Luận văn Tác động và giải pháp kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

pdf 82 trang vuhoa 24/08/2022 9240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tác động và giải pháp kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_tac_dong_va_giai_phap_kiem_soat_dong_von_dau_tu_nuo.pdf

Nội dung text: Luận văn Tác động và giải pháp kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM NGUYỄN CÔNG DUY TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2007
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM NGUYỄN CÔNG DUY TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI HỮU PHƯỚC Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2007
  3. 1 MỞ ĐẦU ™ Tính cấp thiết của luận văn: Năm 2006 là một năm đánh dấu nhiều cột mốc quan trọng của nước nhà. Việc Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới và đã tổ chức thành cơng Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 14, điều này đã kích thích dịng vốn đầu tư nước ngồi ồ ạt chảy vào thị trường Việt Nam, đặc biệt là dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) và dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi (FPI). Trong năm, lượng vốn FDI đổ vào nước ta đạt con số kỷ lục (10,2 tỷ USD, vượt 56,9% so với mức dự kiến ban đầu là 6,5 tỷ USD). Dịng vốn FDI đã đĩng gĩp khá quan trọng vào sự phát triển kinh tế, vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm gia tăng xuất khẩu và do đĩ cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế, gĩp phần giải quyết việc làm cho rất nhiều người lao động. Các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc đã và đang tăng cường tìm kiếm cơ hội đầu tư vào Việt Nam. Bên cạnh mặt tích cực của dịng vốn này, nĩ cịn nảy sinh khơng ít những hạn chế (sự phát sinh mâu thuẫn do xung đột lợi ích, cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, sự ơ nhiễm mơi trường và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên ). Thêm vào đĩ, dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi (FPI) cũng là một kênh bổ sung nguồn vốn quan trọng cho sự phát triển kinh tế và gĩp phần thúc đẩy và hồn thiện thị trường tài chính của Việt Nam. Tuy nhiên, dịng vốn này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, dễ gây tổn thương mang tính chất dây chuyền một khi cĩ những cú sốc từ bên trong và bên ngồi tác động vào chúng. Sự rút vốn ồ ạt của nhà đầu tư là một trong những nguyên nhân gây khủng hoảng tài chính trầm trọng. Xuất phát từ những mặt được và các hạn chế của dịng vốn đầu tư nước ngồi nêu trên, cũng như sự cần thiết phải cĩ những giải pháp cơ bản để hạn chế những tác động tiêu cực và kiểm sốt hiệu quả dịng vốn đầu tư nước ngồi trong bối cảnh hội nhập hiện nay mà chúng tơi chọn đề tài “TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SỐT DỊNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI VÀO VIỆT NAM”. ™ Mục đích nghiên cứu của luận văn:
  4. 2 - Đánh giá được những tác động của dịng vốn đầu tư nước ngồi và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực và kiểm sốt cĩ hiệu quả dịng vốn này trong thời kỳ hậu WTO. - Luận văn cũng bàn về một số lý luận cơ bản về dịng vốn đầu tư nước ngồi và vấn đề kiểm sốt dịng vốn FPI. ™ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu là dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi và dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi. - Phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào việc đánh giá các tác động của dịng vốn FDI và FPI và qua đĩ đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực và kiểm sốt dịng vốn nêu trên. ™ Phương pháp nghiên cứu: - Sử dụng phương pháp diễn dịch, phương pháp so sánh, thống kê. - Dựa vào cơng cụ Internet và phần mềm Excel để khai thác và xử lý dữ liệu. ™ Những đĩng gĩp của luận văn: - Gĩp thêm vào những lý luận về dịng vốn đầu tư nước ngồi và vấn đề kiểm sốt chúng. - Đánh giá được các tác động tích cực và tiêu cực của dịng vốn đầu tư nước ngồi ở Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp khắc phục mặt tiêu cực. ™ Nội dung và kết cấu của luận văn: Luận văn được chia làm ba chương như sau: ¾ Chương 1: Những lý luận cơ bản về dịng vốn đầu tư nước ngồi và kiểm sốt dịng vốn. ¾ Chương 2: Đánh giá tác động và thực trạng kiểm sốt dịng vốn đầu tư nước ngồi của Việt Nam trong thời gian qua. ¾ Chương 3: Giải pháp hạn chế những tác động tiêu cực của dịng vốn FDI và biện pháp kiểm sốt dịng vốn FPI.
  5. 3 Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI VÀ KIỂM SỐT DỊNG VỐN. 1.1 Khái niệm về đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) và đầu tư gián tiếp nước ngồi (FPI). 1.1.1 Khái niệm về đầu tư: Cĩ rất nhiều tác giả và tổ chức định nghĩa về đầu tư, trong phạm vi đề tài này chúng tơi đề cập một số định nghĩa như sau: Theo “Từ điển Quản lý Ngân hàng” [6] thì tuỳ theo quan điểm cĩ các khái niệm như sau: Theo quan điểm kinh tế: đầu tư là tạo một vốn cố định tham gia vào hoạt động của xí nghiệp trong nhiều chu kỳ kinh doanh nối tiếp. Đây là vấn đề tích luỹ các yếu tố vật lý chủ yếu về sản xuất hay thương mại. Theo quan điểm tài chính: đầu tư là làm bất động một số vốn nhằm rút ra tiền lãi trong nhiều thời kỳ nối tiếp. Theo “Tài chính Doanh nghiệp hiện đại”: “Đầu tư chính là sự hy sinh giá trị chắc chắn ở thời điểm hiện tại để đổi lấy (khả năng khơng chắc chắn) giá trị trong tương lai”[17 ]. Theo “Thẩm định dự án đầu tư”: “Đứng trên quan điểm của chủ đầu tư thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đĩ thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ ra, thơng qua lợi nhuận. Cịn nếu đứng trên quan điểm xã hội thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đĩ thu được các hiệu quả kinh tế - xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia”[ 20 ]. Đầu tư là chi một lượng giá trị làm một việc gì đĩ nhằm mục đích sinh lợi trong tương lai. Đầu tư chia làm hai giai đoạn: giai đoạn bỏ vốn đầu tư và giai đoạn thu lợi. Tuy cĩ nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư nhưng mục đích cuối cùng của đầu tư là hiệu quả của nĩ. Hiệu quả đầu tư được xem xét dưới hai khía cạnh: đĩ là hiệu quả kinh tế tài chính hay khả năng sinh lời của hoạt động đầu tư mang lại và hiệu quả về mặt xã hội như cung cấp việc làm, cải thiện điều kiện sống
  6. 4 1.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngồi: Đầu tư trực tiếp: Theo Luật đầu tư của Việt Nam cĩ hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm 2006 thì: “đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.” Cịn đầu tư trực tiếp nước ngồi được Edward M. Graham định nghĩa: “đầu tư trực tiếp nước ngồi xảy ra khi cơng dân của một nước (nước đầu tư) thụ đắc quyền kiểm sốt các hoạt động kinh tế ở một nước khác (nước tiếp nhận đầu tư). Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngồi đĩ là hình thức đầu tư trực tiếp và chủ đầu tư là cơng dân của một nước đem vốn và máy mĩc, thiết bị đi đầu tư vào phần cịn lại của thế giới, chủ đầu tư nắm quyền kiểm sốt hoạt động đầu tư. 1.1.3 Đầu tư gián tiếp nước ngồi. Đầu tư gián tiếp: cũng theo Luật đầu tư của Việt Nam thì “Ðầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thơng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ cĩ giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư khơng trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.” Theo “Điều tiết sự di chuyển của dịng vốn tư nhân gián tiếp nước ngồi ở một số nước đang phát triển” thì “Vốn tư nhân gián tiếp nước ngồi (FPI) là vốn tư nhân nước ngồi đầu tư vào các chứng khốn vốn hoặc các chứng khốn nợ (debt securities) của các nước đang phát triển” [ 11 ]. Chứng khốn vốn: là những giấy tờ cĩ giá, lưu hành trên thị trường và chứng nhận quyền sở hữu tài sản của đối tượng nắm giữ giấy tờ đĩ đối với chủ thể phát hành (cổ phần, cổ phiếu). Chứng khốn nợ: Là những giấy tờ cĩ giá, lưu hành trên thị trường, chứng nhận mối quan hệ chủ nợ của đối tượng nắm giữ giấy tờ đĩ đối với chủ thể phát hành. Loại chứng khốn này tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như: trái phiếu, giấy nợ; các cơng cụ thị trường tiền tệ (tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, chấp nhận ngân hàng ); các cơng cụ tài chính phái sinh (quyền chọn, hợp đồng tương lai, hốn đổi).
  7. 5 Trong phạm vi đề tài, các số liệu thu thập thực tế chủ yếu tập trung vào cổ phiếu niêm yết, chưa niêm yết và trái phiếu. 1.2 Sự cần thiết và đặc trưng cơ bản của đầu tư nước ngồi 1.2.1 Sự cần thiết của đầu tư nước ngồi: ™ Sự cần thiết của đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) Đầu tư trực tiếp nước ngồi đã làm thỏa mãn được nhu cầu giữa một bên là nhà đầu tư và bên kia là nước tiếp nhận đầu tư. Đối với nhà đầu tư: Thơng qua hình thức đầu tư này, nhà đầu tư đã giải quyết được một số vấn đề như sau: Thứ nhất, nhà đầu tư cĩ thể duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhà đầu tư sẽ khai thác kỹ thuật cơng nghệ của mình ở một thị trường mới đầy tiềm năng, nhu cầu về sản phẩm cao, giá chi phí đầu vào thấp là những nhân tố để nhà đầu tư cĩ thể mở rộng sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận cao. Thứ hai, cĩ thể tiếp cận và khai thác các nguồn lực dồi dào của nước tiếp nhận cũng như việc bành trướng và mở rộng thị trường. Một khi nguồn lực cho sản xuất ở trong nước trở nên khan hiếm, làm gia tăng chi phí đầu vào và do đĩ làm giảm lợi nhuận của nhà đầu tư. Điều này thơi thúc nhà đầu tư tìm những khu vực mới với nguồn tài nguyên phong phú và giá nhân cơng rẻ hơn. Thêm vào đĩ, thị trường sản phẩm của nhà đầu tư ở trong nước trở nên bão hịa và khĩ cạnh tranh. Trong khi đĩ, thị trường ở nước tiếp nhận đầu tư vẫn cịn bỏ ngỏ. Nhà đầu tư dễ dàng chiếm lĩnh thị phần và mở rộng sản xuất kinh doanh. Thứ ba, nhà đầu tư cĩ thể tranh thủ lợi dụng những ưu đãi trong chính sách thuế của chính phủ tiếp nhận đầu tư mà điều đĩ khơng cĩ ở chính quốc. Vì muốn lơi kéo và hấp dẫn nhà đầu tư, mà nhiều nước đang phát triển và kém phát triển trải thảm và mời chào nhà đầu tư bằng biện pháp cắt giảm nhiều sắc thuế. Ví dụ Việt Nam đã áp dụng những chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp cho những doanh nghiệp chế xuất của nước ngồi.
  8. 6 Đối với nước tiếp nhận đầu tư: thơng qua hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi, vấn đề thiếu vốn và hạn chế về khoa học kỹ thuật phần nào đã được giải quyết. Đa phần nguồn tài nguyên thiên nhiên của các nước tiếp nhận đầu tư tương đối phong phú và dồi dào nhưng khả năng khai thác của họ cịn yếu hoặc khơng thể nên giải pháp liên doanh, liên kết với đối tác nước ngồi là khả thi và hiệu quả hơn cả. Tĩm lại, trong chừng mực nào đĩ, đầu tư trực tiếp nước ngồi đã mang lại lợi ích cho cả nước tiếp nhận đầu tư và chủ đầu tư và đĩ là điều tất yếu của tiến trình tồn cầu hĩa. ™ Sự cần thiết của đầu tư gián tiếp nước ngồi (FPI) Đầu tư gián tiếp nước ngồi sẽ gĩp phần bổ sung nguồn vốn thiếu hụt cho nước tiếp nhận đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn và làm thỏa mãn nhu cầu vốn cũng như nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận cao của bên tiếp nhận đầu tư và bên đi đầu tư. 1.2.2 Đặc trưng đầu tư nước ngồi: ™ Đặc trưng của đầu tư trực tiếp nước ngồi Đặc trưng của đầu tư trực tiếp nước ngồi là mang tính dài hạn, chủ đầu tư thường đầu tư vào những nơi cĩ điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi, cĩ nhiều ưu đãi và thường ra sức khai thác lợi nhuận một cách tối đa cĩ thể. ™ Đặc trưng của đầu tư gián tiếp nước ngồi Thứ nhất, là hình thức đầu tư mang tính thanh khoản cao. Do nhà đầu tư chỉ quan tâm đến lợi nhuận nhận được (với một mức rủi ro cĩ thể chấp nhận được) mà khơng quan tâm và can thiệp đến hoạt động sản xuất của cơ sở, nên nhà đầu tư dễ dàng trong việc đầu tư và rút vốn. Tính thanh khoản cao đã làm cho hình thức đầu tư này mang tính ngắn hạn. Thứ hai, tính thanh khoản cao giúp cho nhà đầu tư nhanh chĩng thay đổi và rút khỏi thị trường để tìm kiếm những thị trường mới với tỷ suất sinh lợi cao hơn và ít rủi ro hơn. Do đĩ, hình thức đầu tư này thường bất ổn định và dễ bay hơi. Đặc trưng
  9. 7 này một mặt nĩ tạo ra những cơ hội kinh doanh chênh lệch giá và đầu cơ cho nhà đầu tư. Mặt khác, nĩ cũng làm cho thị trường tài chính của nước tiếp nhận đầu tư dễ bị tổn thương một khi cĩ những hiện tượng bất ổn xảy ra (sự biến động lớn của giá đầu vào, tình trạng suy thối kinh tế, sự thay đổi chính sách khơng cĩ lợi cho nhà đầu tư ). Ngồi ra, vốn FPI cịn cĩ những đặc trưng khác như tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và rất đa dạng (trái phiếu, cổ phiếu, giấy nợ thương mại, các sản phẩm phái sinh: quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, tương lai, hốn đổi). 1.3 Tác động của đầu tư nước ngồi 1.3.1 Tác động của dịng vốn FDI Nhiều nghiên cứu về tác động của dịng vốn FDI đã làm nảy sinh nhiều trường phái mà lập luận của họ nghiêng về ủng hộ hay chống đối dịng vốn FDI. Trong phạm vi đề tài, chúng tơi chỉ trình bày tĩm lược những kết quả của những nghiên cứu trước đây về tác động của dịng vốn FDI như sau: 1.3.1.1 Tác động đến tăng trưởng kinh tế Cĩ rất nhiều kinh tế gia nghiên cứu về sự tác động của dịng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế, họ sử dụng những mơ hình hồi quy phức tạp với chuỗi dữ liệu trong thời gian dài và của nhiều nước khác nhau thì kết quả thu được trái ngược nhau. Một số nghiên cứu thì chỉ ra rằng cĩ mối tương quan thuận giữa đầu tư trực tiếp nước ngồi và tăng trưởng kinh tế, trong khi đĩ một số nghiên cứu khác lại cho thấy khơng cĩ mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế thậm chí là mối liên hệ nghịch. Nghiên cứu của Fry (1993) dùng số liệu của 16 quốc gia đang phát triển, ơng phát hiện ra 5 nước Châu Á (Hàn Quốc, Inđơnêxia, Malaixia, Philipine và Thái Lan) đầu tư trực tiếp nước ngồi cĩ mối quan hệ đồng biến đến tăng trưởng kinh tế và nghịch biến với tiết kiệm. Trong khi đĩ, kết quả nghiên cứu của Volker Bornschier và các cộng sự thì ngược lại, ơng nghiên cứu giai đoạn 1960-75 ở 76 nước đang phát triển thì thấy cĩ mối liên quan nghịch biến giữa dịng vốn FDI và tỷ lệ tăng trưởng GDP đầu người.
  10. 8 Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy: tác động của FDI lên tăng trưởng là khác nhau ở những khu vực và thời kỳ khác nhau. 1.3.1.2 Tác động của FDI lên chuyển giao cơng nghệ Trong bài tham luận về “lợi ích của dịng vốn FDI lên các nước đang phát triển”, tác giả Prakash Loungani và Assaf Razin cho rằng FDI cho phép chuyển giao cơng nghệ cho các nước đang phát triển đặc biệt là việc hình thành các lĩnh vực mới về cơng nghệ. FDI cịn nâng cao sức cạnh tranh cho thị trường nội địa. Bên cạnh những lợi ích về cơng nghệ mới mang lại, các nước tiếp nhận đầu tư cịn phải gánh chịu những thiệt hại kinh tế do chủ đầu tư tìm cách nâng cao giá trị của cơng nghệ. Richard Newfarmer chỉ ra rằng trong suốt những năm 1960, các nước kém phát triển phải chi trả xấp xỉ 1/3 hay cao hơn so với các nước phát triển cho các thiết bị điện năng như tua bin, máy phát điện, máy biến thế. Việc kiểm sốt sự chuyển giao giá cả này rất khĩ khăn và phức tạp, nĩ phụ thuộc vào trình độ quản lý của từng nước. Bên cạnh đĩ, các nhà kinh tế cịn nhận thấy: cơng nghệ thâm dụng vốn khơng thích hợp cho các nước đang phát triển. Bởi lẽ, đặc trưng của những nền kinh tế này cĩ tỷ lệ thất nghiệp cao và nguồn lực lao động dồi dào cộng thêm giá nhân cơng rẻ. 1.3.1.3 Tác động của đầu tư nước ngồi đến việc làm Tương tự, cũng cĩ nhiều quan điểm trái ngược về vấn đề giải quyết việc làm cho nước tiếp nhận đầu tư. Muller nghiên cứu ở các nước đang phát triển và cho rằng “các cơng ty đa quốc gia đang xĩa bỏ nhiều cơng việc hơn là tạo ra”. Ơng lập luận một dự án nếu được đảm trách bởi một doanh nghiệp trong nước sẽ tạo ra nhiều việc làm hơn so với một doanh nghiệp nước ngồi. Mặc dù cĩ những quan điểm trái ngược nhau về tác động của FDI đến việc làm nhưng những thành quả trong việc nâng cao tay nghề, chuyển giao trình độ quản lý cho người lao động, đào tạo nghề cho cơng nhân ở các nước đang phát triển là điều khơng thể phủ nhận được.
  11. 9 1.3.1.4 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngồi đến xuất khẩu và cán cân thanh tốn. Theo nghiên cứu của Newfarmer thì ơng kết luận rằng FDI khơng đĩng gĩp cụ thể vào xuất khẩu của các nước đang phát triển cho dù các quốc gia này cĩ thể thuyết phục các doanh nghiệp nước ngồi đầu tư vào các ngành phục vụ cho xuất khẩu. Cịn theo Sanjaya Lall và Sharif Mohammed thì ở Ấn Độ những ngành nào cĩ sự tham gia nhiều của các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi thì tỷ lệ xuất khẩu cao hơn những ngành mà cĩ ít sự hiện diện của nhà đầu tư nước ngồi. Ở Việt Nam, đĩng gĩp vào xuất khẩu của khu vực cĩ vốn đầu tư nước ngồi là đáng kể. Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi năm 1996 là 788 triệu USD, năm 2002 lên đến 4.500 triệu USD và năm 2006 là 14.500 triệu USD. Việc lợi dụng nguồn nguyên liệu sẵn cĩ và giá nhân cơng rẻ của nước sở tại (nước tiếp nhận đầu tư) để sản xuất hàng xuất khẩu và thu về ngoại tệ. Điều này đã gĩp phần đáng kể vào việc bù đắp thiếu hụt ngoại tệ của các nước đang phát triển và qua đĩ cĩ tác động tích cực đến cán cân thanh tốn. 1.3.1.5 Những tác động khác Nhiều kinh tế gia trên thế giới cũng chỉ ra rằng, đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng chỉ tác động đến kinh tế mà cịn tác động đến các lĩnh vực phi kinh tế. Thơng qua các chương trình quảng cáo, các tài liệu phim ảnh, lối sống của người nước ngồi dần dần ảnh hưởng đến các nhận thức, thị hiếu của dân cư ở nước tiếp nhận đầu tư. FDI cịn tác động đến mơi trường, đến sự phân bố dân cư và đến cả những chính sách điều hành của chính phủ của các nước đang phát triển. Tĩm lại FDI khơng chỉ cĩ tác động tích cực mà cịn mang lại những mặt hạn chế cho chính nước tiếp nhận đầu tư. Trong chương hai, tác giả sẽ trình bày sâu hơn về những ảnh hưởng và tác động của FDI đến Việt Nam.
  12. 10 1.3.2 Tác động của dịng vốn FPI ™ Những tác động tích cực: Thứ nhất, FPI là nguồn vốn bổ sung cần thiết cho thị trường tài chính nội địa và làm giảm chi phí vốn thơng qua việc đa dạng hố rủi ro. Thơng qua thị trường chứng khốn, các doanh nghiệp trong nước dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ nước ngồi, đặc biệt sự xuất hiện của những quỹ đầu tư mạo hiểm chuyên bỏ vốn đầu tư vào những doanh nghiệp tiềm năng và cịn non trẻ. Do đĩ, nĩ là kênh huy động vốn khá tốt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các nước đang phát triển. FPI cũng gĩp phần chia sẻ rủi ro giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngồi. Thứ hai, FPI gĩp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa và đẩy nhanh quá trình hội nhập tài chính của các nước đang phát triển. Tính thanh khoản cao của FPI làm cho thị trường tài chính hoạt động hiệu quả hơn, nĩ mở ra nhiều cơ hội thu hút vốn và đầu tư cho các doanh nghiệp, cá nhân nội địa. FPI cịn thúc đẩy sự phát triển của thị trường cổ phiếu, đây là thị trường địi hỏi các doanh nghiệp phải minh bạch và làm ăn hiệu quả. Thơng qua đĩ, thị trường sẽ sàng lọc những doanh nghiệp tốt nhất để đầu tư và vì vậy dịng vốn sẽ phân bổ hiệu quả hơn. Mặt khác, việc nắm giữ cổ phiếu biểu quyết mà cổ đơng cĩ thể can thiệp vào quản lý và điều hành cơng ty làm cho cơng ty tốt lên thêm. Sự hiện diện của các định chế tài chính, các quỹ đầu tư nước ngồi sẽ giúp cho các định chế tài chính trong nước cĩ điều kiện học hỏi và tiếp thu cơng nghệ quản lý tiên tiến. Bên cạnh đĩ, nĩ cịn thúc đẩy sự phát triển và hồn thiện các sản phẩm phái sinh như quyền chọn, tương lai, hốn đổi và qua đĩ gĩp phần phân tán rủi ro tốt hơn. Việc cạnh tranh trong sự tiếp cận nguồn vốn cũng như cung cấp dịch vụ tài chính và địi hỏi khắc khe của nhà đầu tư nước ngồi đã thúc đẩy các định chế tài chính và doanh nghiệp trong nước áp dụng những chuẩn mực kế tốn quốc tế, minh bạch thơng tin, cải cách hình thức quản lý điều hành Kết quả là người tiêu dùng sẽ hưởng được các dịch vụ tài chính chất lượng hơn với chi phí thấp hơn. Theo Ngân hàng Thế giới, những quốc gia nào cĩ dịng vốn tư nhân tồn tại chủ yếu dưới hình thức FDI sẽ cĩ mức độ hội nhập các thị trường tài chính quốc tế ít
  13. 11 hơn những nước nhận các luồng vốn dưới hình thức đầu tư gián tiếp FPI và các khoản vay ngân hàng. Thứ ba, FPI cịn tác động đến các chính sách của chính phủ, do tính dễ bị tổn thương và bất ổn của dịng vốn FPI mà buộc các chính phủ phải thận trọng trong việc điều tiết các chính sách tiền tệ, chính sách tài khố, các chính sách của chính phủ phải tỏ ra thân thiện với nhà đầu tư và ổn định để tạo niềm tin cho nhà đầu tư. ™ Những tác động tiêu cực của FPI: Bên cạnh những tác động tích cực thì dịng vốn FPI cịn gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho nước tiếp nhận nĩ. Sự gia tăng quá mức của dịng vốn FPI cĩ thể gây ra tình trạng nền “kinh tế bong bĩng” và đầy bất ổn, hệ thống tài chính trong nước dễ bị tổn thương và khủng hoảng dây chuyền một khi nền kinh tế gặp phải những cú sốc từ bên trong cũng như bên ngồi nền kinh tế. Dịng vốn FPI nếu sử dụng để chi tiêu, sẽ làm gia tăng tổng cầu kéo theo sự gia tăng của sản lượng và lạm phát, điều này sẽ khiến cho đồng tiền lên giá thực tế, gây bất lợi cho xuất khẩu và làm tổn hại đến cán cân thanh tốn. Do đặc trưng là tính thanh khoản cao, tính khơng hồn hảo của thị trường dẫn đến những hành vi bầy đàn. Một khi nền kinh tế gặp phải những cú sốc như sự suy thối kinh tế, giá cả thế giới biến động mạnh, sự thay đổi chính sách, những tin đồn thất thiệt cĩ thể gây nên hiện tượng rút vốn ồ ạt của nhà đầu tư và làm đổ vỡ thị trường tài chính nội địa. Mặt khác, FPI cịn làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá. Khi quá trình tự do hố tài khoản vốn xảy ra thì Ngân hàng trung ương của các nước chỉ thực hiện được một trong hai mục tiêu: sự độc lập của chính sách tiền tệ hay sự độc lập của chính sách tỷ giá hối đối. Nếu ngân hàng trung ương muốn duy trì chính sách tiền tệ độc lập thì phải thả nổi tỷ giá hối đối và ngược lại. 1.4 Thực trạng dịng chảy vốn FDI và FPI vào các quốc gia đang phát triển trên thế giới. Dịng chảy vốn FPI và FDI vào các nước đang phát triển trong giai đoạn 1990 - 1996 thật mạnh mẽ. Vốn FPI rịng năm 1993 so với năm 1990 tăng gấp 18 lần và nếu so sánh vốn FPI rịng tại năm 1996 so với năm 1990 đã tăng lên gần 23 lần. Bên
  14. 12 cạnh đĩ dịng vốn FDI chảy vào các nước này cũng gia tăng đáng kể, lấy năm 1996 so với năm 1990 dịng vốn FDI đã tăng lên 5 lần. Tỷ lệ vốn FPI chiếm trong tổng nguồn vốn là 29%, cịn dịng vốn FDI, tỷ lệ này là 37%. Bảng 1.1: Vốn nước ngồi rịng chảy vào các nước đang phát triển giai đoạn 1990 - 96 Tỷ đơ la Mỹ Tổng Chỉ tiêu 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 Tỷ lệ cộng Tổng dịng vốn 89,5 121,5 142,9 211,8 218,6 258,6 304,5 1347,4 100% Vốn gián tiếp 4,9 18,6 25,2 87,7 73,3 66,8 112,2 388,7 29% -Chứng khốn vốn 3,7 7,6 14,1 51 35,2 36,1 48,9 196,6 -Chứng khốn nợ 1,2 11 11,1 36,7 38,1 30,7 62,3 191,1 Vốn tr ực tiếp (FDI) 24,5 35,7 47,1 66,6 90 106,8 130,8 501,5 37% Tín dụ ng ngân hàng 3,2 5 16,3 4,1 9,3 30,9 32,2 101 7% Tài trợ chính thức 56,9 62,2 54,3 53,4 46 54,1 30,3 357,2 27% Nguồn: World Bank, Global Development Finance 1991-1996 Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng trưởng này là do các nước đang phát triển cải thiện mơi trường đầu tư, mở cửa thị trường tài chính và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngồi tham gia vào thị trường bình đẳng như các nhà đầu tư trong nước. Thêm vào đĩ, các nước phát triển cĩ dấu hiệu tăng trưởng chậm chạp trong khi triển vọng tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển là rất khả quan. Giai đoạn 1997 –2001, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu Á, dịng chảy vốn FDI và FPI vào các nước đang phát triển đều sụt giảm nhanh chĩng. Năm 2001, dịng vốn FPI giảm đến điểm đáy, giảm 63% so với năm 2000 và nếu so với năm 1996 thì tỷ lệ này là 75%. Tương tự, dịng vốn FDI cũng suy giảm nhưng mức độ thấp hơn nhiều so với dịng vốn FPI, năm 2002 dịng vốn rịng FDI chảy vào các nước đang phát triển chỉ cịn 143 tỷ đơ la Mỹ. Từ giai đoạn 2002 đến 2005, cả hai dịng vốn FDI và FPI chảy vào các nước đang phát triển đã bắt đầu phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ. Đặc biệt, trong năm 2005, tỷ lệ tăng trưởng cả hai dịng vốn đều khá ấn tượng, tốc độ tăng trưởng của FPI năm 2005 so với năm 2004 là 53% và đạt 123,1 tỷ đơ la Mỹ. Tốc độ tăng trưởng của dịng vốn FDI năm 2005 so với năm 2002 cũng đạt 46%.
  15. 13 Tĩm lại, qua đồ thị 1.1, chúng ta kết luận rằng cả hai dịng vốn FPI và FDI đều tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 1990 – 1996, sau đĩ sụt giảm nhanh chĩng trong giai đoạn 1997 – 2001. Giai đoạn 2002 về sau, chúng phục hồi và bắt đầu tăng trưởng mạnh mẽ. Bảng 1.2 Vốn nước ngồi rịng chảy vào các nước đang phát triển giai đoạn 1997 - 2005 Tỷ đơ la Mỹ Tổng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tỷ lệ cộng Tổng dịng vốn 317,2 335,3 260,9 230 233,5 203,9 254,5 352,8 409,2 2597 100% Vốn gián tiếp 65,1 47,1 44,6 43,4 16,1 27,9 51,7 80,3 123,1 499,3 19% - Chứng khốn vốn 26,7 7,4 15 26 6 9,3 25,3 37,3 61,4 - Chứng khốn nợ 38,4 39,7 29,6 17,4 10,1 18,6 26,4 43 61,7 Vốn trực tiếp (FDI) 169,3 174,5 179,3 160,6 171,7 143 161,6 211,5 237,5 1609 62% Tín dụng ngân hàng 43,1 51,4 -5,9 2,6 -11,8 -16 9,8 39,4 67,4 180 7% Tài trợ chính thức 39,7 62,3 42,9 23,4 57,5 49 31,4 21,6 -18,8 309 12% Nguồn: World Bank, Global Development Finance 1997; 1998; 1999; 2000; 2001; 2002; 2003; 2004; 2005 Đồ thị 1.1: Vốn nước ngồi rịng chảy vào các nước đang phát triển giai đoạn 1990-2005. 300 USD 250 ỷ T 200 Vốn gián tiếp 150 Vốn trực tiếp (FDI) 100 Tín dụng 50 ngân hàng 0 Tài trợ chính thức -50 1990 1993 1996 1999 2002 2005 1.5 Hình thức, mục tiêu, lợi ích và hạn chế của việc kiểm sốt vốn 1.5.1 Hình thức kiểm sốt vốn: Kiểm sốt vốn được thực hiện dưới hai hình thức là: kiểm sốt vốn trực tiếp (hạn chế sự di chuyển vốn, hạn chế các giao dịch vốn bằng những ngăn cấm, những
  16. 14 ràng buộc mang nặng tính hành chính) và kiểm sốt vốn gián tiếp (kiểm sốt vốn dựa trên những cơ sở của thị trường) nhằm bảo đảm cho hệ thống tài chính nội địa và tồn bộ nền kinh tế hoạt động vững mạnh. Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quy định tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu nội địa của những người khơng cư trú là những ví dụ về biện pháp kiểm sốt trực tiếp. Kiểm sốt gián tiếp thường là những quy định và những chính sách thuế làm cho người đầu tư phải trả phí nhiều hơn trong các giao dịch vốn. 1.5.2 Mục tiêu của kiểm sốt vốn: Theo “Kiểm sốt dịng vốn quốc tế trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” thì những mục tiêu kiểm sốt vốn bao gồm: “Thu hút vốn; kiềm chế tài trợ và phân phối tín dụng; điều chỉnh thâm hụt cán cân thanh tốn; ngăn ngừa những bất ổn tiềm tàng của dịng vốn vào; hạn chế sở hữu nước ngồi đối với các tài sản trong nước; bảo vệ các định chế tài chính trong nước ”[ 18 ]. Kiểm sốt vốn cịn nhằm để giảm thiểu rủi ro về tiền tệ, rủi ro về sự tháo chạy của nhà đầu tư, rủi ro lây lan 1.5.3 Lợi ích và hạn chế của kiểm sốt vốn ™ Lợi ích của kiểm sốt vốn: Nhiều nghiên cứu của các nhà kinh tế đi trước đều cho rằng kiểm sốt vốn mang lại những hiệu quả như ổn định tỷ giá hối đối, chính sách tiền tệ tự chủ hơn, gĩp phần giữ vững sự ổn định về tài chính và kinh tế vĩ mơ của một nước. Điều tiết sự di chuyển của dịng vốn sẽ thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính. Bằng những biện pháp điều tiết và giám sát thận trọng đối với các thể chế tài chính nội địa làm cho chúng hoạt động hiệu quả hơn. Tính minh bạch, cơng khai thơng tin được nâng cao. Kiểm sốt vốn cịn gĩp phần điều tiết và phân bổ nguồn vốn đầu tư của xã hội hiệu quả hơn, tránh đầu tư quá mức vào một lĩnh vực, ngành kinh tế nào đĩ. Nĩ
  17. 15 khuyến khích nhà đầu tư bỏ vốn vào những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế thơng qua các hình thức ưu đãi. Thêm vào đĩ, kiểm sốt vốn sẽ làm tăng cường tính độc lập của các chính sách kinh tế - xã hội. Nĩ làm giảm thiểu rủi ro tiền tệ và qua đĩ bảo vệ được tỷ giá hối đối ổn định. Điều tiết cịn tạo ra khơng gian để ngân hàng trung ương và chính phủ thực hiện các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách vơ hiệu hố rủi ro tháo chạy của nhà đầu tư. Kiểm sốt vốn cịn giúp tránh sự phụ thuộc quá mức vào bên ngồi. ™ Hạn chế của kiểm sốt vốn: Bên cạnh những mặt tích cực mà kiểm sốt vốn mang lại, thì nĩ cịn tồn tại những hạn chế nhất định như: làm hạn chế các giao dịch trên tài khoản vốn và tài khoản vãng lai, làm gia tăng chi phí giao dịch và vơ tình tạo ra những cơ hội để né tránh. Kiểm sốt vốn cịn làm chậm tiến trình hội nhập của quốc gia, làm nản lịng các định chế tài chính và nhà đầu tư chiến lược nước ngồi và do đĩ làm cho các nhà đầu tư trong nước đánh mất cơ hội tiếp cận các nguồn tài trợ từ dịng vốn quốc tế (cuối năm 2006, thị trường chứng khốn Thái Lan đã mất tới 23 tỉ USD sau khi chính phủ nước này áp đặt kiểm sốt vốn ngoại vào thị trường chứng khốn [ 5 ]). Nĩi tĩm lại, cho dù cĩ những khiếm khuyết của kiểm sốt vốn nhưng vấn đề kiểm sốt vốn là cần thiết. Bởi lẽ, các nước đang phát triển khĩ cĩ thể đáp ứng tồn bộ những điều kiện để tự do hố tài khoản vốn do thị trường vốn và các định chế tài chính chưa hồn thiện và đang trong quá trình xây dựng, phát triển. Ngồi ra, để tự do hố dịng vốn FPI, cịn phải thỏa mãn các điều kiện bổ sung như: trình độ quản trị cơng ty, điều hành kinh tế quỹ mơ, chính sách tỷ giá, mức độ mở cửa thương mại, dự trữ ngoại hối của quốc gia phải đủ để can thiệp khi dịng vốn ngoại đảo chiều.
  18. 16 1.6 Kinh nghiệm kiểm sốt vốn của các nước trên thế giới: 1.6.1 Kinh nghiệm của Chilê: Chilê sau khi thực hiện các cải cách cơ cấu và kinh tế vĩ mơ để thốt ra khỏi cuộc khủng hoảng tài chính vào đầu những năm 1980. Bước vào đầu những năm 1984-1988, nền kinh tế của Chilê bắt đầu phục hồi và tăng trưởng, mức tăng trưởng trung bình 5,7%/năm, thâm hụt tài khoản vãng lai giảm từ 11%GDP năm 1984 xuống cịn 1% GDP vào cuối năm 1988; thất nghiệp giảm từ mức 12% năm 1985 xuống cịn 6% năm 1989 [ 10 ]. Sang giai đoạn 1988 –1990, dịng vốn ngắn hạn tư nhân nước ngồi vào Chilê chiếm tỷ trọng rất cao, luơn ở mức trên 90% tổng dịng vốn. Nền kinh tế phát triển quá nĩng (năm 1989 GDP thực tế tăng 10% với mức lạm phát 26%) đã đặt các nhà hoạch định chính sách của Chilê vào tình trạng “tiến thối lưỡng nan”. Để thốt khỏi tình trạng này, Chilê đã áp dụng hàng loạt các biện pháp điều tiết sự di chuyển của dịng vốn tư nhân nước ngồi, đặc biệt là dịng vốn ngắn hạn và dịng vốn FPI. Những giải pháp chính mà Chilê áp dụng khá thành cơng đĩ là: Giải pháp đánh thuế và quy định mức dự trữ bắt buộc khơng lãi suất đối với dịng vốn vào ngắn hạn. Trong tháng 6 năm 1991, Chilê đã đánh thuế 1,2% trên các khoản vay nước ngồi cĩ kỳ hạn dưới một năm, cũng trong thời gian này, chế độ dự trữ bắt buộc khơng lãi suất đối với tín dụng nước ngồi với mức 20% được áp dụng. Cuối năm 1995, tất cả các hình thức vốn nước ngồi (dịng vốn vay, trái phiếu phát hành trên thị trường chứng khốn quốc tế, đầu tư chứng khốn ) vào Chilê đều phải tuân thủ tỷ lệ dự trữ bắt buộc khơng sinh lãi là 30% trong vịng một năm. Kết quả những giải pháp trên đã làm giảm tỷ trọng vốn ngắn hạn trong tổng dịng vốn chảy vào Chilê xuống cịn 2,8 % năm 1997 và đã đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng trung ương Chilê từ việc thu thuế và thu nhập từ dự trữ khơng lãi suất tương ứng lần lượt là 110 triệu đơ la Mỹ và 124 triệu đơ la Mỹ. Trong nửa đầu năm 1998, dưới tác động lây lan của cuộc khủng hoảng tài chính -tiền tệ ở Châu Á, dịng vốn vào Chilê bắt đầu giảm sút, cộng thêm đồng pê