Luận văn Thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_thi_hanh_phap_luat_giai_quyet_khieu_nai_to_cao_ve_d.pdf
Nội dung text: Luận văn Thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VÕ NGUYÊN CHƢƠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VÕ NGUYÊN CHƢƠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. DOÃN HỒNG NHUNG Hà Nội – 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Võ Nguyên Chương
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN 3 MỤC LỤC 4 MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI 14 1.1. Quan niệm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai 14 1.1.1. Khái niệm khiếu nại, khiếu nại về đất đai 14 1.1.2. Khái niệm tố cáo và tố cáo về đất đai 18 1.1.3. Khái niệm về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai 19 1.2. Thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai 23 1.2.1. Khái niệm về thi hành pháp luật 23 1.2.2.Thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai 24 1.2.3. Các nhân tố trong thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai 26 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai. 29 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 31 2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành 31 2.1.1. Các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai từ năm 2004 tới nay. 31 2.1.2. Pháp luật về giải quyết tố cáo về đất đai từ năm 2004 tới nay. 37 2.1.3. Đánh giá các quy định pháp luật hiện hành 38 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thành phố Đà Nẵng. 43
- 2.2.1. Tình hình các vụ khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai nổi cộm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 45 2.2.2. Những kết quả đạt được và những hạn chế của hoạt động thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 50 2.3. Nguyên nhân của các bất cập trong thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thành phố Đà Nẵng 54 2.3.1.Về sự bất cập trongcác quy định pháp luật 54 2.3.2. Năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm của người có thẩm quyền trong giải quyết khiếu nại về đất đai 56 2.3.3. Sự hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức thực hiện khiếu nại tố cáo về đất đai 58 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 61 3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, về đất đai và các quy định khác có liên quan 61 3.1.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo 61 3.1.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về đất đai 66 3.1.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật khác có liên quan 67 3.2. Nâng cao năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm của người có thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai 70 3.2.1. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức giải quyết khiếu nại, tố cáo. 70 3.2.2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của người có thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai 74 KẾT LUẬN 80
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GQKN : giải quyết khiếu nại GQKNTC : giải quyết khiếu nại tố cáo GQTC : Giải quyết tố cáo XHCN : xã hội chủ nghĩa UBND : ủy ban nhân dân 1
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp, là công cụ pháp lý để công dân bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi bị xâm phạm, là biểu hiện của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Khiếu nại, tố cáo là hiện tượng xã hội xuất hiện trong quản lý hành chính nhà nước, là một kênh thông tin khách quan phản ánh việc thực thi quyền lực của bộ máy nhà nước, phản ánh tình hình thực hiện công vụ của cán bộ, công chức. Do đó, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo không những có vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước, mà còn thể hiện mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Thông qua giải quyết khiếu nại, tố cáo, Đảng và Nhà nước kiểm tra tính đúng đắn, sự phù hợp của đường lối, chính sách, pháp luật do mình ban hành, từ đó có cơ sở thực tiễn để hoàn thiện sự lãnh đạo của Đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Vì vậy, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân là một vấn đề được Đảng, Nhà nước và nhân dân đặc biệt quan tâm. Trong lĩnh vực quản lý đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã hội; đặc biệt khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện cơ chế đất có giá, việc giao đất, cho thuê đất phi nông nghiệp, thuê đất sản xuất kinh doanh phải trả tiền thì khiếu nại, tố cáo về đất đai phát sinh có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp về mặt nội dung. Hiện nay, tình hình khiếu nại, tố cáo trong cả nước nói chung và trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng diễn biến rất phức tạp, số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo năm sau tăng hơn năm trước và tập trung chủ yếu vàolĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng, chiếm hơn 91% số lượng đơn thư. Tính chất các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai thường gay gắt, kéo dài, đặc biệt trong 2
- những năm gần đây xuất hiện những vụ việc khiếu nại đông người, khiếu nại vượt cấp ở các cơ quan cấp Trung ương, cấp tỉnh và nhà riêng của các đồng chí lãnh đạo; một số trường hợp vượt ra khỏi phạm vi khiếu nại dẫn đến vi phạm pháp luật hình sự, có những công dân thường xuyên khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật, lôi kéo xúi giục người khác khiếu nại, tố cáo kéo dài từ những năm chưa chia tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng cho đến nay. Tình hình trên đã và đang ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị, xã hội, làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo góp phần ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật trong quản lý nhà nước và là phương thức để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Từ năm 2004 đến 2013, hoạt động thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã đạt được những kết quả nhất định, tạo cơ sở cho việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số yếu kém, hạn chế như thủ trưởng một số cơ quan, ban, ngành, một số Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và những người có thẩm quyền còn thiếu trách nhiệm, chưa nhận thức đầy đủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai; chất lượng thi hành pháp luật còn thấp, số lượng vụ việc giải quyết sai còn nhiều; trong khi giải quyết còn vi phạm quy định về thẩm quyền, về trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo; nhiều Quyết định giải quyết khiếu nại, Kết luận giải quyết tố cáo đã có hiệu lực pháp luật nhưng chậm thi hành hoặc không thi hành; công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa 3
- được quan tâm đúng mức; kỷ luật hành chính trong giải quyết khiếu nại, tố cáo bị buông lỏng; những vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo chưa được xử lý nghiêm minh, trình độ cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáovề đất đai còn bất cập Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai không thể thiếu cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai hoàn thiện và hiệu quả. Việc nghiên cứu, tìm hiểu các khiếu kiện về đất đai và phân tích, đánh giá đúng công tác thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai là rất cần thiết, không những giúp Nhà nước trong nỗ lực xác lập cơ chế giải quyết về đất đai một cách có hiệu quả mà còn góp phần vào việc bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Trên cơ sở các quy định của pháp luật đất đai, pháp luật khiếu nại, pháp luật tố cáo và xuất phát từ thực tiễn công tác thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, để góp phần đổi mới, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tôi chọn đề tài: “Thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thi hành pháp luật nói chung và thi hành pháp luật trong GQKNTC là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học pháp lý. Nhất trong giai đoạn hiện nay, số lượng các bài viết, công trình nghiên cứu về thi hành pháp luật trong GQKN, GQKNTC về đất đai được tăng lên rõ rệt, trong đó phải kể đến những công trình tiêu biểu sau: - Một số công trình nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp liên quan đến thẩm quyền, trình tự và thủ tục GQKNTC hành chính và đề cập đến công tác 4
- GQKNTC hành chính trong một số lĩnh vực cụ thể như: Xây dựng quy trình giải quyết khiếu nại hành chính (Ngô Mạnh Toan, đề tài khoa học cấp Cơ sở của Thanh tra Chính phủ năm 2005); Vấn đề đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính (Nguyễn Tiến Bình, đề tài khoa học cấp Cơ sở của Thanh tra Chính phủ năm 2005); Việc thụ lý để giải quyết khiếu nại hành chính - từ lý luận đến thực tiễn (Nguyễn Quốc Tuấn, Tạp chí Thanh tra, số 6/2005); Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan hành chính nhà nước (Nguyễn Thị Minh Hà, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội); Việc thực hiện thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan thanh tra nhà nước trong giải quyết khiếu nại hành chính (Phạm Văn Long, đề tài khoa học cấp Bộ của Thanh tra Chính phủ năm 2005); Tiền tố tụng hành chính - Thủ tục bắt buộc trước khi khởi kiện hành chính (ThS. Nguyễn Thị Thủy, Tạp chí Luật học, số 10/2007); Thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai, nhà ở hiện nay - Những vấn đề đặt ra và giải pháp (Ngô Đăng Huynh, đề tài cấp Bộ của Thanh tra Chính phủ năm 2003); Hoàn thiện những qui định của Luật Khiếu nại, tố cáo về giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người (ThS. Trần Văn Sơn,Tạp chí Thanh tra, số 7/2005); Việc áp dụng pháp luật để giải quyết khiếu nại về đất đai (ThS. Nguyễn Tuấn Khanh, Tạp chí Thanh tra, Số 5/2008); Tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai (Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, Đặc san tuyên truyền pháp luật số 09/2009); Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế (Bùi Thị Thuận Ánh, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội), - Một số bài viết, công trình khoa học đề cập đến công tác kiểm tra, giám sát hoạt động GQKNTC hành chính ở những góc độ khác nhau như: Trách nhiệm của đại biểu dân cử trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân (ThS. Đào Xuân Tiến, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 02/2005); 5
- Tăng cường giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan hành chính nhà nước - giải pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa (TS Trần Văn Sơn, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 8/2005); Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo (Bùi Nguyên Súy, đề tài khoa học cấp Bộ của Thanh tra Chính phủ năm 2007); - Trước những vấn đề mà thực tiễn đặt ra, đã có một số công trình nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp đổi mới cơ chếgiải quyết khiếu nại, tố cáo (GQKNTC) hành chính (thậm chí có những công trình, bài viết khai thác những khía cạnh liên quan đến mô hình GQKNTC hành chính còn đang có những ý kiến khác nhau về vị trí, vai trò, thẩm quyền) như: Hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính (Nguyễn Văn Thanh, đề tài khoa học cấp Bộ của Thanh tra Chính phủ năm 2004); Cơ quan tài phán hành chính - nhận thức mới, giải pháp mới cho một vấn đề không mới (Đinh Văn Minh, Tạp chí Thanh tra, 2005); Đổi mới cơ chế giải quyết khiếu nại, khiếu kiện hành chính ở nước ta hiện nay (PGS.TS.Bùi Xuân Đức, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Số 5/2008); Trao đổi thêm về việc áp dụng Điều 136 Luật đất đai năm 2003 (Phạm Thanh Hải, Tòa án nhân dân huyện Đan Phượng, Hà Tây, Tạp chí Tòa án, tháng 5/2005); Những vấn đề cần trao đổi khi áp dụng Điều 136 Luật đất đai năm 2003 (TS Nguyễn Văn Cường, Tạp chí Tòa án tháng 8/2005); Một số khía cạnh của việc nâng cao hiệu suất hoạt động của Tòa hành chính trong việc giải quyết các khiếu kiện hành chính (Vũ Thư, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 8/2003); Ngoài ra, trên các tạp chí khác như: Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Luật học, Tạp chí Pháp lý cũng có những bài viết nghiên cứu về việc thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại , tố cáo về đất đai; 6
- Nội dung nghiên cứu trong các công trình nói trên có khá nhiều nội dung chuyên sâu, gợi mở những vấn đề trong việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo nhưng chỉ mới dừng lại ở mức độ chung nhất về GQKNTC hành chính và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc GQKNTC hành chính hiện nay, đặc biệt là trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh cải cách hành chính. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung để đánh giá đúng thực trạng thi hành pháp luật trong GQKNTC về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, xác định những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân cụ thể. Từ đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật GQKNTC về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được mục đích trên, luận văn có 04 nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai hiện nay; - Tìm hiểu về đặc điểm tình hình kinh tế xã hội, an ninh, chính trị của thành phố Đà Nẵng và ảnh hưởng của nó đến tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố; - Đánh giá tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian từ khi có Luật Đất đai năm 2003 và 2013 đến nay; dự báo tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trong thời gian tới; - Thực trạng công tác thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Đà Nẵng từ khi có Luật Đất đai năm 2013. 7
- - Đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong những năm tiếp theo. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học: Thông qua việc nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai cũng như việc áp dụng các quy định pháp luật vào thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để thấy được những vướng mắc, bất cập trong hệ thống pháp luật hiện hành, đề xuất sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật khiếu nại, tố cáo về đất đai, góp phần hỗ trợ chính quyền các cấp trong việc ra các văn bản, chính sách liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai cũng như các văn bản, chính sách để đảm bảo hiệu quả thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố. Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai và thực trạng công tác thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố, vận dụng những quy định của pháp luật, đánh giá những tồn tại, vướng mắc, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai để từ đó đề xuất các giải pháp cho chính quyền địa phương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo trong công tác nghiên cứu và thực tiễn công tác giải quyết các khiếu nại hành chính và giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước. Những đóng góp mới của luận văn 8
- Luận văn là công trình chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và tương đối toàn diện thi hành pháp luật GQKNTC về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nên có những đóng góp mới như sau: - Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thi hành pháp luật GQKNTCvề đất đai. - Làm rõ thực trạng, xác định nhữnh ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc thi hành pháp luật GQKNTCvề đất đai trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Từ đó, đề xuất những quan điểm và kiến nghị các giải pháp có tính khả thi, phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật GQKNTC về đất đai trên địa bàn thành phố, góp phần ổn định và đáp ứng yêu cầu phát triển Thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 5. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Cơ sở pháp lý, các chính sách pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai - Tình hình khiếu nại, tố cáovề đất đai và thực trạng công tác thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Phạm vi về thời gian Đề tài được tiến hành từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 06 năm 2014. Số liệu và thông tin thu thập từ thời điểm năm 2004 (thời điểm Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực) đến cuối năm 2013. - Phạm vi về không gian Đề tài nghiên cứu tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai và thực trạng công tác thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, tập trung vào các cơ quan như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Tiếp công dân thành phố, Thanh tra thành phố, UBND các quận, huyện trên địa bàn thành phố. 9
- 6. Nội dung nghiên cứu: - Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu: cơ sở pháp lý của khiếu nại, tố cáo về đất đai; tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - chính trị của thành phố Đà Nẵng và ảnh hưởng của nó đến khiếu nại tố cáo và công tác thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai; vai trò của giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai. - Phân tích, đánh giá tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay; dự báo tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trong thời gian tới - Nghiên cứu thực trạng công tác thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Đà Nẵng từ khi có Luật Đất đai năm 2003, bước đầu triển khai Luật đất đai năm 2013, rút ra những tồn tại, vướng mắc và bài học kinh nghiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong những năm tiếp theo. 7. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền khiếu nại, tố cáo của công dân và GQKNTC của công dân; chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về GQKNTC trong lĩnh vực đất đai, về yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam. Cơ sở lý luận nêu trên là nền tảng tư tưởng, lý luận để nghiên cứu vấn đề thi hành pháp luật GQKNTC về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Phương pháp nghiên cứu : 10
- Về cơ bản, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp thống kê, so sách đối chiếu số liệu giữa các năm; phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh, chúng minh, để đánh giá thực trạng thi hành pháp luật GQKNTV về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập thập số liệu thứ cấp - Thu thập các văn bản liên quan đến đất đai và khiếu nại, tố cáo như: Luật Đất đai năm 1993 (có sửa đổi bổ sung vào các năm 2000, 2001) và 2003, Luật đất đại sửa đổi bổ sung năm 2009 và Luật đất đai năm 2013, Luật Khiếu nại, Luật tố cáo, Luật Tố tụng hành chính và các văn bản hướng dẫn. - Các báo cáo, tài liệu liên quan đến tình hình và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Tiếp công dân thành phố, Thanh tra thành phố, UBND các quận, huyện trên địa bàn thành phố giai đoạn 2004 - 2013. - Tham khảo các công trình đã nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của các tác giả. - Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp a. Xây dựng bảng hỏi điều tra phỏng vấn các đối tượng liên quan đến đề tài - Lập bảng hỏi điều tra phỏng vấn: Bảng hỏi được thiết kế gồm bảng hỏi mở và bảng hỏi phỏng vấn sâu. + Bảng hỏi mở: để phỏng vấn các đối tượng có đơn khiếu nại, tố cáo và yêu cầu giải quyết về đất đai. Thông tin cấu trúc nội dung bảng hỏi mở sẽ gồm các nội dung: hỏi về các giấy tờ về quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản 11
- gắn liền với đất, nội dung khiếu nại, tố cáo, thời điểm xảy ra vụ việc; yêu cầu, nguyện vọng giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai + Bảng hỏi phỏng vấn sâu: để phỏng vấn các cán bộ, công chức, thanh tra viên tham gia công tác xây dựng pháp luật, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trong các cơ quan hành chính nhà nước. Thông tin cấu trúc nội dung bảng hỏi sẽ gồm các nội dung: các dạng khiếu nại, tố cáo về đất đai thường gặp; các câu hỏi đánh giá về trình tự, thủ tục giải quyết, đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai; yêu cầu, điều kiện để thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai b. Chọn mẫu phỏng vấn - Phỏng vấn trực tiếp một số đối tượng có đơn khiếu nại, tố cáo về đất đai: gồm 4 nhóm đối tượng: đối tượng khiếu nại, đối tượng tố cáo, đối tượng có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án và các đối tượng có kiến nghị khác trong lĩnh vực đất đai. - Phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ tham gia tiếp công dân, trực tiếp giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại các cơ quan hành chính nhà nước: gồm 5 nhóm đối tượng: công chức chủ trì, tham giai soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, công chức trực tiếp tiếp công dân; chuyên viên theo dõi, phụ trách công tác tiếp nhận, xử lý đơn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước; chuyên viên, thanh tra viên trực tiếp tham gia giải quyết các vụ khiếu nại tố cáo về đất đai; Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên Môi trường, Trưởng phòng Tài nguyên Môi trường và Trưởng các Đoàn Thanh tra giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai. c. Thời gian phỏng vấn:trong 4 tháng, từ 05/01 -30/5/2014. d. Số lượng mẫu phỏng vấn, điều tra: khoảng 50 mẫu. Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và các cơ quan liên quan: 12
- - Tham vấn ý kiến các chuyên gia và các cơ quan liên quan, cụ thể là các cán bộ lãnh đạo của Cục II Thanh tra Chính phủ, Vụ Tiếp dân và xử lý đơn thư Thanh tra Chính phủ (Thường trực Trụ sở Tiếp Công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra thành phố, UBND cấp quận, huyện và các Chánh Thanh tra, Trưởng đoàn Thanh tra trực tiếp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu: - Mã hóa bảng hỏi trên phần mềm Excel. - Soạn thảo các tập tin bảng hỏi và nhập số liệu vào máy tính - Kiểm tra độ chính xác của dữ liệu nhập - Phân tích thống kê mô tả - Phân tích tần số xuất hiện của mỗi chỉ tiêu trên bảng hỏi - Sử dụng phần mềm Excel để thống kê, so sánh. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai Chương 2: Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai qua thực tiễn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 13
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI 1.1. Quan niệm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai 1.1.1. Khái niệm khiếu nại, khiếu nại về đất đai Trong khoa học pháp lý tại Việt Nam, kể từ khi Hiến pháp 1959 ra đời, bản Hiến pháp này đã công nhận rằng “Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân” và là một trong những cách thức để công dân thực hiện quyền dân chủ trực tiếp, tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Nếu giải quyết tốt các khiếu nại sẽ góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, xây dựng và phát triển đất nước. - Quan điểm về khái niệm khiếu nại Khiếu nại là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội, khiếu nại theo gốc tiếng Latinh: "Complant", nghĩa là sự phàn nàn, phản ứng, bất bình của người nào đó về vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình [33, tr. 205]. Theo sách “3450 thuật ngữ pháp lý phổ thông”: “khiếu nại là việc yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc người có chức vụ giải quyết việc vi phạm các quyền hoặc lợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu nại hay người khác [7, tr.29]. Theo Từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý làm chủ biên: "Khiếu nại là thắc mắc, đề nghị xem xét lại những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm, đã chuẩn y [37, tr.904]. Như vậy, cách hiểu của các tác giả cuốn Từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý chủ biên có sự khác biệt so với Nguyễn Ngọc Điệp khi cho rằng Phạm vi của các vấn đề cần khiếu nại không chỉ là những hành vi xâm 14
- phạm tới quyền lợi hợp pháp của các chủ thể. Nguyễn Như Ý coi Khiếu nại còn có thể tiến hành với các hành vi chưa xác định được sự xâm phạm, hoặc các hành vi bất hợp lý hay các hành vi không có căn cứ để cho rằng nó sẽ đạt được hiệu quả cao của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, người có chức vụ công. Theo tôi, tôi đồng tình với cách hiểu của nhóm tác giả Nguyễn Như Ý bởi một hành vi khi chưa có phán quyết của Tòa án thì đôi lúc khó có thể xác định liệu nó có vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác không. Mặc dù ở trong hệ thống pháp luật của nước ta, nguyên tắc “suy đoán” vẫn còn được sử dụng phổ biến, mặc nhiên coi các hành vi là vi phạm dựa trên cảm quan của các chủ thể ngoài Tòa án. Có một cách hiểu khác cho rằng : “Khiếu nại là hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội; đó là sự phản ứng có tính tự nhiên của một người đối với hành vi của người khác khi họ cho rằng hành vi đó không phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực trong đời sống cộng đồng, xâm phạm đến các quyền và lợi ích của mình.” Tuy nhiên cách hiểu này theo tôi không thực sự xác đáng, bởi khiếu nại là việc đề đạt ý nguyện của mình tới chủ thể đã đưa ra các quyết định, và các chủ thể đó thường là chủ thể có quyền lực chi phối một số lĩnh vực liên quan tới những điều mà chúng ta cảm thấy bất cập. Dưới góc độ chính trị - pháp lý, có một cách hiểu rằng “khiếu nại là một quyền tự do, dân chủ quan trọng của công dân được pháp luật quy định và đảm bảo thực hiện bởi bộ máy nhà nước. Quyền khiếu nại được coi là “quyền để bảo vệ quyền”, là công cụ pháp lý để công dân bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi bị hành vi của người khác xâm phạm.”.Cách định nghĩa này không đưa ra một nội hàm mô tả về khiếu nại mà chỉ đưa ra các vai trò của khiếu nại mà thôi. Nhìn lại lịch sử lập pháp của Việt Nam, thuật ngữ "khiếu nại" được sử dụng lần đầu tiên trong văn bản chính thức của Nhà nước Việt Nam là kể từ khi có Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 thành lập Ban Thanh tra đặc 15
- biệt. Điều II Sắc lệnh qui định: "Ban Thanh tra đặc biệt có toàn quyền: Nhận các đơn khiếu nại của nhân dân ". Tinh thần và nội dung của bản Sắc lệnh cho thấy khiếu nại ở đây là chỉ sự khiếu nại của nhân dân đối với chính quyền mà hiện nay chúng ta quan niệm đó chính là khiếu nại đối với hoạt động của bộ máy nhà nước và công chức nhà nước mà trước hết là các CQHCNN. Tại Điều I, Chính phủ (1945), Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11 về thành lập Ban Thanh tra đặc biệt, Hà Nội, sắc lệnh cũng đã xác định: "Chính phủ sẽ lập ngay một Ban Thanh tra đặc biệt, có ủy nhiệm làđi giám sát tất cả các công việc và các nhân viên của Ủy ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ". Năm 2000, Thanh tra Nhà nước nhận định về khiếu nại, tố cáo, khái niệm "khiếu nại" được hiểu rộng hơn, theo đó,khiếu nại theo nghĩa chung nhất là việc cá nhân hay tổ chức đề nghị cá nhân, tổ chức hay cơ quan nào đó xem xét, sửa chữa lại một việc làm mà họ cho là không đúng đắn, gây thiệt hại hoặc sẽ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích chính đáng của họ và đòi bồi thường thiệt hại do việc làm không đúng gây ra. Theo quy định tại Điều 2, Khoản 1 của Luật khiếu nại năm 2011:“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. Định nghĩa này cho rằng Khiếu nại chỉ có thể nhắm đối các chủ thể ra quyết định là người , cơ quan thuộc Nhà nước. Tuy nhiên trên thực tế, bất cứ cá nhân tổ chức nào có quyền lực tác động đến các quyền lợi của chủ thể khác đều có thể nhận được sự phản hồi thông qua hình thức khiếu nại. Do đó về mặt khoa học pháp lý, việc gói gọn nghĩa của thuật ngữ 16