của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới 46 KẾT LUẬN 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật Hình sự BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra ĐTV : Điều tra viên KSV : Kiểm sát viên TAND : Toà án nhân dân THQCT : Thực hành quyền công tố TTHS : Tố tụng hình sự VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện Kiểm sát nhân dân KTVA : Khởi tố vụ án KTBC : Khởi tố bị can
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng số vụ án, bị can thụ lý án HS (Toàn tỉnh) Bảng 2.2: Tình hình đội ngũ kiểm sát viên Viện KSND tỉnh Đồng Nai Bảng 2.3: Tình hình đội ngũ kiểm sát viên phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án tham nhũng, kinh tế, chức vụ và trật tự xã hội (Phòng 2) - Viện KSND tỉnh Đồng Nai. Bảng 2.4: Tình hình VKS phê chuẩn quyết định tố tụng về tội giết người. Bảng 2.5: : Tình hình VKS yêu cầu CQĐT khởi tố bị can trong vụ án về tội gây rối trật tự công cộng, che giấu tội phạm. Bảng 2.6: VKS yêu cầu CQĐT thay đổi tội danh từ tội Cố ý gây thương tích sang tội Giết người Bảng 2.7: Cơ cấu tội giết người theo địa điểm phạm tội Bảng 2.8: Cơ cấu tội giết người theo hình thức thực hiện tội phạm Bảng 2.9: Cơ cấu tội giết người theo động cơ phạm tội Bảng 2.10: Cơ cấu tội giết người theo theo giới tính, độ tuổi của bị can Bảng 2.11: Cơ cấu tội giết người theo đặc điểm “phạm tội lần đầu”, “tái phạm nguy hiểm”
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã đạt được rất nhiều thành tựu quan trọng trên nhiều mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, đất nước ta ngày càng vững bước đi trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), hội nhập kinh tế quốc tế, hợp tác toàn diện trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội Thực tế những năm qua cho thấy, mặc dù Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và tăng cường lãnh đạo đối với các cơ quan tư pháp, kiên quyết đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm nói chung và tội phạm xâm phạm về tính mạng, sức khỏe của con người đặc biệt là tội "Giết người" nói riêng, qua đó góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội (TTATXH), bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ pháp chế XHCN. Tuy nhiên, tình hình vi phạm, tội phạm vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp, tính chất, thủ đoạn ngày càng tinh vi, vì vậy Viện kiểm sát nhân dân có chức năng thực hành quyền công tố (THQCT) và kiểm sát hoạt động tư pháp để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Để thực hiện chức năng trên, một trong những công tác quan trọng nhất của VKSND là THQCT, cũng như việc áp dụng pháp luật trong đấu tranh, phòng, chống tội phạm nói chung luôn là vấn đề cần thiết đặt ra trong tiến trình cải cách tư pháp của nước ta. Đối với địa bàn tỉnh Đồng Nai thời gian qua, tội giết người luôn ở mức cao về số vụ, tính chất, phương thức hoạt động rất đa dạng, phức tạp với những thủ đoạn mới tinh vi, xảo quyệt, có trường hợp manh động, liều lĩnh, 1
  8. một số vụ án đã vượt ngoài dự đoán của cơ quan chức năng, gây khó khăn cho các cơ quan trong công tác đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này và tội giết người còn gây ra những hậu quả lớn không những đối với nạn nhân mà còn cho xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Với đặc thù của hành vi giết người cũng như do quy định của pháp luật về khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với tội phạm này thường có khung hình phạt rất nặng, việc thu thập chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội rất phức tạp. Các cơ quan tố tụng còn một số hạn chế, khó khăn khi giải quyết vụ án, sự thống nhất đánh giá hành vi phạm tội giết người có lúc còn chưa chính xác. Việc nghiên cứu, phân tích hạn chế, khó khăn, vướng mắc gặp phải là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả trong công tác thực hành quyền công tố. Đó là lý do người viết chọn đề tài: “Thực hành quyền công tố đối với tội giết người theo pháp luật tố tụng hình sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai” làm luận văn Thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chức năng THQCT của VKSND đối với các loại tội phạm nói chung, tội giết người nói riêng là vấn đề được quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, thể hiện qua một số công trình sau đây: Qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy các công trình tiêu biểu sau đây: Sách chuyên khảo: THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra do tác giả Lê Hữu Thể làm chủ biên [17]; Hay dưới góc độ giáo trình của một số cơ sở đào đạo luật có: "Luật hình sự Việt Nam" của GS.TS Võ Khánh Vinh [29]. Một số bài viết, công trình nghiên cứu của các tác giả, nhà khoa học có liên quan được đăng trên các báo, tạp chí chuyên ngành và các Website trên mạng Internet. Bài viết nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hải Phong với các vấn đề về tăng cường trách nhiệm công tố theo yêu cầu cải cách tư pháp (11). 2
  9. Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Thị Tuyết Hoa nghiên cứu về quyền công tố [6]. Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Tôn Thiện Phương nghiên cứu các vấn đề về THQCT từ thực tiễn tỉnh Nghệ An [12]. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu, thảm khảo các luận văn thạc sỹ khác như: THQCT trong giai đoạn điều tra VAHS từ thực tiễn tỉnh Khánh Hòa của tác giả Huỳnh Khởi [9]; THQCT trong giai đoạn điều tra VAHS từ tiễn tỉnh Long An của tác giả Lê Thanh Cường [2]. Các bài viết liên quan đến luận văn như: “Kinh nghiệm THQCT, KSĐT các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản” của tác giả Lê Thị Thùy Hương, Nguyễn Thu Quý (Tạp chí kiểm sát 2021. Số 13); “Kết quả và bài học kinh nghiệm trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra của VKS quân sự của tác giả Nguyễn Trọng Nghĩa (Tạp chí kiểm sát 2021, số 09). Những công trình nghiên cứu này đề cập đến cơ sở lý luận của quyền công tố, thực hành quyền công tố, phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, các giải pháp đề ra để khắc phục hạn chế trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát về công tác THQCT nói chung và đối với tội giết người nói riêng. Việc tiếp tục nghiên cứu loại tội này xảy ra trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong khoảng thời gian gần đây và tìm ra giải pháp phòng ngừa cho những năm tiếp theo là hết sức cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích lý luận về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra về tội giết người, đánh giá thực trạng THQCT các vụ án giết người của Viện KSND tỉnh Đồng Nai, tìm ra nguyên nhân của những kết quả và tồn tại, từ đó luận văn đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, tăng cường năng lực hoạt động, hiệu quả cho VKS trong đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và tội giết người nói riêng trong thời gian tới. 3
  10. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu nhằm làm rõ một số vấn đề về lý luận và pháp luật về THQCT đối với tội giết người, tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm, quy trình và các yếu tố đảm bảo việc áp dụng các quy định của pháp luật trong hoạt động điều tra – truy tố - xét xử các vụ án giết người của Viện kiểm sát nhân dân Đồng Nai. Nghiên cứu thực trạng của công tác THQCT đối với tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2016 đến 2020. Rút ra những kết quả đạt đựơc, những tồn tại hạn chế cần khắc phục và các nguyên nhân khách quan, chủ quan của những ưu điểm, hạn chế từ đó đề ra các giải pháp cụ thể, khoa học, khả thi nhằm nâng cao chất lượng THQCT đối với các vụ án giết người, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn sử dụng các quan điểm khoa học của các tác giả khác nhau để nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về thực hành quyền công tố các vụ án giết người từ khi phát sinh tội phạm đến khi vụ án được đưa xét xử. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Giới hạn về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của THQCT các vụ án giết người của VKSND tỉnh Đồng Nai từ năm 2016 đến năm 2020. Đây là khoảng thời gian có ý nghĩa cho việc đánh giá thực trạng, đúc kết kinh nghiệm về hoạt động THQCT loại tội phạm này, đảm bảo tính thời sự, giá trị thực tiễn cho kết quả nghiên cứu của luận văn. Giới hạn về giai đoạn tố tụng: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn THQCT các vụ án giết người của VKSND tỉnh Đồng Nai. Cụ thể là từ giai đoạn tiếp nhận nguồn tin báo tố giác tội phạm, khởi tố vụ án hình sự đến giai đoạn truy tố, xét xử sơ thẩm đối với tội giết người. 4
  11. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam về đổi mới toàn diện đất nước nói chung, về cải cách tư pháp nói riêng, chính sách pháp luật của nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin và các khoa học chuyên ngành khác. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp các phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về THQCT các vụ án giết người của VKSND tỉnh Đồng Nai. Đồng thời với những quan điểm và kiến nghị, đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động công tác kiểm sát. Có thể sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện một số quy định của pháp luật liên quan đến chủ trương tăng cường gắn công tố với hoạt động điều tra trong việc giải quyết các vụ án về tội giết người. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đánh giá thực trạng THQCT các vụ án về giết người của VKSND tỉnh Đồng Nai, đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng THQCT. Kết quả nghiên cứu luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật; có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho điều tra viên 5
  12. (ĐTV), kiểm sát viên (KSV) các cấp, nhất là những KSV trực tiếp làm công tác THQCT các vụ án hình sự về tội giết người. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn có các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Về nội dung, Luận văn gồm có 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về thực hành quyền công tố đối với tội giết người Chương 2: Thực trạng thực hành quyền công tố đối với tội giết người từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai Chương 3: Yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định pháp luật về thực hành quyền công tố đối với tội giết người 6
  13. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI TỘI GIẾT NGƯỜI 1.1. Khái niệm thực hành quyền công tố đối với tội giết người 1.1.1 Khái niệm quyền công tố Theo từ điển tiếng Việt thì Công Tố là:“điều tra, truy tố, buộc tội kẻ phạm pháp trước Tòa án ”[21, tr.204], theo từ điển Luật học thì đó là quyền buộc tội đối với người phạm tội. Trong các tài liệu pháp lý của nước ta, hiện nay còn có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm QCT và nội dung QCT: Một số nhà nghiên cứu tiếp cận khái niệm QCT dưới góc độ rất rộng, có tác giả cho rằng, mọi hoạt động kiểm sát tuân theo pháp luật đều là THQCT, coi công tố không phải là chức năng độc lập của VKSND, mà chỉ là một quyền năng, một hình thức thực hiện chức năng kiểm sát tuân theo pháp luật [19, tr.85-87]. Chúng tôi cho rằng quan điểm này là chưa chính xác vì đã đồng nhất QCT với chức năng kiểm sát tuân theo pháp luật (nay là KSHĐTP) của VKS, không phân định hai chức năng cơ bản VKS mặc dù có mối quan hệ nhau nhưng hoàn toàn độc lập nhau đó là THQCT và KSHĐTP. Một ý kiến khác thì cho rằng quyền công tố là quyền của VKS khi xuất hiện các hành vi vi phạm pháp luật và vai trò cần thiết để bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà nước ,của công dân. Quyền công tố xuất hiện trong lĩnh vực tố tụng hình sự cũng như quan điểm buộc tội của Nhà nước đối với các cá nhân, tổ chức đã vi phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh vực pháp luật hành chính, dân sự, kinh tế và hình sự [24, tr. 82-88]. Đây là quan điểm được đặt ở dưới góc độ rộng, bao hàm nhiều lĩnh vực nó không thể hiện rõ nét quyền công tố của Viện kiểm sát đã được nêu ở Luật tổ chức Viện kiểm sát. 7
  14. Cũng có ý kiến khác khái niệm quyền công tố theo nghĩa hẹp hơn, tức là chỉ truy tố kẻ phạm tội ra trước Toà án. Ý kiến nay nó không thể hiện hết được vai trò quan trọng của Viện kiểm sát, bỡi lẽ quyền công tố đã có từ khi phát sinh vụ án hình sự ngày từ lúc tiếp nhận nguồn tin báo tội phạm. Như vậy QCT chính là sự buộc tội của nhà nước, phát sinh khi có tội phạm hoặc đã có hành vi nguy hiểm xâm phạm tới các quan hệ xã hội, xâm hại đến lợi ích của nhà nước, của công dân, tổ chức xã hội. QCT xuất hiện trong tố tụng hình sự và gắn liền với chức năng buộc tội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Còn các hoạt động tố tung khác trong các lĩnh vực hành chính, kinh doanh thương mại, dân sự nó chỉ là quan hệ dân sự, thương mai, không có ý nghĩa buộc tội như luật hình sự, tố tụng hình sự đã quy định. Từ các phân tích nêu trên chúng tôi cho rằng “Quyền công tố là một loại quyền lực nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền (ở Việt Nam là Viện kiểm sát) thực hiện, nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội ra trước Toà án để xét xử và bảo vệ sự buộc tội đó tại phiên toà”. [12, tr.28]. Khái niệm này có thể được hiểu một cách đầy đủ, rõ ràng về quyền công tố của Viện kiểm sát. 1.1.2 Khái niệm thực hành quyền công tố đối với tội giết người Theo Điều 19 Hiến pháp quy định tính mạng của con người có giá trị cao nhất. Con người khi sinh ra có quyền được sống, đây cũng là quyền cơ bản của con người, mọi hành vi xâm phạm đến quyền được sống của con người đều là vi phạm pháp luật. Tội giết người theo quy định tại Điều 123 BLHS là hành vi cố ý tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác bằng mọi hình thức. Xâm trực tiếp đến quyền được sống của con người. Mặt khách quan được thể hiện ra bên ngoài là hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác. Hậu quả là gây ra cái chết, việc người bị hại không chết vì những nguyên nhân khách quan thì hành vi đó cũng được xem là phạm tội giết người. Người 8
  15. có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi do pháp luật quy định là chủ thể của tội phạm. Lỗi được xác định là lỗi cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp, mong muốn cho hậu quả chết người xảy ra. Như vậy, một người phải chịu trách nhiệm hình sự là người có đủ khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi và đủ 14 tuổi trở lên có hành vi cố ý (trực tiếp, gián tiếp) gây ra cái chết cho người khác một cách trái pháp luật. Có thể thấy, bản chất hoạt động THQCT các vụ án hình sự đó là thực hiện quyền năng của Viện kiểm sát trong quá trình giải quyết vụ án, thực hiện vai trò buộc tội, phê chuẩn, không phê chuẩn, yêu cầu thu thập chứng cứ, tài liệu liên quan vụ án nhằm xử lý người phạm tội một cách khách quan, đúng tội đã phạm. Hoạt động THQCT với tính chất là một chức năng cơ bản của VKS theo đó hoạt động này vai trò đảm bảo mọi hành vi vi phạm và tội phạm phải được phát hiện và xử lý chính xác kịp thời, đảm bảo tội phạm phải được đưa điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội. Thực hành quyền công tố là một quyền năng với các nhiệm vụ quan trọng trong số các quyền hạn mà ngành kiểm sát được giao. Đối tượng của thực hành quyền công tố là tội phạm và người phạm tội. Phạm vi của hoạt động thực hành quyền công tố được xác định bắt đầu từ khi có khi có nguồn tin báo về tội phạm, có người phạm tội cho tới khi vụ án được đưa ra xét xử. Việc xác định phạm vi của thực hành quyền công tố để có căn cứ pháp lý, cơ sở pháp luật rõ ràng, cụ thể và nhìn nhận vai trò quan trọng của chức năng thực hành quyền công tố đối với ngành kiểm sát. Từ những phân tích trên cho thấy, THQCT đối với tội giết người đó là hoạt động của VKS trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội đối với người có hành vi cố ý gây ra cái chết cho người khác một cách trái pháp luật, 9
  16. do người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 14 tuổi trở lên thực hiện, được thực hiện từ khi cơ quan có thẩm quyền điều tra giải quyết nguồn tin về tội phạm và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án. 1.2. Đặc điểm của thực hành quyền công tố đối với tội giết người 1.2.1 Những đặc điểm chung, cơ bản của thực hành quyền công tố đối với tội giết người được quy định tại Điều 123 BLHS: Thực hành quyền công tố các vụ án giết người chỉ do VKS tiến hành. VKSND các cấp được pháp luật quy định các quyền đồng thời cũng chính là trách nhiệm phải kiểm sát tất cả các lệnh, quyết định của CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra liên quan đến vụ án, bị can, trong đó có một số lệnh, quyết định bắt buộc phải có sự phê chuẩn trước của VKSND mới có giá trị pháp lý như: quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam, lệnh bắt tạm giam Thực hành quyền công tố các vụ án giết người của VKSND được tiến hành theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định chặt chẽ nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật hình sự, TTHS vào các trường hợp cụ thể; Mục đích của THQCT là nhằm truy cứu TNHS đối với người phạm tội, buộc họ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do các chế tài pháp luật hình sự đặt ra. Thực hành quyền công tố các vụ án giết người của VKSND được tiến hành trên cơ sở pháp lý của Bộ luật tố tụng hình sự. Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, quyền và nghĩa vụ của VKS được quy định rất đầy đủ tại Hiến pháp, Luật TTHS và Luật Tổ chức VKSND. Với đặc thù riêng, tội phạm giết người là loại tội đặc biệt nghiêm trọng, người phạm tội phải đối mặt với hình phạt nặng nên sau khi gây án thường có xu hướng không nhận tội, hoặc không khai báo đầy đủ các tình tiết xảy ra vụ án, các đồng phạm khác luôn gặp khó khăn khi lấy lời khai cũng cố chứng cứ. Vì vậy, ngay từ khi xảy ra tội phạm, vai trò của Viện kiểm sát là rất quan trọng. Đảm bảo khi phê chuẩn các lệnh của Cơ quan điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử bị can là có 10
  17. căn cứ. Hoạt động thực hành quyền công tố được thực hiện theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật TTHS, đó là xem xét tính có căn cứ, trình tự tố tụng, các chứng cứ, vật chứng được thu thập, lời khai của người phạm tội, người làm chứng, .để xác định có hay không có hành vi phạm tội, cơ sở để khởi tố bị can, ngoài ra còn xem xét các yếu tố khác có liên quan đến đồng phạm, nhân thân người phạm tội, động cơ, mục đích phạm tội. Ví dụ: Khi có hành vi phạm tội xảy ra, CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát với chức năng thực hành quyền công tố sẽ tham gia ngay từ khi Cơ quan điều tra tiếp nhận có tin báo tội phạm xảy ra, cụ thể là vụ án giết người vừa xảy ra trên địa bàn. KSV nhanh chóng cùng điều tra viên và các cơ quan có liên quan khác tổ chức khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, tiếp cận những người có liên quan. Chủ động xác định người phạm tội và truy bắt ngay đối tượng để điều tra. Các hoạt động này khi được tiến hành cũng phải đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Việc tham gia ngay từ khi mới nhận nguồn tin báo tội phạm sẽ rất thuận lợi để điều tra viên, kiểm sát viên đánh giá chứng cứ, xem xét việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can và áp dụng biện pháp ngăn chặn phù hợp. Đối với hoạt động lấy lời khai, thu thập chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án của CQĐT được VKS (KSV) phối hợp chặt chẽ với điều tra viên, yêu cầu điều tra viên thực hiện các bước như: giám định, thực nghiệm điều tra, nhận dạng, đối chất để cũng cố chứng cứ, tạo cơ sở vững chắc cho VKS xem xét phê chuẩn các quyết định của CQĐT và cũng là tiền đề để VKS truy tố, buộc tội người phạm tội ra Tòa bằng cáo trạng. Thực hiện tốt các bước này cũng làm biện pháp tối ưu nhằm hạn chế việc khởi tố oan sai, bỏ lọt tội phạm. 1.2.2 Đối tượng của thực hành quyền công tố đối với tội giết người Để thực hiện mục đích truy cứu TNHS và buộc tội những người có 11
  18. hành vi xâm hại tính mạng con người, cụ thể là tội giết người thì hoạt động THQCT được diễn ra. Theo cách hiểu tác giả, không phải mọi hành vi vi phạm pháp luật mà chỉ là hành vi xâm phạm đến quyền tính mạng, sức khỏe, đến quyền được sống của con người được nhà nước bảo vệ. Quá trình giải quyết vụ án hình sự về tội giết người, hành vi phạm tội cần được Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến thành tố tụng chứng minh, xác định nguyên nhân, động cơ phạm tội, có hay không có đồng phạm? Từ đó có cơ sở vững chắc để Viện kiểm sát đồng ý phê chuẩn các quyết định, lệnh của Cơ quan điều tra. 1.2.3 Phạm vi thực hành quyền công tố đối với tội giết người Chúng ta cần hiểu đúng phạm vi thực hành quyền công tố bắt đầu từ khi nào và chấm dứt hoạt động nào ở giai đoạn tố tụng nào. Có nhiều cách hiểu khác nhau, như có quan điểm THQCT bắt đầu từ khi có quyết định truy tố và kết thúc ở phiên tòa sơ thẩm. Cũng có quan điểm cho rằng, THQCT bắt đầu từ khi khởi tố vụ án và kết thúc khi người phạm tội chấp hành xong bản án. Tuy nhiên, theo hiểu biết của tác giả thì phạm vi THQCT có từ khi xảy ra tội phạm giết người, thông qua nguồn tin báo tiếp nhận của Cơ quan điều tra và xuyên suốt trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố cho đến khi vụ án được xét xử và có hiệu lực pháp luật. Một vài trường hợp cá biệt khác khi chấm dứt hoạt động THQCT tội giết người như có 1 trong các căn cứ để đình chỉ điều tra vụ án, đình chỉ điều tra bị can thi hoạt động THQCT sẽ dừng lại ở giai đoạn cơ quan tiến hành tố tụng ban hành quyết định đình chỉ. Để rõ hơn, đó là khi tội phạm giết người xảy ra và được cơ quan chức năng tiếp nhận nguồn tin báo, hoặc khi đối tượng gây án đến tự thú, đầu thú khai nhận hành vi phạm tội của mình thì quyến công tố của Viện kiểm sát sẽ xuất hiện tại thời điểm này. Cơ quan điều tra có trách nhiệm báo nguồn tin cho Viện kiểm sát để cử Kiểm sát viên tiếp cận đối tượng gây án, tiếp cận hồ sơ ban đầu, tham gia khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thu thập các vật chứng, dấu vết, Và sau thời điểm này quyền công tố của VKS sẽ tiếp 12
  19. tục được thực hiện qua các bước phê chuẩn hoặc không phê chuẩn các lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, truy tố, xét xử. Như vậy, phạm vi THQCT đối với tội giết người có thể hiểu là bắt đầu từ khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, chấm dứt khi tội phạm được đưa ra xét xử, có hiệu lực thi hành hoặc khi vụ án, người phạm tội bị đình chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Tuy nhiên, cũng có trường hợp chấm dứt phạm vi thực hành quyền công tố sớm hơn như đình chỉ điều tra vụ án, đình chỉ điều tra bị can theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. 1.3 Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong quá trình giải quyết vụ án giết người Theo quy định tại Hiến pháp năm 2013, BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015, Luật tổ chức VKSND năm 2014, VKSND có hai chức năng là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp . Như vậy, thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong quá trình giải quyết vụ án giết người là hai chức năng độc lập của VKS, về mục đích, nội dung và cách thực hiện chức năng là có sự khác nhau. Cụ thể : - Về mục đích: Hoạt động thực hành quyền công tố là chức năng, quyền hạn của viện kiểm sát. Hoạt động này nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội và người phạm tội giết người đều phải được phát hiện và xử lý, cụ thể là sử dụng các biện pháp nghiệp vụ được Bộ luật tố tụng hình sự cho phép để buộc tội người phạm tội. Trong khi đó, mục đích của kiểm sát hoạt động tư pháp đó là phát hiện mọi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án giết người, nghĩa là đưa hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra, hoạt động xét xử của Tòa án, cũng như các hoạt động tố tụng khác của các cơ quan khác như: giám định, xác minh nhân than, được thực hiện đúng trình tự tố tụng. Đây là bước hoạt 13
  20. động quan trọng để xác định tính có căn cứ, sự thật khách quan của vụ án được thu thập đúng pháp luật. - Về nội dung: Hoạt động thực hành quyền công tố đối với tội giết người là các hoạt động như phê chuẩn, không phê chuẩn, hủy bỏ các quyết định tố tụng, các lệnh của cơ quan điều tra, yêu cầu hoặc tự kiểm sát viên tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ như lấy lời khai người phạm tội, cho đối chất, nhận dạng hoặc yêu cầu thực hiện thực nghiệm điều tra, xem xét lại dấu vết tại hiện trường, yêu cầu trưng cầu giám định mẫu vật ; thực hiện quyền truy tố bị can bằng cáo trạng, quyền công tố tại phiên tòa xét xử, vai trò buộc tội tại tòa được thể hiện rõ nét qua các bước luận tội, tranh tụng tại tòa. Trong khi đó, nội dung của kiểm sát hoạt động tư pháp đó là xem xét tính hợp pháp, có căn cứ, đúng pháp luật tố tụng hay không của Cơ quan điều tra, của điều tra viên. Ví dụ: khi điều tra viên lấy lời khai, hỏi cung người phạm tội có thật sự khách quan, vô tư hay không? Có dấu hiệu vi phạm của cơ quan điều tra, điều tra viên trong việc thu thập chứng cứ? Các lệnh, quyết định của CQĐT là có đúng BLHS, BLTTHS không? thời hạn điều tra, giam giữ đã đảm bảo đúng luật chưa? Trong thực tiễn, hoạt động thực hành quyền công tố của VKS có sự bám sát vào hoạt động kiểm sát tuân theo pháp luật. Như khi thực hiện quyền phê chuẩn các lệnh, quyết định của CQĐT, VKS ngoài thực hiện chức năng thực hành quyền công tố là phê chuẩn còn phải kiểm sát việc ban hành quyết định, lệnh của CQĐT đã đúng các quy định của BLHS, BLTTHS hay chưa, có đúng với điều luật mà người phạm tội đã phạm hay chưa. Khi thấy có đủ căn cứ, đúng luật thì VKS sẽ phê chuẩn các quyết định, lệnh của CQĐT và các bước điều tra tiếpo theo sẽ được thực hiện. Trường hợp thấy rằng, các quyết định, lệnh của CQĐT là trái pháp luật hoặcc chưa đủ căn cứ để VKS phê chuẩn thì VKS có văn bản trao yêu cầu tiếp tục thu thập them, bổ sung, khắc 14
  21. phục vi phạm để đủ cơ sở xem xét phê chuẩn lệnh, quyết định. Khi thấy rõ ràng là việc khởi tố, bắt người trái pháp luật thì VKS ra quyết định hủy quyết định khởi tố vụ án; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn của CQĐT. 1.4 Quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố đối với tội giết người 1.4.1 Thực hành quyền công tố trong hoạt động giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố tội giết người Theo quy định của BLTTHS, tại Điều 145, 146, 147, 148, 150 có thể hiện các chức năng của VKS về công tác kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, cũng như hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA- BQP-BTC- BNN&PTNT-VKSNDTC của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, VKS nhân dân tối cao và Điều 12 Luật tổ chức VKS nhân dân năm 2014. Như vậy, tại các bộ luật, luật và các văn bản pháp luật đã khẳng định vai trò quan trọng của VKS như: yêu cầu CQĐT giải quyết tin báo, hoặc chính VKS sẽ trực tiếp thụ lý tin báo, trường hợp CQĐT không thực hiện theo yêu cầu, kiến nghị của VKS thì VKS sẽ trực tiếp ra các quyết định liên quan đến giải quyết tin báo như quyết định khởi tố, không khởi tố. Khi VKS làm tốt chức năng giải quyết tin báo, tố giác tội phạm này sẽ góp phần xử lý triệt để người có hành vi vi phạm pháp luật, cũng như góp phần ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội. 1.4.2 Thực hành quyền công tố trong hoạt động phê chuẩn, không phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các biện pháp khác Theo quy định tại Điều 110, Điều 118 BLTTHS năm 2015, thì các biện pháp bắt khẩn cấp đã được thay thế bằng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, quy định này có sự thay đổi so với BLTTHS năm 2003 và phù hợp với Hiến pháp năm 2013, bảo đảm người có hành vi vi phạm pháp luật 15