Luận văn Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

pdf 112 trang vuhoa 24/08/2022 8020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_tang_cuong_thu_hut_von_dau_tu_vao_cac_khu_cong_nghi.pdf

Nội dung text: Luận văn Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VƯƠNG QUANG HUY TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VƯƠNG QUANG HUY TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ TÌNH THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Thái Nguyên, ngày 12 tháng 7 năm 2018 Tác giả Vương Quang Huy
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Trước tiên, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Dương Thị Tình đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, Ban quản lý các KCN Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Thái Nguyên, ngày 12 tháng 7 năm 2018 Tác giả Vương Quang Huy
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH vii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu 2 5. Bố cục của luận văn 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 4 1.1. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp 4 1.1.1. Các khái niệm về đầu tư, vốn đầu tư, khu công nghiệp 4 1.1.2. Khái niệm về thu hút vốn đầu tư 5 1.1.3. Vai trò thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp 9 1.1.4. Nội dung thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp 11 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp 12 1.2. Cơ sở thực tiễn về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp 16 1.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư tại Việt Nam 16 1.2.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của một số địa phương trong nước 21 1.2.3. Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Bắc Ninh 26 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 2.1. Câu hỏi nghiên cứu 28 2.2. Phương pháp nghiên cứu 29 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 29 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin 29 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 29
  6. iv 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư 31 2.3.1. Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp trên diện tích đất tự nhiên, tỷ lệ lấp đầy KCN 31 2.3.2. Số dự án đầu tư 31 2.3.3. Số vốn đầu tư đăng ký, thực hiện 32 2.3.4. Tỷ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất công nghiệp 32 2.3.5. Tổng số lao động trong KCN 32 Chương 3. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH 32 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh 33 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 33 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 34 3.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 38 3.2.1. Tổng quan chung các khu công nghiệp 38 3.2.2. Chủ trương, chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển KCN của tỉnh Bắc Ninh 42 3.2.3. Tình hình chung về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 48 3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh 65 3.3. Kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế về hoạt động thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh 71 3.3.1. Một số kết quả và thành công đạt được 71 3.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp Bắc Ninh 77 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 78 Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH 81 4.1. Quan điểm, định hướng về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới 81 4.1.1. Quan điểm thu hút đầu tư của tỉnh thời gian tới 81
  7. v 4.1.2. Định hướng mục tiêu về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh thời gian tới 83 4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới 91 4.2.1. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách về phát triển các khu công nghiệp 91 4.2.2. Đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào các khu công nghiệp 92 4.2.3. Có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước 94 4.2.4. Xác định lĩnh vực mũi nhọn để thực hiện xúc tiến đầu tư 94 4.2.5. Thực hiện việc xếp loại KCN, dự án đầu tư để xúc tiến đảm bảo sự phát triển đồng bộ của các KCN 95 4.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 95 4.3. Một số đề xuất, kiến nghị 96 4.3.1. Về pháp luật, chính sách 97 4.3.2. Về quản lý nhà nước trong hoạt động thu hút đầu tư 98 4.3.3. Về quy hoạch kết cấu hạ tầng 99 KẾT LUẬN 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BQL Bản quản lý BVMT Bảo vệ môi trường CN Công nghiệp CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐTNN Đầu tư nước ngoài FDI Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) GDP Gross Domestic Products (Tổng sản phẩm quốc nội) GPMB Giải phóng mặt bằng GPXD Giấy phép xây dựng GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh HĐND Hội đồng nhân dân nhân dân KCN Khu công nghiệp MNE Công ty đa quốc gia PCCC Phòng cháy chữa cháy SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ TNCs Tập đoàn đa quốc gia UBND Ủy ban nhân dân XNK Xuất nhập khẩu
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH Bảng: Bảng 3.1. Bảng tổng hợp thực trạng các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 39 Bảng 3.2. Tình hình thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh đến hết năm 2017 49 Bảng 3.3. Kết quả thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2011-2017 51 Bảng 3.4. Phân bổ vốn đầu tư vào các khu công nghiệp theo quốc gia và vùng lãnh thổ đến hết tháng 11/2017 54 Bảng 3.5. Phân bổ vốn đầu tư vào các khu công nghiệp theo vốn FDI và vốn trong nước 56 Bảng 3.6. Tình hình xây dựng và phát triển KCN tỉnh Bắc Ninh 59 Bảng 3.7. Tình hình thực hiện vốn FDI tại KCN Bắc Ninh năm 2015 61 Bảng 3.8. Tình hình thực hiện vốn trong nước tại KCN Bắc Ninh năm 2015 61 Bảng 3.9. Tình hình thực hiện vốn đầu tư tại KCN Bắc Ninh năm 2016 62 Bảng 3.10. Tình hình lao động làm việc tại KCN Bắc Ninh năm 2015-2017 63 Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại KCN Bắc Ninh 75 Bảng 4.1. Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2017-2020 89 Biểu đồ: Biểu đồ 3.1. Phân bổ vốn đầu tư vào các khu công nghiệp theo quốc gia và vùng lãnh thổ đến hết tháng 11/2017 55 Biểu đồ 3.2. Số dự án đăng ký vào các khu công nghiệp Bắc Ninh theo quốc gia và vùng lãnh thổ năm 2017 55 Biểu đồ 3.3. Số vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư FDI đăng ký tại KCN Bắc Ninh giai đoạn 2011-2017 56 Hình: Hình 3.1. Vốn đầu tư đăng ký vào KCN Bắc Ninh giai đoạn 2011-2017 50
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế hiện nay, vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và vốn đầu tư phát triển khu công nghiệp nói riêng là một vấn đề đặc biệt quan trọng, cần được quan tâm giải quyết. Việc thu hút vốn đầu tư phát triển các Khu công nghiệp như thế nào để đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời việc thu hút vốn đó phải đạt được hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay, tỉnh Bắc Ninh đã có 16 khu công nghiệp tập trung, trong đó có 11 KCN đã đi vào hoạt động với diện tích quy hoạch 3.156,17 ha, diện tích đất công nghiệp cho thuê là 2.609,40 ha, đã cho thuê 1.632,95 ha đất công nghiệp, các KCN đã thu hút 1.204 dự án đầu tư với số vốn đầu tư đăng ký đạt 16.619,52 triệu USD vào trong các khu công nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh. Các khu công nghiệp này cần huy động số lượng lớn vốn đầu tư phát triển của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong nước và nước ngoài. Để các khu công nghiệp của tỉnh không chỉ là đầu tàu kinh tế góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mà còn có thể trở thành các khu công nghiệp điển hình về thu hút vốn đầu tư phát triển ở khu vực phía Bắc. Trong thời gian qua, các dự án đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTNN) đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh; Góp phần nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhiều ngành kinh tế công nghiệp mũi nhọn của tỉnh như: công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao; Góp phần tăng thu ngân sách, tăng cường kim ngạch xuất khẩu và ổn định cán cân thương mại của tỉnh; Góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở địa phương và các tỉnh lân cận, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Sự liên kết giữa khu vực kinh tế đầu tư nước ngoài với khu vực kinh tế trong nước cũng đã góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ, năng lực quản lý kinh doanh tiên tiến; Thúc đẩy sự hình thành và phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực dịch vụ cũng như sản phẩm mới. Chính vì các lý do đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh” để hoàn thành đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
  11. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) tỉnh Bắc Ninh từ năm 2011-2017, đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư để phát triển khu công nghiệp trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp. Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh, từ đó chỉ ra những mặt đạt được và những tồn tại trong công tác thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp và hiệu quả nhất để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: thực trạng thu hút vốn đầu tư của các dự án trong nước và nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu phân tích vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN tỉnh Bắc Ninh thuộc Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh quản lý. Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2017. Về nội dung: - Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh. - Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh. 4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu - Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thu hút vốn đầu tư vào KCN; rút ra những bài học về thu hút vốn đầu tư.
  12. 3 - Về mặt thực tiễn: Phân tích và làm rõ khái niệm KCN, vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư và vai trò của vốn đầu tư đối với việc phát triển kinh tế nói chung và phát triển KCN nói riêng. Từ đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu để thu hút vốn đầu tư có hiệu quả vào các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để đề xuất, tham mưu cho Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh trong việc xây dựng,hoạch định chính sách thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh. - Đóng góp mới của luận văn: Đề tài nghiên cứu đã đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn vừa qua. Tìm ra những hạn chế và các nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp hiệu quả để tăng cường hơn nữa thu hút vốn đầu tư vào các KCN ở tỉnh Bắc Ninh. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,bố cục luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. Chương 4: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
  13. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp 1.1.1. Các khái niệm về đầu tư, vốn đầu tư, khu công nghiệp Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (Q1), Hà Nội, 1995. “Đầu tư là bỏ vốn vào một doanh nghiệp một công trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp như cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng mới hoặc thực hiện việc hiện đại hoá mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát triển phúc lợi công cộng ”. Khái niệm về đầu tư, vốn đầu tư Theo Luật đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc Hội thông qua ngày 26/11/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015 thì: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”. Cũng theo luật này thì: “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”. Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển và đặc biệt đối với nền kinh tế nước ta hiện nay. Vốn đầu tư là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dưới dạng giá trị của các tài sản quốc gia được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình nhằm sử dụng vào mục đích đầu tư để sinh lời. Khái niệm khu công nghiệp Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thì: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”.
  14. 5 Khu công nghiệp được hiểu là nơi tập trung các hoạt động sản xuất và phục vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định và do chính phủ quy định hay cho phép thành lập. Ban quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh Ban quản lý KCN do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành. Sự cần thiết hình thành các khu công nghiệp - KCN là mô hình quản lý đặc biệt, mô hình tổ chức sản xuất công nghiệp hiện đại, có hiệu quả. Và là một trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH đất nước. - KCN cho phép khắc phục được những yếu kém về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên những vùng rộng lớn của cả nước. - KCN tạo khả năng áp dụng một hệ thống luật pháp nhất định nhằm đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài trên một địa bàn giới hạn. Bên cạnh đó, điều quan trọng là KCN phát triển sẽ có tác động lan tỏa tích cực về mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường đối với địa phương, khu vực. Phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế là một phương thức quản lý công nghiệp tập trung, một cách thức tạo ra các tiểu vùng kinh tế động lực rất phổ biến trong xu thế hiện nay. Với những giải pháp quản lý tích cực, chặt chẽ các khu công nghiệp, khu kinh tế sẽ là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thúc đẩy đô thị hóa, bảo vệ môi trường sinh thái nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài nguyên và sức cạnh tranh, thúc đẩy hình thành vùng nguyên liệu theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, là điều kiện để chuyển biến cơ bản về mọi mặt đời sống xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.1.2. Khái niệm về thu hút vốn đầu tư Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn đầu tư bao gồm
  15. 6 tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông qua các điều kiện về hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các nguồn tài nguyên, môi trường để thu hút các nhà đầu tư đầu tư vốn, khoa học công nghệ để sản xuất, kinh doanh nhằm đạt được một mục tiêu nhất định. Đặc điểm của vốn đầu tư Vốn đầu tư được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và đi vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt bị chia cắt, mà trong mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng. Đặc điểm đặc trưng của vốn đầu tư gồm những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất: Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin, giá trị công nghê, thương hiệu, Thứ hai: Vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn.Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời.Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị- là tiền. Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn, đó là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không được sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và nảy sinh các khoản nợ khó đòi là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhưng bị phân tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được đảm bảo, chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng. Thứ ba: Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ có chi phí lãng phí, không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao. Cần phải phân biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền khác nhau.
  16. 7 Tuy nhiên, tuỳ theo hình thức đầu tư mà người có quyền sở hữu và quyền sử dụng là đồng nhất hoặc riêng rẽ. Và dù trong trường hợp nào, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trong quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc để huy động và quản lý vốn. Thứ tư: Phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem xét yếu tố thời gian vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị của đồng tiền ở mỗi thời kỳ là khác nhau. Thứ năm: Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên và được gom thành món lớn. Thứ sáu: Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Nhưng người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn.Khi đó quyền sở hữu vốn không di chuyển qua sự vay nợ.Người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất hay chính là giá của quyền sử dụng vốn, vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung- cầu vốn trên thị trường. Thứ bảy: Vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như thương hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải được lượng hoá để quy về giá trị. Việc xác định chính xá giá trị của các tài sản nói chung và các tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp, khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu. Những đặc trưng trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử dụng cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích
  17. 8 luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng như một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp.Vốn kinh doanh được ứng ra trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu kỳ hoạt động vốn kinh doanh phải được thu về để sử dụng cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo. Phân loại vốn đầu tư Nguồn vốn đầu tư đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau được chia thành nhiều loại khác nhau. Trong đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu nguồn vốn đầu tư dưới góc độ vĩ mô, nguồn vốn đầu tư nghiên cứu được chia thành nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư trong nước: Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và nguồn huy động từ tiết kiệm của doanh nghiệp và dân cư. Xét một cách tổng quát, nguồn vốn trong nước là phần tiết kiệm hay tích luỹ của nền kinh tế. - Nguồn vốn nhà nước: gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. - Nguồn vốn từ khu vực tư nhân: bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp, cá nhân, các hợp tác xã. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Nguồn vốn đầu tư nước ngoài có thể hiểu là dòng lưu thông vốn quốc tế.Về thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. - Tài trợ chính thức ODA: bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United Nations - UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển. - Nguồn vốn FDI: hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
  18. 9 1.1.3. Vai trò thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp 1.1.3.1. Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế là điều kiện để thu hút các nguồn vốn đầu tư nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Đây là một hình thức để huy động nguồn lực, động viên các nguồn vốn trong nước, ngoài nước, tiết kiệm trong dân cư vào sản xuất kinh doanh để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đặc biệt ở những địa phương có khả năng tích luỹ từ nội bộ thấp thì nguồn vốn thu hút được thông qua các dự án đầu tư không chỉ đơn thuần là nguồn lực bổ sung mà còn được coi là điều kiện để tạo ra “cú hích” từ bên ngoài, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội cho địa phương đó. 1.1.3.2. Giải quyết việc làm và đào tạo nguồn nhân lực Tăng quy mô hoạt động của các doanh nghiệp hiện có hoặc thành lập các doanh nghiệp mới trong các khu công nghiệp và khu kinh tế sẽ giải quyết việc làm cho người lao động. Hơn nữa, đi theo các dự án là sự phát triển các ngành dịch vụ và gia công trong các lĩnh vực bổ trợ như dịch vụ ăn uống, vận tải, cung ứng vật liệu xây dựng, cho thuê nhà ở Đây là điều kiện tốt để giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động. Thông qua yêu cầu đáp ứng nhân lực cho các dự án đầu tư, người lao động sẽ có cơ hội được đào tạo nghề, học hỏi, tiếp thu khoa học - công nghệ, rèn luyện kỹ năng, kỹ luật lao động và năng lực tổ chức quản lý doanh nghiệp. Chính nguồn lực này góp phần quan trọng để rút ngắn khoảng cách tụt hậu mà trước hết là tụt hậu về kinh tế và công nghệ. 1.1.3.3. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thu hút lao động từ nông nghiệp vào công nghiệp và dịch vụ sẽ làm giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ trong tổng số lao động của tỉnh (và do đó của cả nước). Đi theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động là sự biến đổi cơ cấu giá trị trong GDP cũng theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp và dịch vụ.
  19. 10 Mặt khác, cơ cấu vùng cũng được đổi mới do hình thành những khu đô thị hay thị trấn gắn liền với các khu công nghiệp, khu kinh tế, đồng thời hệ thống kết cấu hạ tầng được mở rộng và hoàn thiện tạo thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong và ngoài tỉnh, tác động đến cơ cấu hàng hóa xuất ra và nhập vào tỉnh. Thông qua quá trình đầu tư sẽ làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới có trình độ công nghệ và năng suất lao động cao phát triển mạnh, đồng thời chính quá trình ấy sẽ tạo ra một xu thế ngược lại, một số ngành nghề có sức cạnh tranh kém sẽ phát triển chậm lại thậm chí bị mai một và triệt tiêu. 1.1.3.4. Mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng và cân bằng cán cân thương mại của mỗi nước cũng như của từng địa phương, thông qua xuất khẩu, lợi thế so sánh của từng địa phương sẽ được khai thác có hiệu quả hơn. Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, dù doanh nghiệp có khả năng sản xuất với mức chi phí thấp cũng vẫn gặp khó khăn trong việc thâm nhập thị trường, nhất là thị trường thế giới. Thông qua liên doanh, liên kết đầu tư, nhất là với các công ty xuyên quốc gia nắm được thị phần lớn là điều kiện tốt nhất để phát huy những lợi thế so sánh của mỗi quốc gia và của mỗi địa phương, nhanh chóng khẳng định được thương hiệu, vì các công ty xuyên quốc gia có vị thế và uy tín lớn trong hệ thống sản xuất và thương mại quốc tế. Đây là điều kiện để đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế của cả nước cũng như của từng doanh nghiệp. 1.1.3.5. Tiếp thu được công nghệ mới, kỹ năng quản lý tiên tiến, tạo ra sự phát triển năng động tại nơi tiếp nhận đầu tư Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đi tắt đón đầu việc tiếp thu những công nghệ mới là một đòi hỏi bức thiết của các nước đang phát triển cũng như của từng địa phương. Thu hút các doanh nghiệp có vốn nước ngoài vào các khu công nghiệp, khu kinh tế được coi là con đường quan trọng để chuyển giao công nghệ vào nước ta, hơn thế nữa những công nghệ, kỹ năng quản lý được chuyển giao đó sẽ được cải tiến phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nơi tiếp nhận. Kinh nghiệm cho thấy khi các dự án đầu tiên được triển khai thuận lợi, có hiệu quả sẽ khuyến khích, lôi kéo các nhà đầu tư tiềm năng khác, thậm chí còn tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà đầu tư với nhau và giữa các nhà đầu tư với các doanh nghiệp
  20. 11 hiện có ở địa phương, tạo nên sức ép buộc các doanh nghiệp sở tại phải thay đổi cách làm, cách quản lý có hiệu quả hơn để tồn tại và phát triển. 1.1.3.6. Góp phần tăng thu ngân sách nhà nước ở địa phương Cùng với sự phát triển của các KCN nói chung và của các doanh nghiệp hoạt động tại các KCN nói riêng, việc góp vốn thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của địa phương, đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương. Dự án khi đi vào hoạt động kinh doanh trước hết mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư trong thời gian hoạt động của dự án, là nguồn cung ứng cho các khách hàng và mang lại giá trị kinh tế to lớn đóng góp vào sự phát triển kinh tế của địa phương, trước hết qua số tiền thuế nộp vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, khi dự án đi vào hoạt động còn tạo ra công ăn việc làm cho lao động tại địa phương, trực tiếp cải thiện đời sống và thu nhập của người lao động. Các dự án đầu tư tại các KCN sẽ mang lại nguồn thu ngân sách cho địa phương từ các khoản về thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, thuế VAT, tiền thuê đất, phí kết cấu hạ tầng, lợi nhuận Mặt khác sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do các dự án đầu tư đem lại sẽ phong phú và đa dạng, chất lượng cao, giá cả hợp lý, thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư mà trước hết và trực tiếp là dân cư địa phương. 1.1.4. Nội dung thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp - Công tác quy hoạch: Quy hoạch là dự báo, hoạch định phát triển trong tương lai. Quy hoạch chính là công cụ giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện được các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong tương lai. - Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư: Là việc các cơ quan chức năng đưa ra danh sách tên các dự án muốn kêu gọi đầu tư theo từng ngành hoặc nhóm ngành kinh tế và quy định cụ thể về một số chỉ tiêu như: Quy hoạch - kiến trúc, đất đai, vốn, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng, được công bố rộng rãi cho mọi người, mọi đối tượng được biết để lựa chọn đầu tư. - Phát triển cơ sở hạ tầng: Là đầu tư, xây dựng các hệ thống như giao thông, cấp điện, cấp nước, cây xanh, Cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ sẽ làm giảm chi phí đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cao. - Ban hành cơ chế chính sách: Cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật được nhà nước ban hành nhằm khuyến khích đầu tư.
  21. 12 - Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư: Xúc tiến đầu tư là sử dụng các biện pháp: Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, tiếp cận, môi giới trung gian, bằng nhiều hình thức như: ấn phẩm, hội nghị, hội thảo, truyền tin, truyền hình, tổ chức gặp gỡ, qua kênh thông tin điện tử, để các nhà đầu tư có cơ hội nắm bắt được thông tin, hiểu rõ về thông tin để có sự lựa chọn và đưa ra quyết định đầu tư. 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp 1.1.5.1. Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội Môi trường kinh tế: - Thị trường: Quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư. Khi đề cập đến quy mô của thị trường, tổng giá trị GDP - chỉ số đo lường quy mô của nền kinh tế - thường được quan tâm. Quy mô thị trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và các nền kinh tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là hàm số phụ thuộc vào qui mô thị trường của nước mời gọi đầu tư. Nhằm duy trì và mở rộng thị phần, các công ty đa quốc gia (MNEs - Multinational enterprises) thường thiết lập các nhà máy sản xuất ở các nước dựa theo chiến lược thay thế nhập khẩu của các nước này. Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, mức tăng trưởng GDP cũng là tín hiệu tốt cho việc thu hút FDI. - Lợi nhuận: Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu cuối cùng của nhà đầu tư. Trong thời đại toàn cầu hóa, việc thiết lập các xí nghiệp ở nước ngoài được xem là phương tiện rất hữu hiệu của các MNEs trong việc tối đa hóa lợi nhuận.Điều này được thực hiện thông qua việc thiết lập các mối liên kết chặt chẽ với khách hàng và thị trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia rủi ro trong kinh doanh và tránh được các rào cản thương mại. Tuy vậy trong ngắn hạn, không phải lúc nào lợi nhuận cũng được đặt lên hàng đầu để cân nhắc. - Chi phí: Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần đông các công ty đa quốc gia đầu tư vào các nước là để khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động thường được xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Nhiều nghiên cứu cho thấy, đối với các nước đang phát triển, lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội để thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong các thập kỷ qua. Khi giá nhân công