Luận văn Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_tao_viec_lam_cho_thanh_nien_nong_thon_huyen_phu_luo.pdf
Nội dung text: Luận văn Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM QUANG LƯỢNG TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Thái Nguyên- 2018
- 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM QUANG LƯỢNG TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUANG HUY Thái Nguyên- 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn. Học viên Phạm Quang Lượng
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản đề tài này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Quang Huy, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Phú Lương, Phòng Lao động Thương binh- Xã hội huyện Phú Lương, Chi cục Thống kê huyện Phú Lương, phòng Nông nghiệp, phòng Kinh tế- Hạ tầng, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên và huyện Đoàn Phú Lương; cấp ủy, chính quyền và các tổ chức xã hội các xã Yên Trạch, Hợp Thành, Cổ Lũng, Phú Đô đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp và các thông tin hữu ích phục vụ nghiên cứu. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp. Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2018 Học viên Phạm Quang Lượng
- iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu 3 4. Những đóng góp của đề tài 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 5 1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và thanh niên 5 1.1.1. Việc làm 5 1.1.1.1. Khái niệm về việc làm 5 1.1.1.2. Phân loại việc làm 6 1.1.1.3. Vai trò của việc làm 8 1.1.1.4. Tạo việc làm 9 1.1.1.5. Việc làm mới 11 1.1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề tạo việc làm cho lao động TNNT 11 1.1.2. Thanh niên 16 1.1.2.1. Khái niệm thanh niên 16 1.1.2.2. Đặc điểm của thanh niên 17 1.2. Cơ sở thực tiễn 18 1.2.1. Thanh niên và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn 18 1.2.1.1. Thanh niên trong cơ cấu dân số 18 1.2.1.2. Dân số thanh niên phân theo khu vực nông thôn và thành thị 19 1.2.1.3. Tình hình lao động, việc làm của thanh niên nông thôn 19 1.2.1.4. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn 20 1.2.2. Kinh nghiệm về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 21 1.2.2.1. Kinh nghiệm chung giải quyết việc làm cho TNNT ở Việt Nam 21 1.2.2.2. Kinh nghiệm cụ thể tại tỉnh Đồng Tháp 22 1.2.2.3. Kinh nghiệm cụ thể tại tỉnh Kiên Giang 23 1.2.2.4. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang 24
- iv 1.2.2.5. Kinh nghiệm cụ thể từ các cán bộ đoàn chuyên trách 24 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 2.1. Câu hỏi nghiên cứu 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu 27 2.2.1. Phương pháp tiếp cận 27 2.2.1.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống 27 2.2.1.2. Phương pháp tiếp cận điển hình 27 2.2.1.3. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia 27 2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu 28 2.2.2.1. Nguồn số liệu thứ cấp 28 2.2.2.2. Nguồn số liệu sơ cấp 28 2.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp, trình bày số liệu 33 2.2.4. Phương pháp SWOT 35 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 35 Chương 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN 37 3.1. Đặc điểm chung của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 37 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 37 3.1.1.1. Vị trí địa lý 37 3.1.1.2. Đặc điểm địa hình 37 3.1.1.3. Thời tiết, khí hậu 38 3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên 38 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 38 3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động 38 3.1.2.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng 40 3.1.2.3. Văn hoá - xã hội 40 3.1.3. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện 40 3.1.4. Đánh giá chung 42 3.1.4.1. Thuận lợi 42 3.1.3.2. Những điểm còn hạn chế 42 3.2. Thanh niên và lao động thanh niên nông thôn huyện Phú Lương 43 3.2.1. Đặc điểm thanh niên huyện Phú Lương 43 3.2.1.1. Dân số thanh niên phân theo khu vực nông thôn và thành thị 44 3.2.1.2. Lực lượng lao động thanh niên huyện Phú Lương 45 3.2.1.3. Lao động thanh niên theo độ tuổi 45 3.2.1.4. Lao động thanh niên theo giới tính 47
- v 3.2.1.5. Chất lượng nguồn lao động thanh niên nông thôn huyện Phú Lương 48 3.2.2. Việc làm của thanh niên nông thôn huyện Phú Lương 50 3.2.2.1. Tình trạng việc làm của lao động TNNT huyện Phú Lương 50 3.2.2.2. Công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Phú Lương 53 3.2.2.3. Mạng lưới tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 55 3.2.2.4.Công tác tư vấn, đào tạo và tạo việc làm cho lao động TN nông thôn 56 3.3. Việc làm của thanh niên nông thôn được điều tra huyện Phú Lương 62 3.3.1. Thông tin chung về đối tượng điều tra 62 3.3.2. Vai trò trong gia đình của thanh niên nông thôn 64 3.3.3. Thực trạng đào tạo của đối tượng điều tra 65 3.3.4. Hiệu quả của tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trong huyện 67 3.3.5. Ý kiến đánh giá về công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 69 3.3.6. Những vấn đề quan tâm của thanh niên nông thôn huyện Phú Lương 70 3.3.7. Nguyện vọng về việc làm của thanh niên nông thôn huyện Phú Lương 72 3.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc tạo việc làm cho TNNT 73 3.4.1. Thiếu vốn cho sản xuất - kinh doanh 73 3.4.2. Chất lượng của lao động thanh niên nông thôn của huyện còn thấp 74 3.4.3. Chính sách hỗ trợ cho học nghề của nhà nước còn hạn chế 75 3.4.4. Thiếu các trung tâm dạy nghề đủ các điều kiện đảm bảo 76 3.4.5. Điều kiện khó khăn của bản thân người học 76 3.5. Phân tích SWOT 77 3.5.1. Điểm mạnh (Strengths) 77 3.5.2. Điểm yếu (Weaknesses) 78 3.5.3. Cơ hội (Opportunities) 79 3.5.4. Thách thức (Threats) 79 3.6. Đánh giá chung 80 3.6.1. Những mặt đạt được 80 3.6.2. Những mặt hạn chế 81 3.6.3. Nguyên nhân 82 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN 83 4.1. Quan điểm của huyện Phú Lương và tỉnh Thái Nguyên 83 4.2. Mộtsố giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Phú Lương 84 4.2.1. Tăng cường hoạt động hỗ trợ lao động thanh niên nông thôn 84 4.2.1.1. Hỗ trợ về vốn, các điều kiện cần thiết 84 4.2.1.2. Cung cấp thông tin học nghề và việc làm 85
- vi 4.2.2. Tăng cường công tác quy hoạch, định hướng, đào tạo nghề 86 4.2.2.1. Quy hoạch phát triển ngành nghề đào tạo 86 4.2.2.2. Đào tạo nghề theo yêu cầu phát triển của sản xuất và thị trường 87 4.2.2.3. Đào tạo có liên kết với doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn huyện, tỉnh 87 4.2.2.4. Nâng cấp chất lượng các cơ sở đào tạo 88 4.2.2.5. Hỗ trợ các cơ sở đào tạo 89 4.2.3. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động 89 4.2.3.1. Hỗ trợ kinh phí đào tạo, giáo dục định hướng 89 4.2.3.2. Vay vốn với lãi suất ưu đãi 90 4.2.4. Tăng cường hoạt động của Đoàn thanh niên 90 4.2.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ Đoàn viên 90 4.2.4.2. Thành lập trung tâm tư vấn, dạy nghề cho thanh niên nông thôn 91 4.2.4.3. Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh của huyện 91 4.2.5. Khuyến khích tự tạo việc làm cho thanh niên 91 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93 1. Kết luận 93 2. Kiến nghị 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 PHỤ LỤC 97 Bản đồ hành chính huyện Phú Lương 97 PHIẾU ĐIỀU TRA 98
- vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CC : Cơ cấu CN : Công nghiệp CNH : Công nghiệp hoá CNTTCN : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp DN : Doanh nghiệp GDTX : Giáo dục thường xuyên GTSX : Giá trị sản xuất KHKT : Khoa học kỹ thuật HĐH : Hiện đại hoá LLLĐ : Lực lượng lao động NN : Nông nghiệp SL : Số lượng SS : So sánh SXKD : Sản xuất kinh doanh SXNN : Sản xuất nông nghiệp TH : Tiểu học THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông THCN : Trung học chuyên nghiệp TN : Thanh niên TNNT : Thanh niên nông thôn UBND : Uỷ ban nhân dân TTCN : Tiểu thủ công nghiệp XD : Xây dựng
- viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Dân số thanh niên so với dân số cả nước từ 2011 - 2016 18 Bảng 2.1. Số lượng thanh niên nông hộ được phỏng vấn 31 Bảng 3.1. Dân số và lao động huyện Phú Lương giai đoạn 2015 - 2017 39 Bảng 3.2. Giá trị sản xuất của huyện Phú Lương giai đoạn 2015 - 2017 41 Bảng 3.3. Dân số TN huyện Phú Lương phân theo NT và TT 44 Bảng 3.4. Lao động huyện Phú Lương phân theo độ tuổi 46 Bảng 3.5. Thực trạng lao động TN huyện Phú Lương phân theo giới tính 47 Bảng 3.6. Lao động TNNT huyện Phú Lương phân theo trình độ học vấn 48 Bảng 3.7. Lao động TNNT huyện Phú Lương phân theo trình độ 49 Bảng 3.8. Lao động TNNT huyện Phú Lương phân theo tình hình việc làm 50 Bảng 3.9. Lao động TNNT huyện Phú Lương phân theo nhóm ngành 52 Bảng 3.10. Lao động TNNT tại các doanh nghiệp, làng nghề 55 Bảng 3.11. Kết quả công tác định hướng nghề nghiệp cho thanh niên 56 Bảng 3.12. Kết quả đào tạo nghề ngắn hạn cho TN huyện Phú Lương 57 Bảng 3.13. Kết quả tập huấn, chuyển giao tiến bộ KHKT cho đối tượng TNNT giai đoạn 2015 - 2017 58 Bảng 3.14. Thông tin chung về đối tượng điều tra 62 Bảng 3.15. Thực trạng đào tạo của đối tượng điều tra 66 Bảng 3.16. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ được điều tra 68
- ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hộ gia đình tham gia vào các lĩnh vực SXKD 59 Biểu đồ 3.2. Số lượng thanh niên nông thôn xuất khẩu lao động 61 Biểu đồ 3.3. Vai trò của thanh niên trong gia đình 65 Biểu đồ 3.4. Đánh giá của thanh niên nông thôn về hiệu quả chương trình đào tạo, dạy nghề 67 Biểu đồ 3.5. Đánh giá của học viên thanh niên nông thôn về quá trình đào tạo 69 Biểu đồ 3.6. Mối quan tâm của thanh niên huyện Phú Lương 71 Biểu đồ 3.7. Nguyện vọng về việc làm của thanh niên nông thôn huyện Phú Lương 73
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại. Với dân số trên 92 triệu người, gồm 55,1 triệu lao động, trong đó có 66,7% lao động ở khu vực nông thôn1 và có đến gần 1/2 trong độ tuổi thanh niên; trong số đó có đến gần 50% chưa qua đào tạo chuyên môn, kỹ thuật2, thì vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, nhất là thanh niên có tính chất rất quan trọng và quyết định chiến lược phát triển kinh tế, xã hội. Nghị quyết số 25 của BCH Trung ương Đảng (khóa X) khẳng định “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh của dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn đề cao vai trò, vị trí của thanh niên”. Đặc biệt, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xu thế chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, thanh niên Việt Nam có nhiều cơ hội để tìm kiếm việc làm. Thanh niên có thể vươn lên nắm bắt tri thức và tự do làm giàu bằng tri thức của mình. Tuy nhiên kinh nghiệm các nước cho thấy, khi hội nhập WTO, tiến tới ký kết các hiệp định thương mại tự do, nhất là CPTPP, ngành dễ bị tổn thương nhất là nông nghiệp, nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất là nông dân trong đó có thanh niên. Chính vì vậy, quan tâm đến vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn luôn là vấn đề mang tính cấp bách và lâu dài. Thái Nguyên là một tỉnh miền núi lực lượng lao động làm nông nghiệp là thanh niên chiếm một tỷ lệ khá cao, vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn những năm gần đây đã được tỉnh quan tâm và đã có một số chương trình dự án,biện pháp nhằm giải quyết vấn đề này như: chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, chương trình 135, các chương trình vay vốn, chương trình 120, đề án 103 nhưng qua thực 1 2 5106201534045567.html
- 2 tiễn cho thấy cũng chưa đáp ứng được nhu cầu việc làm cho thanh niên nông thôn; chưa giải quyết thấu đáo tận gốc vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Phú Lương là huyện miền núi phía bắc của tỉnh Thái Nguyên, dân số năm 2017 là hơn 97.000 người, 85% dân số với công việc chính là sản xuất nông nghiệp trong đó có gần 25.400 người trong độ tuổi thanh niên sống ở nông thôn; tỷ lệ người có việc làm thường xuyên chiếm khoảng 73%3. Với lực lượng lao động TNNT chiếm số đông trong lao động của huyện, trong số đó, chiếm tỷ lệ lớn là lao động nông nghiệp; cùng với nhu cầu lao động trong sản xuất nông nghiệp đang có xu hướng giảm rõ dệt, nguồn lực đất đai hạn chế dẫn đến tình trạng dư thừa lực lượng lao động thanh niên thì vấn đề tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng và cáp bách. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân, thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của huyện đến năm 2020 có cơ sở khoa học. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và làm phong phú thêmkinh nghiệm thực tiễn vấn đề lao động, việc làm của thanh niên nông thôn ở Việt Nam nói chung và thanh niên huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên nói riêng. - Đánh giá thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của thanh niên nông thôn huyện Phú Lương. - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Phú Lương nói riêng. 3 Niên giám thống kê huyện Phú Lương năm 2017
- 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Việc làm, vấn đề tạo việc làm và những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên vùng nông thôn của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu - Về thời gian: Số liệu thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian 03 năm từ năm 2015 đến năm 2017. Số liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 4/2018. - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn nông thôn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu như: thực trạng lao động thanh niên, số lượng, chất lượng lao động, hoạt động đào tạo, dạy nghề, hướng nghiệp, lập nghiệp, giới thiệu việc làm, sự phân bố lao động, việc làm và tạo việc làm trong thanh niên sinh sống ở khu vực nông thôn huyện Phú Lương. Do hạn chế về thời gian, nên đề tài chưa đi sâu nghiên cứu được những yếu tố gây cản trở công tác đào tạo nghề, cũng như chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu nhu cầu của xã hội (các cơ sở sử dụng lao động) để đào tạo phù hợp hơn với nhu cầu xã hội. 4. Những đóng góp của đề tài Đề tài nghiên cứu khá toàn diện vấn đề việc làm trong lao động thanh niên nông thôn huyện Phú Lương, vì vậy đây là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn; là tài liệu giúp cơ quan quản lý đề xuất các chính sách phù hợp nhằm phát triển nguồn nhân lực, định hướng và tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn huyện Phú Lương nói riêng và tỉnh Thái Nguyên, Đề tài giúp cho thanh niên có thêm thông tin, hiểu biết về các hoạt động lao động sản xuất trên địa bàn huyện. Từ đó, họ có thể lựa chọn mộthình thức lao động sản xuất phù hợp nhất với năng lực của bản thân. Đồng thời, đề tài sẽ là tài liệu giúp cho cấp ủy, chính quyền và tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho thanh niên nông thôn huyện một cách phù hợp; góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao
- 4 mức sống cho người dân, ổn định xã hội nông thôn, thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo của huyện đến năm 2020 có cơ sở khoa học. 5. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 phần chính: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng việc làm lao động thanh niên nông thôn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và thanh niên 1.1.1. Việc làm 1.1.1.1. Khái niệm về việc làm Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Có nhiều quan niệm về việc làm: - “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức là những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó” (Mạc Văn Tiến, 2005). - “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt động sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” (Trần Xuân Cầu, 2010). Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm: “Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”. Khoản 2, Điều 3, Chương I, Luật Việc làm- 2013 xác định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” Một người lao động có việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Thông qua việc làm, người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra sản phẩm và thu nhập. Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất; một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: Đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận. Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.4 4
- 6 1.1.1.2. Phân loại việc làm * Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động Tùy theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm ra thành nhiều loại. Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật. Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính. * Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động - Việc làm toàn thời gian: Chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi ngày, hoặc theo giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần. Tuy nhiên việc xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế, nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp và thu nhập thấp; đây chính là sự không hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ xung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định (ở Việt Nam hiện nay quy định 8 giờ một ngày) mặt khác việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động. Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ. - Việc làm bán thời gian: Mô tả công việc làm không đủ thời gian giờ hành chính quy định của Nhà nước 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần. Thời gian làm việc có thể dao động từ 0.5 đến 5 tiếng mỗi ngày và không liên tục. - Việc làm thêm: Mô tả một công việc không chính thức, không thường xuyên bên cạnh một công việc chính thức và ổn định. - Thiếu việc làm: Là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp. Như vậy, thiếu việc làm được hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều
- 7 kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.5 Theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) thì khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau: + Thiếu việc làm vô hình: là trạng thái những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng sử dụng rất ít thời gian trong sản xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều và thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn. + Thiếu việc làm hữu hình: là hiện tượng người lao động làm việc thời gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng làm .việc - Thất nghiệp: Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức lương thịnh hành”. Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích cực tìm việc làm (Trần Xuân Cầu, 2010). Thất nghiệp được chia thành các loại sau: + Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kỳ. Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao động giữa các vùng, các công việc hoặc cácgiai đoạn khác nhau của cuộc sống; thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động, việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về yêu cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động; thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động cao sẽ xảy rathất nghiệp chu kỳ. 5
- 8 + Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm: thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện. + Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp vô hình. Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm việc làm nhưng không tìm được trên thị trường. Thất nghiệp vô hình: Hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất. 1.1.1.3. Vai trò của việc làm Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xãhội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội. Đối với từng cá nhân, có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá nhân. Thực tế cho thấy, những người không có việc làm thường tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, ), vào những nhóm người nhất định (lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp, ). Thất nghiệp sẽ làm mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, làm hao mòn và mất đi kiến thức, kỹ năng vốn có. Đối với nền kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng nhất, là đầu vào không thể thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầuvề việc làm cho từng cá nhân nhằm duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và tăng trưởng kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động.
- 9 Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã hội. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó được duy trì và phát triển Ngược lại, khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng nhu cầu về việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu lao động, ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hoàn thiện. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, không có việc làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn và ảnh hưởng đến tình hình chính trị. Vai trò việc làm đối với từng cá nhân đối với phát triển kinh tế,ổnđịnh chính trị xã hội là rất quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi nhà nước và từng địa phương phải có những chiến lược,kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.6 1.1.1.4. Tạo việc làm Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường. Tạo việc làm còn được hiểu là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế- xã hội cần thiết khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố khách quan của xã hội. Chúng ta cần phân biệt việc làm và tạo việc làm: Tạo việc làm là một quá trình như đã nói ở trên, còn việc làm là kết quả của quá trình ấy. Muốn có được nhiều việc làm cần có các chính sách tạo việc làm hiệu quả như: chính sách về vốn, 6
- 10 di dân đến vùng kinh tế mới, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề truyền thống, xuất khẩu lao động 7 Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố: - Nhu cầu thị trường. - Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ. + Người lao động (sức lực và trí lực). + Công cụ sản xuất. + Đối tượng lao động. - Môi trường xã hội: Xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội. Có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phương trình sau: Y = f (C,V,X, ) Trong đó: Y: Số lượng việc làm được tạo ra C: Vốn đầu tư V: Sức lao động X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao động (V). Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa (C) và (V) phụ thuộc vào tình trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng. Để chuyển hoá khả năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là những điều kiện kinh tế, xã hội, thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nước như chính sách thu hút người lao động, qua việc phát triển các ngành nghề, chính sách vay vốn, 8 Chương 2, Luật Việc làm 2013 xác định: Nhà nước có định hướng chính sách hỗ trợ, tạo việc làm cho người lao động. Về vấn đề tự tạo việc làm: Tự tạo việc làm đang là xu hướng đối với lực lượng lao động trẻ hiện nay, thay vì họ phải làm những công việc với thu nhập thấp, thì tự bản thân mỗi lao động trẻ, bằng kiến thức được học tập trong các cơ sở đào tạo và sự hướng dẫn, giúp đỡ của chính quyền địa phương, họ hoàn toàn có thể tự tạo việc làm cho bản thân và lao động thanh niên. 7 8