Luận văn Tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, lao động - Xã hội, bộ lao động - Thương và xã hội

pdf 121 trang vuhoa 25/08/2022 4140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, lao động - Xã hội, bộ lao động - Thương và xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_tao_dong_luc_lam_viec_cho_vien_chuc_tai_truong_dao.pdf

Nội dung text: Luận văn Tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, lao động - Xã hội, bộ lao động - Thương và xã hội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HIỀN TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC TẠI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, LAO ĐỘNG - XÃ HỘI, BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG VÀ XÃ HỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 HÀ NỘI - NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HIỀN TẠO DỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC TẠI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI, BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG VÀ XÃ HỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG YẾN HÀ NỘI - NĂM 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác./. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn “Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lao động - xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”, tôi đã luôn nhận được sự cộng tác, giúp đỡ, động viên từ nhiều phía. Qua đây, trước hết tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâusắc nhất tới TS. Lê Hồng Yến - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều kỹ năng cũng như phương pháp nghiên cứu khoa học cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới các thầy, cô giáo phụ trách các học phầnchuyên môn của Học viện đã truyền thụ cho tôi những kiến thức cơ bản cũng như chuyên sâu về pháp luật và quản lý nhà nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong suốt thời gian tham gia học tập ở chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. Xin cảm ơn các bác, các chú, các anh, chị công tác tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lao động - xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi là Trường) đã nhiệt tình cung cấp thông tin và tài liệu liên quan tới lĩnh vực quản lý công chức cấp xã cũng như giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực tiễn và phỏng vấn sâu về một số nội dung liên quan tới động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trường. Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ quan đã luôn tạo điều kiện, động viên, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn!
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Diễn giải 1 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 2 CCCX Công chức cấp xã 3 ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng 4 ĐTBD CB, CC LĐ -XH Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lao động - xã hội 5 QLNN Quản lý nhà nước
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC BỘ, NGÀNH 9 1.1. Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ, công chức các bộ ngành 9 1.1.1. Một số vấn đề chung về trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các bộ ngành 9 1.1.2. Viên chức các Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các bộ ngành 12 1.2. Động lực làm việc và tạo động lực làm việc 15 1.2.1. Động lực làm việc 15 1.2.2. Tạo động lực làm việc cho viên chức ở các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 19 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc 26 1.3.1. Các yếu tố khách quan 26 1.3.2. Các yếu tố chủ quan 29 Tiểu kết chương 1 35 Chương 2 THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI, BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 36 2.1. Khái quát về Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ, công chức lao động - xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 36 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển 36 2.1.2. Viên chức trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lao động - xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 37 2.1.3. Kết quả hoạt động của trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, lao động - xã hội, Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội giai đoạn 2016 - 2019 38
  7. 2.2. Tình hình tạo động lực làm việc cho viên chức trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức lao động - xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 44 2.2.1. Thực trạng tạo động lực làm việc qua các biện pháp tài chính 44 2.2.2. Thực trạng tạo động lực làm việc qua hệ thống đánh giá thành tích 52 2.2.3. Thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức thông qua công tác bố trí, sử dụng 55 2.2.4. Tạo động lực làm việc thông qua môi trường làm việc 56 2.2.5. Tạo động lực làm việc thông qua chế độ thăng tiến 58 2.3. Đánh giá về thực trạng tạo động lực làm việc của viên chức trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, công chức lao động xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 61 2.3.1. Ưu điểm trong tạo động lực cho viên chức của Trường 62 2.3.2. Hạn chế trong tạo động lực cho viên chức Trường ĐTBD CBCC LĐXH, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 62 2.3.4. Nguyên nhân của các hạn chế trong tạo động lực làm việc cho viên chức của Trường 64 Tiểu kết chương 2 70 Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI, THUỘC BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 71 3.1. Quan điểm của Trường trong tạo động lực làm việc cho viên chức 71 3.1.1. Động lực có vai trò rất quan trọng đối với mỗi cá nhân và tổ chức 71 3.1.2 Tạo động lực cho tổ chức lớn mạnh 73 3.2. Giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho viên chức Trường Đào tao, bồi dưỡng cán bộ, công chức lao động - xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 76 3.2.1. Hoàn thiện chính sách tiền thưởng, phúc lợi 76 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống đánh giá thành tích 78
  8. 3.2.3. Hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng 80 3.2.4. Công nhận những đóng góp của cấp dưới 82 3.2.5. Tạo cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp công bằng và hợp lý 83 3.2.6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tổ chức và sử dụng viên chức 84 3.3. Điều kiện thực hiện 86 3.3.1. Về lãnh đạo nhà trường 86 3.3.2. Về nguồn lực tài chính 88 3.3.3. Về tổ chức bố trí sử dụng 89 3.3.4. Về bản thân viên chức 91 3.3.5. Về sự quan tâm tạo điều kiện của các cơ quan cấp trên 92 3.4. Một số kiến nghị 95 3.4.1. Với Chính phủ 95 3.4.2. Kiến nghị với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 96 KẾT LUẬN 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục hình vẽ biểu đồ Hình 2.1: Mô hình kì vọng đơn giản hóa 18 Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát cơ hội thăng tiến của viên chức Trường 60 Biểu đồ 2.2: Sự hài lòng của viên chức về việc tạo điều kiện phát triển và cơ hội thăng tiến hiện nay 60 Biểu đồ 2.3. Tác động của chính sách tiền lương tới động lực làm việc của viên chức. 64 Danh mục bảng biểu Bảng 2.1 Cơ cấu viên chức theo giới tính và độ tuổi (tính đến 31/12/2019) 37 Bảng 2.2. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng 39 Bảng 2.2. Kết quả bồi dưỡng về nghiệp vụ 40 Bảng 2.3. Tiền lương thực tế của viên chức nhà trường 45 Bảng 2.4. Mức độ hài lòng của viên chức đối với chính sách tiền lương 46 Bảng 2.5. Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua cá nhân ở trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức lao động xã hội 48 Bảng 2.6. Mức độ hài lòng của viên chức về khen, thưởng 49 Bảng 2.7. Chi phúc lợi cho cho công chức, viên chức 50 Bảng 2.8. Hệ số khen thưởng của Trường năm 2019 52 Bảng 2.9: Kết quả khảo sát tình hình làm việc đúng chuyên môn 56 Bảng 2.10: Đánh giá môi trường làm việc tại Trường ĐTBD CBCC LĐXH, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 57
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong mọi cơ quan tổ chức hiện nay, quản lý con người luôn là vấn đề quan trọng nhất, quyết định đến hiệu quả của mọi hoạt động khác. Một cơ quan, tổ chức, biết sử dụng, khai thác triệt để hiệu quả nguồn lực con người thì hoạt động sẽ đạt hiệu quả cao. Đối với một đơn vị làm kinh tế thì nó góp phần giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong hoạt động quản lý nhân sự, tạo động lực làm việc của người lao động là một chủ đề được quan tâm đặc biệt không chỉ bởi động lực biểu hiện cho sức sống, sự linh hoạt mà còn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, quyết định tới sự thành công hay thất bại của tổ chức. Để làm được điều đó, người quản lý, người lãnh đạo phải biết khai thác nguồn lực đó của con người, những nhu cầu, sở thích, đam mê, nhiệt tình tất cả những điều đó tạo nên một động lực mạnh mẽ trong lao động. Tuy nhiên, vấn đề động lực và tạo động lực cho người lao động ở các đơn vị hành chính sự nghiệp lại là một vấn đề vô cùng phức tạp và chứa đựng rất nhiều mâu thuẫn ở mọi quốc gia, không phân biệt chế độ, thể chế chính trị. Đó chính là mâu thuẫn trong giải quyết sự “cạnh tranh gay gắt” được tạo ra bởi “sức hấp dẫn” từ khu vực tư nhân. Xem xét các yếu tố từ lương, thưởng, môi trường làm việc, tạo cơ hội thăng tiến, tạo ra các giá trị tinh thần nói chung là cơ chế quản lý nhân sự, cơ chế tạo động lực ở khu vực tư nhân dường như luôn linh hoạt, hiệu quả hơn ở khu vực các đơn vị hành chính sự nghiệp. Cũng chính lý do này, nạn “chảy máu nhân sự” từ khu vực nhà nước sang khu vực tư nhân đã và đang trở thành mối lo lắng và nguy cơ chung cho các nhà quản lý nhân sự ở khu vực nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác tạo động lực cho công chức ở các đơn vị hành chính sự nghiệp. Bởi vậy, tuỳ thuộc vào thể chế chính trị ở mỗi quốc gia, tuỳ thuộc mức độ phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi nước tuy có khác nhau song vấn đề tạo động lực cho người lao động tại các đơn vị hành chính sự nghiệp vẫn luôn là 1
  11. mối quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý nhân sự và đòi hỏi những người làm công tác quản lý nhân sự cần phải tự giác nắm vững. Tạo động lực làm việc của công chức, viên chức nói chung và viên chức trường đào tạo bồi dưỡng nói riêng là yếu tố thúc đẩy sự nỗ lực của đội ngũ này trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu suất và chất lượng kết quả công việc của viên chức. Nếu trước đây, động lực làm việc của người lao động trong các cơ quan nhà nước thường được gắn với vai trò, vị trí của của các cơ quan, đơn vị; sự ổn định của công việc; chế độ phúc lợi thì hiện nay, những yếu tố này chỉ mang tính chất chủ yếu giữ chân người lao động chứ khó có thể tạo được động lực làm việc cho đội ngũ này, đặc biệt trong bối cảnh khu vực tư đang ngày càng mở ra nhiều cơ chế hấp dẫn dành cho người lao động, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao. Chính sách tạo động lực làm việc có vai trò quan trọng cho việc triển khai phát huy yếu tố con người. Vì vậy, chính sách tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lao động - xã hội là vấn đề được lãnh đạo Trường hết sức quan tâm trong nhiều năm qua. Tuy nhiên công tác tạo động lực làm việc còn một số hạn chế như: hiệu quả chưa cao, môi trường làm việc và cơ hội thăng tiến không nhiều đòi hỏi Trường cần có những chính sách linh hoạt, phù hợp, cụ thể hơn với từng thời kỳ phát triển. Xuất phát từ thực tế như vậy, học viên đã lựa chọn đề tài “Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lao động - xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” để làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề động lực làm việc, tạo động lực làm việc cho người lao động nói chung và tạo động lực cho đội ngũ công chức, viên chức trong khu vực công, đặc biệt là công chức, viên chức trong ngành đào tạo, bồi dưỡng nói riêng luôn là vấn đề thu hút được sự quan tâm của không chỉ các nhà khoa 2
  12. học, nhà nghiên cứu mà còn cả đối với những người làm công tác quản lý. Có thể kể ra đây các công trình nghiên cứu tiêu biểu: Hội thảo quốc gia tạo động lực cho cán bộ, viên chức người lao động trong trường đại học: xu hướng và giải pháp của Đại học Kinh tế Quốc dân phối hợp với Công đoàn viên chức Việt Nam vào tháng 12/2019. Tại hội thảo các tác giả nêu ra các tham luận và phân tích về đông lực, tạo động lực đối với viên chức các trường đại học và các giải pháp cụ thể. ThS. Nguyễn Thị Phương Lan: “Một số biện pháp tạo động lực làm việc cho người lao động” Tạp chí QLNN, Số 197 (tháng 6/2012). Tác giả đã xem xét một số học thuyết về nhu cầu của người lao động, về động lực làm việc và xác định lại các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc, từ đó đề xuất một số biện pháp tạo động lực làm việc cho người lao động. Tác giả Vũ Thị Uyên: luận án tiến sỹ kinh tế Tạo động lực cho lao động quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước ở Hà Nội, năm 2008. Luận án phân tích về nhu cầu, sự thỏa mãn, cách phát triển nhu cầu mới nhằm tạo động lực lao động cho lao động quản lý trong doanh nghiệp. Luận án cũng đã chỉ ra những ưu, nhược điểm của các biện pháp tạo động lực đang được áp dụng trong các doanh nghiệp nhà nước. Từ đó, đề xuất một số quan điểm, giải pháp để tạo động lực cho lao động quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước ở Hà Nội đến năm 2020. Tác giả Nguyễn Thị Thơm: “Tạo động lực và môi trường để phát huy tính sáng tạo của đội ngũ trí thức” Tạp chí Lý luận Chính trị, Số 11/2012. Tác giả đã làm rõ đặc điểm của lao động trí óc, những vấn đề khó khăn, vướng mắc đối với việc xây dựng đội ngũ trí thức và phát huy năng lực sáng tạo của trí thức. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để xây dựng và hoàn thiện môi trường thích hợp nhằm phát huy khả năng sáng tạo của trí thức như: Hoàn thiện môi trường pháp lý cho tự do sáng tạo của trí thức; Tạo lập môi trường xã hội thuận lợi; Tạo điều kiện vật chất; Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng. 3
  13. Tác giả Lê Thị Trâm Oanh: luận văn Thạc sỹ 2009 “Tạo động lực làm việc cho công chức hành chính nhà nước”. Luận văn đã hệ thống hóa những kiến thức lý luận cơ bản, nền tảng của vấn đề động lực làm việc của người lao động trong khu vực công và một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động khu vực này với biện pháp khảo sát thực tiễn có giá trị tham khảo. TS. Nguyễn Thị Vân Hương: “Tạo động lực làm việc cho công chức - Nhìn từ góc độ tâm lý”, Tạp chí QLNN, tháng 02/2011. Bài báo đã nhìn nhận lại một số biện pháp tạo động lực làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước thông qua một số học thuyết tạo động lực và đưa ra một số quan điểm về cách thức tạo động lực làm việc dưới góc độ tâm lý. TS. Ngô Thành Can: “Tạo động lực khuyến khích cán bộ, công chức làm việc”, Tạp chí QLNN, số tháng 01/2007. Nội dung bài viết xoay quanh những nhu cầu, động cơ làm việc của người lao động và một số biện pháp nhằm tạo động lực làm việc mà các nhà quản lý cần quan tâm nghiên cứu. ThS. Phùng Thị Phong Lan: “Từ những lý thuyết khoa học quản lý, nghĩ về tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức hiện nay”, ThS. Phùng Thị Phong Lan, Tạp chí QLNN, tháng 8/2010. Bài viết đã xem xét lại một số học thuyết về động lực làm việc của người lao động, qua đó chỉ ra những vấn đề cần quan tâm trong việc tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức. ThS. Lê Đình Lý: bài báo khoa học với chủ đề “Chính sách bố trí sử dụng nhằm nâng cao động lực làm việc cho cán bộ, CCCX ở Nghệ An”, đăng trên Tạp chí QLNN, Số 176 (tháng 9/2010). Thông qua bài báo này, tác giả đã công bố kết quả khảo sát thực trạng bố trí, sử dụng cán bộ, CCCX ở Nghệ An. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân cơ bản của thực trạng động lực làm việc của cán bộ, CCCX ở địa phương này, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bố trí, sử dụng nâng cao động lực làm việc cho cán bộ, CCCX ở địa phương. Tác giả Trần Thị Xuyến: Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công với chủ đề: “Tạo động lực làm việc cho CCCX, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà 4
  14. Nam”, bảo vệ tại Học viện Hành chính Quốc gia năm 2017. Thông qua đề tài, tác giả đã phân tích thực trạng động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Duy Tiên, chỉ ra ưu điểm, hạn chế để từ đó đề xuất giải pháp nhằm động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Duy Tiên. Tác giả Trương Ngọc Hùng: Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển với chủ đề “Giải pháp tạo động lực cho cán bộ, công chức xã, phường Thành phố Đà Nẵng”, bảo vệ thành công tại Đại học Đà Nẵng năm 2012. Đề tài đi sâu nghiên cứu đối tượng là cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và nghiên cứu thực trạng tạo động lực đối với đối tượng là CBCC xã, phường ở TP. Đà Nẵng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện chính sách về giải pháp tạo động lực nhằm giúp cán bộ, công chức yên tâm làm việc, phát huy trí tuệ để hoàn thành công việc với hiệu quả cao và nâng cao năng lực của chính quyền cơ sở, thúc đẩy kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng phát triển. Tác giả Nguyễn Thị Lương Linh: luận văn Thạc sỹ “Tạo động lực làm việc cho viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lạng Sơn” năm 2015. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng động lực làm việc, tìm ra các nguyên nhân của thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho đội ngũ viên chức trực thuộc các đơn vị sự nghiệp của Sở này. Tóm lại, các công trình trên đây nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của động lực và tạo động lực làm việc của nhiều đối tượng khác nhau nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu sâu và trực diện về tạo động lực làm việc cho viên chức Trường. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lao động - xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 5
  15. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở các lý luận cơ bản tạo động lực làm việc cho viên chức và qua phân tích thực trạng tạo động lực làm việc của viên chức Trường, từ đó luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho đội ngũ viên chức của Trường trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về động lực và tạo động lực làm việc cho viên chức các trường Bồi dưỡng CBCCVC. - Phân tích và đánh giá đúng thực trạng động lực làm việc của viên chức Trường, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc tạo động lực làm việc cho viên chức của Trường; - Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho viên chức Trường. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động tạo động lực làm việc cho viên chức của Trường ĐTBD CBCC LĐXH, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu động lực và công tác tạo động lực làm việc cho viên chức thông qua các biện pháp tài chính (tiền lương, tiền thưởng, và các phúc lợi khác) và phi tài chính của nhà trường (khen thưởng, môi trường làm việc và sự ghi nhận của tổ chức). - Về không gian: Tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lao động - xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 6
  16. - Về thời gian: + Luận văn nghiên cứu thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức của Trường từ năm 2016 đến 2019 và đề xuất các giải pháp áp dụng đến 2025, tầm nhìn 2030. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả dựa trên nền tảng kiến thức khoa học của các ngành khoa học quản trị nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân sự trong khu vực công. Các vấn đề được tiếp cận trên phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về động lực làm việc của CBCCVC. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thông qua thu thập và nghiên cứu tài liệu liên quan tới động lực làm việc; tới viên chức và tạo động lực làm việc cho CBCCVC nói chung và các văn bản pháp luật của nhà nước, của Bộ và của nhà trường về chế độ chính sách đối với viên chức nói chung và cán bộ, viên chức của Trường nói riêng. Tác giả đã sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp các số liệu để minh họa sinh động và thực tế cho đề tài luận văn. Phương pháp điều tra xã hội học: Để có những đánh giá khách quan về động lực làm việc, tạo động lực làm việc và các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của đội ngũ viên chức Trường, học viên đã thiết kế hai mẫu phiếu hỏi cho hai đối tượng là : Viên chức quản lý: 11 phiếu =11/11, số phiếu thu về 11 (phụ lục 1) Viên chức: 05 phiếu =05/05, số phiếu thu về 05 (phụ lục2) 7
  17. Đồng thời, để rút ngắn thời gian nghiên cứu và đảm bảo tính kế thừa, trong quá trình nghiên cứu tác giả cũng sử dụng kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu trước đó. Tóm lại, thông qua các phương pháp này tác giả đã đánh giá được những ưu điểm và hạn chế, cũng như nguyên nhân của các hạn chế trong việc tạo động lực làm việc cho viên chức nhà trường từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện nó trong tương lai. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tạo động lực làm việc cho viên chức cho các trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức các Bộ ngành. - Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá khách quan về thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức Trường, tác giả đã chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và tìm ra các nguyên nhân của các hạn chế làm tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp hữu ích nhằm tạo động lực làm việc cho đội ngũ này của nhà trường. Đây sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho viên chức các trường Đào tạo, Bồi dưỡng các Bộ, Ngành. Chương 2. Thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức Trường Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tạo động lực làm việc cho viên chức Trường. 8
  18. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC BỘ, NGÀNH 1.1. Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ, công chức các bộ ngành 1.1.1. Một số vấn đề chung về trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các bộ ngành 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Trường Đạo tạo, bồi dưỡng các Bộ ngành * Khái niệm Trường Đào tạo, bồi dưỡng các bộ, ngành là đơn vị sự nghiệp trực thuộc các bộ, ngành; thực hiện chức năng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kiến thức quản lý hành chính nhà nước, quản lý chuyên ngành, năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, các nguyên tắc về hoạt động nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức bổ trợ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, ngoại ngữ và tin học, kiến thức về hội nhập quốc tế để nâng cao trình độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ quản lý doanh nghiệp, người lao động trực thuộc bộ; giáo dục nghề nghiệp ờ các cấp trình độ, cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng cho các bộ, ngành; nghiên cứu khoa học; chuyển giao công nghệ; hợp tác trong và ngoài nước, cung cấp các dịch vụ tư vấn về đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật. *Đặc điểm - Trường đào tạo bồi dưỡng các bộ ngành hầu hết được hình thành trên cơ sở hợp nhất của các trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật thuộc bộ ngành. - Trường bồi dưỡng các bộ ngành là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, ngành chịu sự quản lý của bộ ngành cả tổ chức và biên chế. Trường không nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân và không trực thuộc bộ Giáo dục đào tạo do vậy trường không được cấp bằng (trung cấp, đại học) mà chỉ được cấp chứng chỉ tương ứng với các chương trình đào tạo bồi dưỡng. 9
  19. - Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường liên tục được bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của từng bộ ngành trong điều kiện hội nhập quốc tế. - Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của các Trường là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc bộ ngành quản lý. - Quy mô các trường không lớn với đội ngũ cán bộ, viên chức dưới 100 người. 1.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các trường bồi dưỡng các bộ ngành - Xây dựng quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển Trường theo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực (công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức), trình Bộ trưởng Bộ quyết định và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. - Về đào tạo, bồi dưỡng: + Xây dựng, đề xuất với cấp có thẩm quyền chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành, lĩnh vực, tổ chức thực hiện theo phân công của Bộ; + Tổ chức hoặc tham gia với các đơn vị liên quan biên soạn và lựa chọn giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Công Thương theo quy định của Bộ và quy định của pháp luật; + Phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ xây dựng kế hoạch: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; kinh phí hoạt động của Trường cho các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng hàng năm trình Bộ quyết định và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành theo vị trí việc làm, theo tiêu chuẩn ngạch công chức (cán sự, ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương), theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật; + Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, quản trị doanh nghiệp thuộc ngành theo quy định của pháp luật; 10
  20. + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng hành chính và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ ngành cho cán bộ, công chức, viên chức ngành + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản, nâng cao và chuyên sâu về hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức bộ ngành (bao gồm cả hình thức kết hợp ở trong nước và ngoài nước) theo quy định của pháp luật; + Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối với công chức, viên chức trong thời gian tập sự và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quy hoạch cán bộ; + Tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức, pháp luật, các quy định có liên quan quản lý nhà nước của bộ, ngành, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, kiến thức khác cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; + Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ, ngành theo quy định; + Phối hợp với Học viện Chính trị Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính quốc gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp cho các đối tượng công chức, viên chức bộ ngành; + Hợp tác đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình độ, chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành cho công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật; + Hoạt động giáo dục và thực hiện chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên theo quy định của pháp luật, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; + Thực hiện quản lý và cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận tốt nghiệp cho người học, sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo, bồi dưỡng sau 11
  21. khi hoàn thành một chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, và quy định của pháp luật. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Viên chức các Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các bộ ngành 1.1.2.1. Khái niệm viên chức các Trường Đào tạo, Bồi dưỡng các bộ ngành Trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức các bộ ngành là một đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc các Bộ ngành, do vậy viên chức của nhà trường phải thỏa mãn các yêu cầu theo quy định của Luật Viên chức Theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức số 58/2010/QH12: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [2, tr.101]. Theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Luật Viên chức số 58/2010/QH12, viên chức phải là những người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩmquyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước” [2, tr.101]. Từ quy định nói trên, có thể đưa ra cách hiểu về viên chức các Trường Đào tạo, Bồi dưỡng các bộ ngành như sau: Viên chức các Trường Đào tạo, Bồi dưỡng các bộ ngành là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm tại các Trường Đào tạo, Bồi dưỡng các bộ ngành, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật. 12
  22. 1.1.2.2. Đặc điểm viên chức các Trường Đào tạo, Bồi dưỡng các bộ ngành Viên chức trong trường ĐTBD có những đặc điểm chung của viên chức đồng thời có những đặc điểm riêng của đối tượng này. Viên chức trong trường ĐTBD bao gồm đội ngũ các nhà khoa học, giảng viên, viên chức quản lý và những chuyên viên làm việc tại các phòng ban, đơn vị trực thuộc của các trường ĐTBD. Viên chức của trường ĐT, BD cán bộ công chức bao gồm những người lãnh đạo trường, lãnh đạo các ban khoa và phòng ban, trong đó đội ngũ trong đó chủ yếu là giảng viên chiếm (55% trên tổng số người làm việc tại trường), công việc của họ có ảnh hưởng đến sự phát triển của nhà trường Thứ nhất, về đội ngũ giảng viên Theo luật giáo dục được quốc hội thông qua 14/6/2005 ( được sửa đổi bổ sung năm 2009) thì nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục trường ĐTBD. Xét về nghề nghiệp, giảng viên là những người làm công tác giảng dạy (lý thuyết và thực hành) được hiểu là chức vụ và phân công tác giảng dạy hoặc cán bộ khoa học làm trong giờ hay ngoài giờ tham gia dạy theo chế độ kiêm nhiệm. khái quát nhất giảng viên là được hiểu là viên chức chuyên môn đảm nhiệm về việc giảng dạy và đạo tạo. Nhiệm vụ của giảng viên được xác định trên hai phương diện: nhiệm vụ của viên chức cụ thể: giảng viên thực hiện công tác đào tạo giảng dạy, quy định của pháp luật và điều lệ của nhà trường giữ gìn phẩm chất, danh dự và uy tín của nhà giáo, tôn trọng nhân cách người học, bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của người học không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đối với phương pháp giảng dạy, nêu gương cho người học. Giảng viên với tư cách là người làm nhiệm vụ giảng dạy trong các trường bồi dưỡng các bộ ngành mỗi 1 loại hình đào tạo có có những đặc thù riêng gồm: giảng dạy được phân giáo trình hay giáo trình môn học được phân công, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học chủ yếu ở cấp khoa và cấp 13